ĐỊNH LƢỢNG ANDROSTENEDION MÁU
theo kỹ thuật hóa phát quang
I. NGUYÊN LÝ
Androstenedion được định lượng bằng phương pháp miễn dich enzym hoá phát
quang cạnh tranh.
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện:
nhân viên thực hiện xét nghiệm có trình độ phù hợp
2. Phƣơng tiện, hóa chất:
2.1. Phương tiện:
Hệ thống máy miễn dịch tự động như IMMULITE 2000.
Máy ly tâm
2.2. Hoá chất
Thuốc thử androstenedion
Vật liệu kiểm tra (QC)
Nước cất
3. Ngƣời bệnh:
Người bệnh cần được chuẩn bị giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm
xét nghiệm.
4.Phiếu xét nghiệm:
- Phiếu xét nghiệm theo đúng quy định của Bộ Y tế và bệnh viện
- Trên phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin của người bệnh: họ tên, tuổi,
giới tính, số giường, khoa phòng, chẩn đoán, xét nghiệm cần làm.
- Trên phiếu xét nghiệm cần có: chữ ký và họ tên bác sĩ chỉ định xét nghiệm, họ tên
người lấy mẫu, thời gian chỉ định xét nghiệm và thời gian lấy mẫu bệnh phẩm.
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm:
- Huyết thanh.
Không sử dụng huyết tương chống đông bằng EDTA hay heparin.
- Lấy máu tĩnh mạch và để tạo cục đông hoàn toàn trước khi ly tâm lấy huyết
thanh. Ly tâm, sau đó tách huyết thanh.
- Mẫu bệnh phẩm nhiễm mỡ, huyết tán, vàng da có thể gây sai số cho kết quả XN.
- Bảo quản bệnh phẩm ở 2-8ºC được 24 giờ.
- Bảo quản bệnh phẩm- 20ºC được 2 tháng.
2.Tiến hành kỹ thuật:
- Ly tâm ống máu trong 3 phút với vận tốc 5000 vòng/ phút.
- Đặt ống máu đã được ly tâm vào vị trí trên khay chứa mẫu.
- Vận hành máy theo hướng dẫn trong tài liệu hướng dẫn sử dụng máy miễn
dịch IMMULITE 2000.
- Máy sẽ tự động in ra kết quả sau khi hoàn tất quá trình phân tích.
- Kiểm soát chất lượng:
Hàng ngày : Chạy 2 mức chất chứng vào đầu ngày làm việc. Tất cả các kết
quả kiểm tra chất lượng phải được ghi lại trong bảng theo dõi chất chứng. Chỉ thông
báo kết quả xét nghiệm nếu cả hai mức chất chứng nằm trong khoảng cho phép.
Định kỳ : Chuẩn lại chạy 2 mức chất chứng sau khi thay thuốc thử mới
hoặc sau khi bảo ỡng, sửa chữa máy do sự cố, thay thế trang thiết bị phân tích
quan trọng. Ghi lại kết quả vào bảng theo dõi chuẩn máy XN.
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QU
1.Giá tr tham chiếu:
Giá trị tham chiếu của androstenedion:
Nam: 2,1 10,8 nmol/L (0,6 3,1 ng/mL )
Nữ: 1,0- 11,5 nmol/L (0,3- 3,3 ng/mL )
2.Ý nghĩa lâm sàng:
Androstenedion một steroid, tiền chất chính của testosteron estron. Giá trị lâm
sàng của androstenedion: thường tăng trong chứng rậm lông và nam hoá. Không
giống như androgen dehydoepiandrosteron vỏ thượng thận dẫn xuất sulfat hoá
của nó, androstenedion trong máu nguồn gốc từ cả tuyến v thượng thận
buồng trứng. Nồng độ androstenedion máu tăng hằng định từ khi 7 tuổi và giảm dần
sau khi 30 tuổi. Androstenedion sự biến thiên trong ngày theo chu kỳ kinh
nguyệt, cao nhất vào buổi sáng giữa kỳ kinh. Khi mang thai, nồng độ
androstenedion máu tăng.
V. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ XỬ TRÍ.
Không sử dụng mẫu bệnh phẩm máu bị vỡ hồng cầu, cần loại bỏ và lấy lại mẫu khác