591
ĐỊNH LƢỢNG CA19-9 (Carbohydrate antigen 19-9)
I. ĐẠI CƢƠNG
CA 19-9 một Oligosaccharide có TLPT cao (> 1 triệu Dalton), trong biểu
dạ dày, ruột non, ruột già, gan tụy của thai nhi. người lớn CA 19-9 chỉ
một lượng nhỏ trong một số quan như: Tụy, gan, bàng quang và phổi. CA 19-9
marker đầu tiên của ung thư tụy. CA 19-9 cũng là marker hữu ích trong chẩn đoán
ung thư đường mật, ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày ung thư gan. CA 19-9
cũng tăng trong một số bệnh lý đường tiêu hoá lành tính như: viêm gan, xơ gan, viêm
tụy …
II. CHỈ ĐỊNH
- Chẩn đoán, theo d i điều trị, phát hiện sớm tái phát ung thư tụy.
- Chẩn đoán, theo d i điều trị, phát hiện sớm tái phát ung thư đường mật.
- Phối hợp với CEA CA 72-4 trong chẩn đoán, theo d i điều trị, phát hiện sớm
tái phát ung thư dạ dày.
- Chẩn đoán, theo d i điều trị, phát hiện sớm tái phát ung thư đại trực tràng ở những
người bệnh âm tính với CEA.
III. GIÁ TRỊ BÌNH THƢỜNG
- CA 19-9 < 35 U/mL (kit thử của Roche)
- CA 19-9<37 hoặc <60 U/mL tùy theo phương pháp (kit thử của ABBOTT)
IV. THỰC HIỆN QUY CÁCH LẤY MẪU THỰC HÀNH XÉT NGHIỆM
CHUNG
1. Dụng cụ - hóa chất và hệ thống máy phân tích
- Tuýp lấy máu chống đông, giá đựng tuýp
- Dụng cụ lấy mẫu máu chuyên dụng hoặc bơm kim tiêm thông thường, bông cồn,
dây garo, bàn lấy máu, gối kê tay.
- Hộp hủy kim.
- Máy ly tâm, tủ lạnh chuyên dụng bảo quản hóa chất.
- Hệ thống máy miễn dịch tự động: ARCHITEC, COBAS…
- Hóa chất: kit thử, dung dịch calibration (chuẩn) dung dịch QC (quality control-
kiểm tra chất lượng).
2. Cách lấy mẫu và thực hiện xét nghiệm
592
2.1. Lấy máu tĩnh mạch và chuẩn bị chạy mẫu xét nghiệm
- Lấy máu bằng tuýp lấy mẫu máu chuyên dụng.
- Lấy máu bằng bơm kim tiêm thông dụng: Garo tĩnh mạch cần lấy máu (tĩnh mạch
khu u tay), sát trùng cồn, dùng bơm kim tiêm đlấy máu, bỏ kim tiêm ra bơm
máu từ từ vào thành ống nghiệm, đậy nắp và lắc nhẹ để trộn đều chất chống đông.
- Chú ý: Chỉ thắt dây garo ngay trước khi lấy máu bỏ dây garo khi hút máu để
tránh bị ứ máu, làm thay đổi các thành phần và tính chất lý hóa của máu.
- Các tuýp máu được mã hóa hoặc ghi số thứ tự, họ tên đầy đủ.
- Quay ly tâm với tốc độ 3000 - 4000 vòng/1 phút/ trong 4-6 phút.
2.2. Thực hiện xét nghiệm và đọc kết quả xét nghiệm
- Yêu cầu: Tất cả các xét nghiệm đều phải được cài đặt, cal (calibration) chạy
QC (quality control) trước khi chạy xét nghiệm.
- Đặt tuýp máu nguyên thủy đã ly tâm vào rack đựng mẫu rồi đưa vào máy. Hoặc
nếu cần có thể chắt huyết tương vào sample cup rồi đưa vào máy chạy xét nghiệm.
- Kiểm tra lại kết quả QC, kiểm tra và in kết quả xét nghiệm của người bệnh. Ghi lại
kết quả vào sổ lưu kết quả hoặc lưu vào đĩa.
- Với các kết quả quá cao cần được pha loãng trên máy để có kết quả chính xác.
V. CHUẨN BỊ MẪU MÁU CHO XÉT NGHIỆM CA 19-9
- Sử dụng máu chống đông bằng: Li-, Na-, NH4+-Heparin, K3-EDTA, để tách huyết
tương cho xét nghiệm CA 19-9. Không sử dụng máu chống đông bằng Natri
citrate để tách huyết tương cho xét nghiệm CA 19-9.
- thể sử dụng huyết thanh được tách từ tuýp lấy mẫu chuẩn để xét nghiệm CA
19-9.
VI. ĐỘ NHẠY VÀ ĐỘ ĐẶC HIỆU
- Độ nhạy của CA 19-9 trong chẩn đoán phân biệt theo d i người bệnh ung thư
tụy từ 70 - 87 , không mối liên quan giữa kích thước khối u với nồng độ
CA 19-9. Tuy nhiên, nồng độ CA 19-9 huyết tương mức ≥10000 U/mL thường
có di căn xa.
- Độ nhạy của CA 19-9 trong chẩn đoán ung thư đường mật trong gan từ 50 -
75%.
VII. THỜI GIAN BÁN HU
Thời gian bán hủy: 0,5 ngày - 4,5 ngày.
593
ĐỊNH LƢỢNG CYFRA 21-1 (Cytokeratin fragment)
I. ĐẠI CƢƠNG
CYFRA 21-1 (Cytokeratin fragments) dạng protein cấu trúc, trọng lượng
phân tử khoảng 30000 Daltons. Đến nay đã xác định được trên 20 loại polypeptid
cytokeratin khác nhau. Do sự phân phối đặc biệt cytokeratin rất phù hợp cho việc
được sử dụng như những marker phân biệt bệnh học khối u.
Cyfra 21-1 khó tan nhưng các phân đoạn hòa tan của Cyfra 21-1 thể phát
hiện được trong huyết thanh.
Cyfra 21-1 cũng tăng trong một số bệnh lành tính như: viêm phổi, lao phổi, u
phổi, viêm phế quản mãn tính, hen phế quản…nhưng ở mc độ thấp hơn.
II. CHỈ ĐỊNH
- Chẩn đoán ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (non-small cell lung cancer-
NSNLC). Một khối u phổi không r ràng với nồng độ Cyfra 21-1 >30 ng/mL cho
thấy có nguy cơ cao bị ung thư phổi. Tuy nhiên, một mức độ tăng nhẹ cũng không
loại trừ được sự có mặt của khối u.
- Theo d i sau phẫu thuật ung thư phổi và quá trình điều trị ung thư phổi.
- Theo d i quá trình điều trị ung thư bàng quang xâm lấn.
III. GIÁ TRỊ BÌNH THƢỜNG: ≤ 4 ng/mL (kit thử Roche).
IV. THỰC HIỆN QUY CÁCH LẤY MẪU THỰC HÀNH XÉT NGHIỆM
CHUNG
1. Dụng cụ - hóa chất và hệ thống máy phân tích
- Tuýp lấy máu chống đông, giá đựng tuýp
- Dụng cụ lấy mẫu máu chuyên dụng hoặc bơm kim tiêm thông thường, bông cồn,
dây garo, bàn lấy máu, gối kê tay.
- Hộp hủy kim.
- y ly tâm, tủ lạnh chuyên dụng bảo quản hóa chất.
- Hệ thống máy miễn dịch tự động: ARCHITEC, COBAS…
- Hóa chất: kit thử, dung dịch calibration (chuẩn) và dung dịch QC (quality control-
kiểm tra chất lượng).
2. Cách lấy mẫu và thực hiện xét nghiệm
2.1. Lấy máu tĩnh mạch và chuẩn bị chạy mẫu xét nghiệm
594
- Lấy máu bằng tuýp lấy mẫu máu chuyên dụng.
- Lấy máu bằng bơm kim tiêm thông dụng: Garo tĩnh mạch cần lấy máu (tĩnh mạch
khu u tay), sát trùng cồn, dùng bơm kim tiêm đlấy máu, bỏ kim tiêm ra bơm
máu từ từ vào thành ống nghiệm, đậy nắp và lắc nhẹ để trộn đều chất chống đông.
- Chú ý: Chỉ thắt dây garo ngay trước khi lấy máu bỏ dây garo khi hút máu để
tránh bị ứ máu, làm thay đổi các thành phần và tính chất lý hóa của máu.
- Các tuýp máu được mã hóa hoặc ghi số thứ tự, họ tên đầy đủ.
- Quay ly tâm với tốc độ 3000 - 4000 vòng/1 phút/ trong 4-6 phút.
2.2. Thực hiện xét nghiệm và đọc kết quả xét nghiệm
- Yêu cầu: Tất cả các xét nghiệm đều phải được cài đặt, cal (calibration) chạy
QC (quality control) trước khi chạy xét nghiệm.
- Đặt tuýp máu nguyên thủy đã ly tâm vào rack đựng mẫu rồi đưa vào máy. Hoặc
nếu cần có thể chắt huyết tương vào sample cup rồi đưa vào máy chạy xét nghiệm.
- Kiểm tra lại kết quả QC, kiểm tra và in kết quả xét nghiệm của người bệnh. Ghi lại
kết quả vào sổ lưu kết quả hoặc lưu vào đĩa.
- Với các kết quả quá cao cần được pha loãng trên máy để có kết quả chính xác.
V. CHUẨN BỊ MẪU MÁU CHO XÉT NGHIỆM Cyfra 21-1
- Sử dụng máu chống đông bằng: Li-, Na-, NH4+-Heparin, K3-EDTA, để tách huyết
tương cho xét nghiệm Cyfra 21-1. Nếu sử dụng chất chống đông Natri citrate thì
kết quả phải + 10 .
- Có thể sử dụng huyết thanh được tách từ tuýp lấy mẫu chuẩn để XN Cyfra 21-1.
- Có thể bảo quản mẫu được 30 ngày ở nhiệt độ 2-80C, 3 tháng ở nhiệt độ -200C (chỉ
được để đông một lần).
VI. ĐỘ NHẠY VÀ ĐỘ ĐẶC HIỆU
Độ nhạy của Cyfra 21-1 trong ung thư phổi:
- Ung thư biểu tuyến: 40-55 , ung thư tế bào vảy: 50-70 , ung thư tế bào lớn:
40-55%.
Cyfra 21-1 là marker nhạy cảm nhất trong chẩn đoán NSCLC
VII. THỜI GIAN BÁN HU
Thời gian bán hủy: 1,5 giờ- 4 ngày.