Điều trị trĩ
Bệnh nhân mắc bệnh trĩ thường đi khám điều trị rất muộn sau nhiều năm,
vì bệnh tuy có ảnh hưởng tới cuộc sống nhưng không nặng nề nên bệnh nhân
thường bỏ qua và bệnh vùng kín đáo nên bệnh nhân thường ngại ngùng
nhất là phụ nữ.
Điều trị
Người ta chỉ điều trị khi trĩ gây những rối loạn ảnh hưởng đến sinh hoạt
năng suất lao động của người bệnh.
Ngăn chặn các yếu tố thuận lợi phát sinh bệnh trĩ:
- Tập thói quen đi cầu đều đặn hàng ngày.
- Điều chỉnh thói quen ăn uống:
Tránh các chất kích thích như cà phê, rượu, trà.
Tránh các thức ăn nhiều gia vị như ớt, tiêu.
Uống nước đầy đủ.
Ăn nhiều chất xơ.
-Vn động thể lực: nên tập thể dục và chơi các môn thể thao nhẹ như bơi lội,
đi bộ…
-Điều trị các bệnh mãn tính hiện có như viêm phế quản, dãn phế quản, bệnh
lỵ …
Điều trị nội khoa:
- Vệ sinh tại chỗ tốt bằng phương pháp ngâm nước ấm 2 – 3 lần/ngày, mỗi
lần 15 phút.
- Thuốc uống: gồm các thuốc tác nhân trợ tĩnh mạch, dẫn xuất từ
flavonoid. Cơ chế tác động của các thuốc này là làm gia tăng trương lực tĩnh
mạch, bảo vệ vi tuần hoàn, giảm phù nề nhờ tác động kháng viêm tại chỗ,
chống nhiễm trùng và chống tắc mạch.
- Thuốc tại chỗ: gồm các loại thuốc m (pommade) đạn ợc
(suppositoire) bao gồm các tác nhân kháng viêm, vô cảm tại chỗ và dẫn xuất
trợ tĩnh mạch.
Điều trị bằng ththuật:
1-Chích xơ:
Là phương pháp dễ thực hiện, đơn giản, nhanh chóng an toàn. Tuy
nhiên, người thực hiện thủ thuật phải bác kinh nghiệm với kỹ thuật
vững vàng mi cho kết quả tốt và tránh được c biến chứng. Mục đích
chính của chích giảm lưu lượng máu đến búi trĩ, tạo sẹo dính
vào lớp cơ dưới lp dưới niêm mạc giúp giảm triệu chứng chảy máu.
Chích xơ được chỉ định trong trĩ độ 1 và trĩ độ 2,
Trong kỹ thuật chích xơ cần c ý một số việc:
- Sử dụng đúng loại kim: Kim dài, ngạnh chặn gần đầu kim đtránh
xuyên thấu sâu, nếu kim gập góc thì rất tốt, ống chích chuyên ng.
Thuốc chích xơ thường dùng hiện nay là dầu phenol 26 và polidocanol.
-Vị trí chích gốc búi trĩ, nằm trên đường lược và đáy búi trĩ. Khối
lượng thuốc bơm khoảng 3-5 ml, bom chm, trong lúc bom thuốc nếu thấy
chỗ chích đổi màu trắng là chích vào lớp thượng , ngừng chích ngay vì sẽ
gây biến chứng loét hoại tử sau chích. Vị tchích thông thường là 4giờ ,
7gi và 11giờ.
- Biến chứng:
*Chy máu chỗ chích: nếu phát hiện trong lúc chích dùng gạc đè vào, nếu
kng giảm dùng dụng cụ thắt trĩ bằng vòng cao su thắt ng chảy máu.
*Chích vào tuyến tiền liệt: trong trường hợp chích quá sâu vị trí 11giờ-
1gi có thể gặp biến chứng bí tiểu, viêm mào tinh và tinh hoàn, viêm tuyến
tiền lit, rò hậu môn âm đạo
2-Thắt trĩ bằng vòng cao su:
Thắt trĩ bằng vòng cao su được chỉ định điều tr trĩ nội độ 1 và 2, một số tác
giả áp dụng cho cả trĩ nội độ 3 nhưng kết quả giới hạn.
Thắt tbằng vòng cao su đã được thực hiện từ thế kỷ 19 nhưng cột i
trĩ chung với cả da quanh hậu môn nên sau thắt rất đau, cho n không được
sử dụng rộng ri. Đến năm 1958 Blaisdell đã thành công vi việc chỉ cột búi
trĩ không lẫn da các mô chung quanh. Barron 1963 đã tạo ra dụng cụ
để thắt tvới vòng cao su sau đó với dụng cụ cải tiến của Mc Giveny đã
đưa điều trị thắt trĩ với vòng cao su thành một phương pháp điều trị trĩ thành
công và được lựa chọn hàng đầu trong các phương pháp điều trbằng thủ
thuật.
Nguyên tắc chính của thắt vòng cao su là giảm lưu lượng máu đến búi trĩ,
tạo mô sẹo xơ dính vào lớp cơ dưới lớp ới niêm mạc, do đó sẽ cố định ống
hậu môn đúng với nguyên tắc bảo tồn lớp đệm hậu môn.
3-Quang đông hồng ngoại:
Phương thức sử dụng nhiệt điều trị trĩ đã được thực hiện hàng trăm m
nay. Mục tiêu của phương pháp làm đông làm cho mô b đông lại bi c
động của sức nóng, tạo nên sẹo làm giảm lưu lượng máu đến búi tvà cố
định trĩ vào ống hậu môn. Với tia Laser, dòng điện cao tần cũng có tác động
làm đông như tia hồng ngoại, nhưng sự chính xác về đsâu xuyên thấu của
tác động làm đông của 2 phương pháp y không chính xác bằng tia hồng
ngoại với máy quang đông. Sự xuyên thấu của tia hồng ngoại được định
trước bằng cách điu chỉnh tốc độ của tia độ hội tụ chính xác trên lớp
này. Máy quang đông hồng ngoạili là không gây nhiễu các dụng cụ điện
tử gắn trên người bệnh như máy điều hòa nhịp tim.
Quang đông hồng ngoại được chỉ định với tnội độ 1 và độ 2. Phương pháp
này có ưu đim là không đau, an toàn, cầm máu rất hiệu quả nhưng có
nhược điểm là máy khá đắt và thường phải làm thủ thuật nhiều lần.
PHẪU THUẬT
Với các phát hiện về sinh bệnh học giải phẫu học, từ thập niên 90 c
phương pháp phẫu thuật mới như khâu treo trĩ, phẫu thuật Longo, khâu cột
động mạch trĩ dưới hướng dẫn của siêu âm Doppler. Các phương pháp phẫu
thuật mới này dựa trên nguyên tắc bảo tồn lớp đệm hậu môn, gim lưu ợng
máu đến i trĩ và cố định trĩ vào ống hậu môn. Với các phương pháp
phẫu thuật sau y, vùng phẫu thuật nằm tn cột Morgagni, vùng không
c tiếp nhận cảm giác, do đó khi phẫu thuật ng y lợi điểm
kng đau.
1-Nhóm phẫu thuật 1: gồm 2 nhóm phẫu thuật
a-Phẫu thuật cắt khoanh niêm mạc:
Phẫu thuật Whitehead: nguyên tắc cắt khoanh niêm mạc và lớp dưới niêm
mạc c i tĩnh mạch trĩ, sau đó kéo niêm mạc từ trên xuống khâu vi
da ở hậu môn. Phương pháp y hiện nay hầu như không đưc sử dụng vì để
lại nhiều biến chứng nặng nề như hẹp hậu môn, đại tiện mất tự chủ và r dịch
hậu môn. Nhưng tính chất triệt để của phẫu thuật nên nhiều tác givẫn