1
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
NGHIÊN CU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
I. Thông tin chung vđề tài
1. Tên đề tài: Điều tra tài nguyên di truyền các loài lan rừng
Vườn Quốc gia Cát Tiênnghiên cứu đề xuất các biện
pháp nhân nhanh để bảo tồn một s loài lan rừng quí.
2. Mã s
3. Thời gian thực hiện:36 tháng
(T tháng 03/2006 đến tháng 03/2009)
4. Cấp quản lý: Tỉnh
5. Kinh phí: Tổng s:
6. Thuộc chương trình (nếu có)
7. Ch nhiệm đề tài: 02 người
1. Htên: NGUYỄN VŨ THƯ THƯ
Học hàm/học v: C nhân
Điện thoại: 061.817350 (CQ); 061.829480 (NR); Fax: 061.825585
E-mail: nguyenvuthuthu2003@yahoo.com
Địa ch quan:260 Quốc l 15, phường Thống Nhất, Biên Hòa, Đồng Nai
Địa ch nhà riêng: 90/15 khu ph 3, phườngn Tiến, Biên Hòa-tỉnh Đồng Nai
2. Htên: NGUYỄN VĂN KẾT
Học hàm/học v: Tiến sĩ (Ph.D) Chức danh khoa học: Giảng viên chính
Điện thoại: 063.834051(CQ); 063.828173 (NR); Fax: 063823380 Mobile: 0913138596
E-mail: ketnv@dlu.edu.vn hoc ketnv@yahoo.com
Địa ch quan: 01. Đường Phù Đổng Thiên Vương. Phường 8. TP. Đà Lạt
Địa ch nhà riêng: 51B. Đường Xô Viết Ngh Tỉnh. Phường 7. TP. Đà Lạt
8. quan ch trì đề tài
Tên t chức KH&CN: Trung tâm Ứng dụng Tiến b Khoa học và Công ngh
S Khoa học và Công ngh Đồng Nai
Điện thoại: 061.817350 Fax: 061.825585 E-mail:dostdn@hcm.vnn.vn
Địa ch: 260 Quốc l 15, phường Thống Nhất, Biên Hòa, Đồng Nai
II. Nội dung KH&CN ca đề tài
9. Mục tiêu của đề tài
2
- u tập, bảo tồn các loài lan đặc hữu, quí hiếm của Vườn Quốc gia Cát Tiên và khảo sát
tính đa dạng của một s loài lan quí hiếm.
- Xây dựng qui trình nhân nhanh một số loài lan rừng đặc hữu của Vườn Quốc gia Cát Tiên
và một s loài lan quí hiếm cần bảo tồn và có giá tr kinh tế hiện nay.
10. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Tình trạng đề tài: mới
Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài:
Trong thế giới các loài hoa, hoa lan là một trong những loài hoa đẹp nhất. Hoa lan
hơn 25.000 loài khác nhau, cùng với những loài mới được khám phá t theo hàng
năm. Hoa lan được coi loài hoa tinh khiết, hoa vương gi cao sang, vua của các loài hoa.
Hoa lan không những đẹp v màu sắc còn đẹp c v hình dáng, i đẹp của hoa lan th
hiện t những đường nét của cánh hoa tao nhã đến dng hình thân, lá, cành duyên dáng ít có
loài hoa nào sánh nổi.
Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi v các yếu t địa lý, khí hậu cũng như nhiệt độ,
ẩm độ ánh sáng, rất thích hợp với việc trồng phong lan. Rừng Việt Nam nhiều loài
phong lan quí. Do đó nếu chúng ta biết bảo v các loài lan hiện m rộng việc trồng
lan cùng với s giao lưu, trao đổi những giống lan quí với các nước bạn thì giá tr khoa hc
cũng như giá tr kinh tế của các loài lan nước ta s tăng lên đáng k.
Hiện nay, nhu cầu v hoa lan trên thế giới rất cao, ngh nuôi trồng hoa lan đã tr
thành một b phn ch yếu nhất của ngành trồng hoa cảnh xut khẩu của nhiều nước.
Nhưng thực tế, trong điều kiện t nhiên s phát triển v s lượng lan bằng con đường sinh
sản sinh dưỡng nên rất chm. Mặt khác một s loài lan có hạt thì bản thân những hạt này rất
khó nẩy mầm như các loài thuộc chi Phaphiopedilum, Cymbidium, Cypripedilum,
Dendrobium, Vanda, v.v… Đứng trước những vấn đề trên, cùng với nhu cầu thưởng thức
hoa lan ngày càng cao, con người đã ra sức tìm hiểu nghiên cứu sâu vào đời sống đặc biệt
của các loài lan.
Ngày nay, với s tiến b của khoa học k thuật đặc biệt công ngh sinh hc
thực vật đã m thay đổi hoàn toàn k thuật nhân giống lan. Vi k thuật nuôi cấy in vitro
không những tạo ra một s lượng lớn cây giống đồng nhất trong một thi gian ngắn còn
ngăn cản s thoái hoá giống.
Tình hình nghiên cứu ngoài nước:
Trong lĩnh vực điều tra bản các loài lan rừng ca Việt Nam đã khá nhiều c
gi quan tâm. V k thuật bản để nhân giống lan in vitro đã một s lượng ln các bài
báo và sách chuyên khảo đã xuất bản. Riêng các bài báo đã xuất bản v k thuật nhân giống
các loài lan rừng của Việt Nam còn rất ít.
Theo Helmut Bechtel (1982), hiện nay trên thế giới hơn 700 giống Lan rừng, gm
hơn 25.000 loài được xác định, chưa k một s lượng khổng l Lan lai không th thống
chính xác s lượng. Lan rừng phân b trên thế giới gm 05 khu vực:
3
+ Châu Á nhiệt đới gồm các giống:
* Bulbophyllum
* Calanthe
* Ceologyne
* Cymbidium
* Dendrobium
* Paphiopedilum
* Phaius
* Phalaenopsis
* Vanda
* Anoectochillus
+ Châu M nhiệt đới gồm các giống:
* Brassavola
* Catasetum
* Cattleya
* Cynoches
* Pleurothaillis
* Stanhopea
* Zygopetalum
* Spathoglottis
+ Châu Phi gồm các giống:
* Lissochilus
* Polystachiya
* Ansellia
* Disa
+ Châu Úc gồm các giống:
* Bulbophyllum
* Calanthe
* Cymbidium
* Dendrobium
* Eria
* Phaius
* Pholidota
* Sarchochilus
+ Vùng ôn đới của Châu Âu, Bắc MĐông Bắc Á Châu gm các giống:
* Cypripedium
* Orchis
* Spiranthes
Một s nghiên cu đã đạt được trên các chi lan cần quan tâm thuộc phm vi đề tài:
Dendrobium
Giống Dendrobium một trong những giống Lan phong phú, đa dạng nhất với hơn
4
1.500 loài, nhiều loài Lan khác nhau đòi hỏi nhiu cách chăm sóc khác nhau, nguyên do
chúng được du nhập t nhiu địa danh khác nhau trên thế giới: Nhật Bản, Triều Tiên
New Zealand; đặc biệt tại New Guinea nơi sản sinh ra nhiều loài Dendrobium nhất.
Kích thước của các loài Dendrobium thay đổi trong phamï vi khá lớn. Người ta trồng
Dendrobium vì s phong phú v màu sắchương thơm của hoa.
Một s nghiên cu trên giống Dendrobium.
- Sagawa và Shoji, 1967; Kim et al., 1970. nuôi cấy đỉnh chồi của loài thuộc chi
Dendrobium trên môi trường Vacin Went b sung 150ml/l CW, mẫu cấy tạo PLBs
sau 3 tháng.
- Singh và Sagawa, 1972. Chồi bên phát hoa non sau vài tháng tái sinh cây con
- Arditi, 1973. Chồi bên đốt thân cây ngoài t nhiên sau 4 tuần tạo chồi y con sau 45
ngày.
- Fu, 1978. Lá cây con in vitro tái sinh cây con.
- Lim Ho, 1981. Đã thực hiện nhân giống 3 loài và 17 giống dedrobium lai tại Singapore.
- Price và Earle, 1984; Yasugi, 1986. Dung hợp tế bào trần lấy t cánh hoa, lá và r.
- Parask Lakshmanan và cộng s (1995) nhân giống lan Aranda derorah bằng k thuật TCL.
- Nayka cộng s (1997) trong công trình nghiên cứu s nhân nhanh chồi khi kết hợp
cytokinin và auxin trên 2 đối tượng Dendrobium aphyllum D. moschatum đã cho kết qu
tần s tái sinh chồi đạt tối ưu nồng độ 44 µM BA (9.91 mg/l BA).
- Najak NR CS. 2001. Đã nhân giống Cymbidium aloifolium (L.) SW Dendrobium
nobile Lindl. bằng phương pháp Thin Cross Section (TCS). Mẫu cấy tạo protocorm.
Vanda
Vanda một trong những giống lan cắt cành quan trong trên thế giới. vậy đã
nhiều nghiên cứu nhằm nhân nhanh các giống lan này nhưng qua đó cũng cho thấy đây
một chi lan nhân giống theo phương pháp phương pháp tách chiết truyền thống rất chậm.
Thí nghiệm đầu tiên trong n lực nhân giống in vitro chi Vanda nuôi cấy so t
những cây non thực thiện tại Singapore (Rao, 1967) trên môi trường2,4-D nước chiết
cà chua, hiện tượng tạo PLB khá chm.
Một s nghiên cu vi nhân giống chi Vanda.
- Kunisaki, J.K., K.K. Kim Y. Sanawa. 1972. Nuôi cy đỉnh chồi Vanda. Môi trường s
dụng Vacin – Went, chồi nách tạo cây con sau 45 ngày.
- Sagawa, Y., O.P. Seghal. 1967. Nuôi cấy thân trùng giống Vanda Miss Joaquim;
Môi trường s dụng Vacin Went, chồi nách tạo cây con sau 45 ngày, bước tiếp sau đó
tách đỉnh chồi để chuyển sang môi trường nuôi cấy lõng trên máy lc, y con ng sinh
chồi sau 60 ngày.
- Sanguthai, S., và Y. Sanawa. 1973. Cảm ứng tạo đa bội Vanda bằng cách x lý colchicine.
- Cheah Sagawa, 1978. S dụng môi trường Vacin Went b sung 15% CW 50g
chuối xanh để nuôi cấy lan thuộc chi Aranda.
- Teo, C.K.H., J.T. Kunisaki, Y. Sagawa. 1973. Nhân dòng cây Vanda i bằng
phương pháp nuôi cấy đỉnh chồi. Môi trường s dụng Vacin Went cải biên trên môi
trường agar, bước tiếp sau đóchuyển sang môi trường nuôi cấy lõng trên máy lắc để tăng
sinh PLBs. Cây con hình thành khi chuyển PLBs sang môi trường đặc tr lại.
- Mathew, V.H., P.S. Rao. 1985b. Nuôi cấy lá non cây Vanda lai (Vanda TMA Vanda
Miss Joaquim). Kết qu thu nhận được PLBs trên môi trường Vacin – Went.
5
- Valmayor, K.L Cộng s. 1986. PLBs hình thành khi nuôi cấy chồi phát hoa trên môi
trường Knudson.
Địa lan (Cymbidium)
Cymbidium gốc Á châu và Úc châu. Kích thướcs hoa thay đổi theo lòai. Hoa có
th đạt ti 20 bông trên cành hoa. Chúng tất c các màu ngòai tr xanh đỏ. Trong
rừng chúng sống trên cành. Tất c địa lan c vảy cũ đều nhân được, nhiều tác gi đã
nghiên cứu điều kiện nảy mầm của hạt lan trong điều kiện in vitro, tiêu biểu: Paek et
al.1987, 1989; Chung và Chun, 1983 C. esifolium; So Lee, 1983 cây Cymbidium
virescens.
- Wang et al., 1981. Nuôi cấy mô phân sinh đỉnh của giống C. goeringii trên môi trường MS
b sung 100ml/l CW. Nuôi cấy Cymbidium ensfolium trên môi trường White b sung
5mg/l NAA; + 100ml/l CW.Najak NR CS. 1998. Đã nghiên cứu ảnh hưởng của một s
chất điều tiết sinh trưởng lên s sinh trưởng phát sinh cơ quan của Cymbidium
Aloifolium (L.) Sw. t các mẫu cấy r của cây lan con in vitro.
- Nayak và cộng s (1997) trong côngtrình nghiên cứu trên 3 loài lan Cymbidium aloifolium
(L.) Sw. , Dendrobium aphyllum (Roxb.) Fish Dendrobium Moschatum (Buch - Ham)
Sw. trong 10 ngày trong môi trường MS cha 10.8 M IBA thấy rằng 91-98% chồi hình
thành r và s r/chồi là 5-7 tạo ra sau 35 ngày nuôi cấy
- Nayk cộng s (2002) tiến nh nhân giống 2 loài lan Cymbidium aloifolium (L.) Sw.
Dendrobium nobil tái sinh t protocorm cũng tạo r tốt nồng độ 9,8 M IBA (1.8
mg/l IBA) Ernest A. Ball; B.C. Joshi nuôi cấy tế bào thịt của cây Arachis hypogea kết
qu thu nhận đượcc PLBs
Arachnis
- 1976. Vajrabhaya, s dụng chồi Arachnis nuôi cy trên môi trường MS + 0,5mg/l 2,4D; +
100ml/l CW để cảm ứng mẫu to mô sẹo; MS + 100ml/l CW cho mục đích tăng sinh chồi.
Đến năm 1961 đã nuôi cấy thành công 6 loài và 100 con lai của Arachnis..
- Catasetum. Kerbauy, 1984a. S dụng môi trường KC phối hợp 100ml/l CW và 5mg/l
NAA để nuôi cấy đỉnh r lan thuộc chi Catasetum.
Oncidium
Giống Oncidium hơn 750 loài, rất đa dạng, ngày càng tr nên quan trong v kinh
tế trong k ngh cắt hoa cây cảnh. Jen Tsung Chen & Wei Chin Chang. Nghiên cứu s
tái sinh cây thông qua việc hình thành phôi hoặc chồi t mẫu cấy cuống hoa Oncidium
sweet sugara. Kết qu mẫu cấy của hai giống Oncidium Gower Ramsey Sweet Sugar
được nuôi cấy trong môi trường bản 1/2 MS có hoặc khôngTDZ đã có biểu hiện khác
nhau: giống Sweet Sugar đã hình thành phôi sinh dưỡng chồi trong vòng 20 - 30 ngày
trong lúc đó giống Gower Ramsey không hình thành phôi hoặc chồi trong 2 tháng nuôi cấy.
Trong khi đó, mẫu cấy của giống Rower Ramsey đã phát triển thành PLBs ch mất
khoảng 2 - 3 tuần.
Phaphiopedilum
Paphiopedilum tên chung lan hài gốc rừng nhiệt đới châu Á . Bubeck, S.K. 1973
đã nuôi cấy phân sinh của nhiu loài lan hài và hài lai như: Phaphiopedilum
lawrenceanum × Phaphiopedilum Maudia; Phaphiopedilum callosum; Phaphiopedilum
curtissi Sanderae; Phaphiopedilum Emerald × Phaphiopedilum Alma Gevaert,
Phaphiopedilum Harefield Hall, Phaphiopedilum villosum × Phaphiopedilum insigne