Điều trị bệnh viêm phi mắc
phải ở cộng đồng
Viêm phổi mắc phải cộng đồng là hin tượng nhiễm khuẩn ca nhu
mô phổi xy ra ngoài bnh viện ịnh nghĩa này nhm phân biệt giữa viêm
phổi mắc phải cộng đồng với viêm phổi mắc phải trong bệnh vin bệnh
lý thường do các vi khuẩn kháng thuốc, đa kháng thuốc gây ra).
Tình trng viêm nhim xảy ra toàn bcác phần cấu trúc trong phổi
(phế nang, ống và túi phế nang, tiểu phế quản tận cùng, tchức kẽ ca phổi).
Tác nhân gây viêm phi thể là các vi khun, virus, sinh vật, nấm,
nhưng không phải trực khuẩn lao.
Viêm phổi là bnh rất thường gặp, mỗi năm Mcó khoảng 2 đến
3 triệu trường hợp viêm phi, Nhật Bn, tỷ ltử vong do viêm phổi đứng
hàng th 4, Việt nam, viêm phi chiếm 12% các bệnh nhân mắc bệnh
phổi.
Những yếu tố thuận lợi làm bnh nhân dmắc viêm phổi bao gồm
- Thời tiết lạnh, bệnh thường xảy ra về mùa đông hoặc khi trời tr
lạnh đột ngột.
-thể suy yếu, còi xương, già yếu
- Nhng người nghiện rượu.
- Những người chấn thương snão, n , mắc các bệnh phải
nằm giường lâu ngày.
- Lồng ngực biến dạng, cột sống bị gù, vo.
- Có các bệnh ở tai mũi họng như viêm xoang, viêm amidan
- các bệnh mn tính đường hấp như: bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, giãn phế quản.
Các căn nguyên thường gặp gây viêm phổi bao gồm
- Vi rút: vi rút cúm A (bao gồm cả vi rút cúm gia cầm typ H5N1), các
Rhinovirus, Coronavirus (vi rút gây bnh SARS), virus đại thực bào đường
hô hấp (Respiratory syncticial virus).
- Các vi khuẩn có vỏ điển hình: Streptococcus pneumoniae,
Hemophilus influenzae. Klebsiella pneumoniae.
- Các vi khuẩn vỏ không điển hình: Legionella pneumoniae,
Mycoplasma pneumoniae Chlamydiae pneumoniae.
- Một số ít trường hợp xuất hiện viêm phổi do nấm (nấm phổi), do ký
sinh trùng.
Việc điều trị viêm phổi cần tuân thủ cắc nguyên tắc chung sau
- Kê đơn thuốc điều trị tuỳ theo mức độ nặng của mỗi bệnh nhân.
- Lựa chọn kháng sinh điều trphù hợp với từng chủng vi khuẩn, vi
rút, nấm căn nguyên gây bệnh, nhưng ban đầu (do kng kết quả xét
nghim tìm căn nguyên y bệnh) việc chọn thuốc thường theo kinh nghiệm
lâm sàng, yếu tố dịch tễ, mức độ nng của bệnh, tuổi bệnh nhân, các bệnh
m theo, các tương tác, tác dụng phụ của thuốc.
- Thời gian dùng kháng sinh: t7 đến 10 ngày nếu do các tác nhân
gây viêm phổi điển hình, 14 ngày nếu do các tác nhân không điển hình.
- Điều trị triệu chứng nếu cần:
+ Bệnh nhân sốt cao > 380C, hoặc đau ngực nhiều: paracetamol 0,5g
x 4 lần/ngày.
+ Bồi phnước điện giải: uống nhiều nước hoa quả, pha thêm1/3
thìa (thìa để xúc cà phê) muối cho mỗi cốc 200ml, bổ xung thêm các vitamin
B1, B6 liu cao cho người nghiện ợu.
+ Thở oxy khi bệnh nhân có khó thở hoặc thở nhanh > 25 lần/phút.
Các bnh nhân viêm phổi được điều trngoại trú (điều trị tại nhà)
khi không có các du hiệu nặng của bệnh. Khi bệnh nhân một trong
các dấu hiệu sau, cần được điều trị tại bệnh viện:
Thở nhanh > 25 lần/phút, có tím môi, đầu ngón chân, ngón tay.
Mạch nhanh > 100 lần/phút, có huyết áp thấp.
- Rối loạn ý thức: lú lẫn, nói lảm nhảm, la hét, co giật.
- Sốt cao > 400C hoặc nhiệt độ cơ thể hạ q thấp < 350C.
- Bnh viêm phổi đã biến chứng: áp xe phổi, tràn mmàng phổi,
nhim khuẩn huyết, viêm màng não m...
- Viêm phi có tổn tơng rộng trên phim chụp X quang.
- c rối loạn về ng thức u hoặc các xét nghiệm sinh hóa
máu: thiếu máu, suy thận, suy gan, toan hóa máu...
Sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi
Thông thường khi đơn điều trban đầu cho hầu hết các bệnh nhân
viêm phổi mắc phải ở cộng đồng, hầu hết các bác sỹ đều lựa chọn sự kết hợp
giữa hai nhóm kháng sinh
Các kháng sinh diệt c vi khuẩn vỏ điển hình: các thuốc thường
được dùng bao gm:
- Amoxicilin 30 - 50mg/kg/ngày.
- Thuốc nhóm beta lactam kết hợp ức chế men beta lactamase
(amoxicilin – clavulanate): liều tng thường: 3g/ngày, chia 3 ln.
- Các cephalosporin thế hệ thứ nhất, thứ hai hoặc thứ ba.
- Các kháng sinh nhóm quinolon: ciprofloxacin, levofloxacin,
moxifloxacin.