595
ĐỊNH LƢỢNG HE4 (Human Epididymal Protein)
I. ĐẠI CƢƠNG
HE4 một glycoprotein tiết, được sản xuất nhiều trong ung thư buồng trứng
thể thanh dịch thể lạc nội mạc tử cung. Hầu như không gặp trong carcinoma dạng
nhầy.
II. CHỈ ĐỊNH
- Chẩn đoán sớm ung thư buồng trứng, phối hợp với CA 12-5 CA 72-4 cho độ
nhạy đđặc hiệu cao hơn khi sử dụng riêng biệt từng marker. Khi sử dụng
riêng biệt HE4 cho độ nhạy cao nhất trong chẩn đoán ung thư buồng trứng giai
đoạn 1.
- Sử dụng phối hợp với CA 12-5 để đánh giá nguy cơ ung thư buồng trứng ở phụ nữ
tiền và hậu mãn kinh đến khám với khối u vùng chậu.
- Theo d i điều trị và phát hiện bệnh ung thư buồng trứng tái phát.
III. GIÁ TRỊ BÌNH THƢỜNG
phụ nữ khỏe mạnh bình thường nồng độ HE4 huyết thanh <70 pmol/L.
phụ nữ sau mãn kinh nồng độ HE4 huyết thanh <140 pmol/L.
Đặc biệt dựa vào giá trị của HE4 CA 125 để tính chỉ số ROMA (Risk of
Ovarian Malignancy Algorithm) chẩn đoán sớm ung thư buồng trứng.
* Đối với phụ nữ trƣớc mãn kinh:
- ROMA ≥7,4 người bệnh nguy cao bị ung thư buồng trứng (Epithelial
Ovarian Cancer - EOC).
- ROMA <7,4 người bệnh ít nguy bị ung thư buồng trứng (Epithelial Ovarian
Cancer - EOC).
* Đối với phụ nữ sau mãn kinh:
- ROMA ≥25,3 người bệnh có nguy cơ cao bị ung thư buồng trứng.
- ROMA <25,3 người bệnh ít nguy cơ bị ung thư buồng trứng.
IV. THỰC HIỆN QUY CÁCH LẤY MẪU THỰC HÀNH XÉT NGHIỆM
CHUNG
1. Dụng cụ - hóa chất và hệ thống máy phân tích
- Tuýp lấy máu đông, giá đựng tuýp
- Dụng clấy mẫu máu chuyên dụng hoặc bơm kim tiêm thông thường, ng cồn,
dây garo, bàn lấy máu, gối kê tay.
- Hộp hủy kim.
596
- Máy ly tâm, tủ lạnh chuyên dụng bảo quản hóa chất.
- Hệ thống máy miễn dịch tự động: ARCHITEC, COBAS…
- Hóa chất: kit thử, dung dịch calibration (chuẩn) và dung dịch QC (quality control-
kiểm tra chất lượng).
2. Cách lấy mẫu và thực hiện xét nghiệm
2.1. Lấy máu tĩnh mạch và chuẩn bị chạy mẫu xét nghiệm
- Lấy máu bằng tuýp lấy mẫu máu chuyên dụng.
- Lấy máu bằng bơm kim tiêm thông dụng: Garo tĩnh mạch cần lấy máu (tĩnh mạch
khu u tay), sát trùng cồn, dùng bơm kim tiêm để lấy máu, bỏ kim tiêm ra bơm
máu từ từ vào thành ống nghiệm, đậy nắp và lắc nhẹ để trộn đều chất chống đông.
- Chú ý: Chỉ thắt dây garo ngay trước khi lấy máu bỏ dây garo khi hút máu để
tránh bị ứ máu, làm thay đổi các thành phần và tính chất lý hóa của máu.
- Các tuýp máu được mã hóa hoặc ghi số thứ tự, họ tên đầy đủ.
- Quay ly tâm với tốc độ 3000 - 4000 vòng/1 phút/ trong 4-6 phút.
2.2. Thực hiện xét nghiệm và đọc kết quả xét nghiệm
- Yêu cầu: Tất cả các xét nghiệm đều phải được cài đặt, cal (calibration) chạy
QC (quality control) trước khi chạy xét nghiệm.
- Đặt tuýp máu nguyên thủy đã ly tâm vào rack đựng mẫu rồi đưa vào máy. Hoặc
nếu cần có thể chắt huyết tương vào sample cup rồi đưa vào máy chạy xét nghiệm.
- Kiểm tra lại kết quả QC, kiểm tra và in kết quả xét nghiệm của người bệnh. Ghi lại
kết quả vào sổ lưu kết quả hoặc lưu vào đĩa.
- Với các kết quả quá cao cần được pha loãng trên máy để có kết quả chính xác.
V. CHUẨN BỊ MẪU MÁU CHO XÉT NGHIỆM HE4
- Chỉ sử dụng huyết thanh để định lượng HE4.
- Lấy máu nh mạch, sau khi lấy máu nh mạch, cho máu vào tuýp không có chất
chống đông, để máu đông tự nhiên nhiệt độ thường khoảng 30 phút, để cục máu
đông co lại. Ly tâm mẫu máu ≥3000 vòng/ phút/ trong 10 phút, chắt huyết thanh.
- Có thể bảo quản ở nhiệt độ phòng trong 24 h hoặc ở nhiệt độ 2-80C trong 4 ngày.
VI. ĐỘ NHẠY VÀ ĐỘ ĐẶC HIỆU
- Độ nhạy của HE4 trong chẩn đoán ung thư buồng trứng: 77,6 , độ đặc hiệu: 90 .
- Độ nhạy của HE4 phối hợp với CA 12-5 trong chẩn đoán ung thư buồng trứng:
76,4 , độ đặc hiệu: 95 .
- Độ nhạy của HE4 kết hợp với CA 12-5 CA 72-4 trong chẩn đoán ung thư
buồng trứng: 78,8 , độ đặc hiệu: 95 .
597
ĐỊNH LƢỢNG Tg (Thyroglobulin)
I. ĐẠI CƢƠNG
Thyroglobulin một protein phân tử lớn, đóng vai trò quyết định trong tổng
hợp hormon tuyến giáp, có cấu trúc gồm 2750 acid amin với trọng lượng phân tử 330
KD, được tế bào tuyến giáp tổng hợp cất giữ các nang tuyến giáp. Trong quá
trình tổng hợp và vận chuyển Tg vào các nang tuyến giáp một lượng nhỏ Tg được bài
tiết vào máu. Do đó, người bình thường vẫn xác định được một lượng Tg huyết
thanh nhất định và một lượng thấp Tg chỉ ra sự mặt của mô tuyến giáp. Như vậy,
sau một thời gian nhất định những người bệnh phẫu thuật hoàn toàn tuyến giáp thành
công sẽ không phát hiện được nồng độ Tg trong máu hoặc chỉ với một lượng rất thấp.
Tg được coi một marker rất ý nghĩa trong chẩn đoán, đánh giá mức độ thành
công của điều trị, theo d i sau điều trị và phát hiện tái phát ung thư giáp trạng.
II. CHỈ ĐỊNH
Tg được chỉ định xét nghiệm trong các trường hợp:
- Theo d i đánh giá mức độ thành công sau phẫu thuật hoàn toàn tuyến giáp
những người bệnh ung thư giáp trạng.
- Phối hợp với xạ hình (WBS) để phát hiện bệnh ung thư giáp trạng tái phát. Nếu
người bệnh WBS (-) Tg (-) nên được theo d i định kỳ bằng xét nghiệm Tg
và siêu âm vùng cổ để phát hiện bệnh ung thư giáp trạng tái phát.
- Chẩn đoán phân biệt những trường hợp không tuyến giáp với các trường hợp
thiểu năng tuyến giáp hoặc các trường hợp bệnh lý tuyến giáp khác.
- Hỗ trợ chẩn đoán các bệnh tại tuyến giáp: ung thư giáp trạng, u nang giáp trạng
lành tính, các thương tổn tuyến giáp lành tính...
- Nên phối hợp với xét nghiệm Anti-Tg để tránh âm tính giả những trường hợp
người bệnh có Anti-Tg dương tính.
III. GIÁ TRỊ BÌNH THƢỜNG
Ở người bình thường nồng độ Tg huyết tương <78 ng/mL (kit thử của Roche).
IV. THỰC HIỆN QUY CÁCH LẤY MẪU THỰC HÀNH XÉT NGHIỆM
CHUNG
1. Dụng cụ - hóa chất và hệ thống máy phân tích
- Tuýp lấy máu chống đông, giá đựng tuýp.
- Dụng clấy mẫu máu chuyên dụng hoặc bơm kim tiêm thông thường, bông cồn,
dây garo, bàn lấy máu, gối kê tay.
598
- Hộp hủy kim.
- Máy ly tâm, tủ lạnh chuyên dụng bảo quản hóa chất.
- Hệ thống máy miễn dịch tự động: ARCHITEC, COBAS…
- Hóa chất: kit thử, dung dịch calibration (chuẩn) dung dịch QC (quality control-
kiểm tra chất lượng).
2. Cách lấy mẫu và thực hiện xét nghiệm
* Lấy máu tĩnh mạch và chuẩn bị chạy mẫu xét nghiệm
- Lấy máu bằng tuýp lấy mẫu máu chuyên dụng.
- Lấy máu bằng bơm kim tiêm thông dụng: Garo tĩnh mạch cần lấy máu (tĩnh mạch
khu u tay), sát trùng cồn, dùng bơm kim tiêm để lấy máu, bkim tiêm ra bơm
máu từ từ vào thành ống nghiệm, đậy nắp và lắc nhẹ để trộn đều chất chống đông.
- Chú ý: Chỉ thắt dây garo ngay trước khi lấy máu bỏ dây garo khi hút máu để
tránh bị ứ máu, làm thay đổi các thành phần và tính chất lý hóa của máu.
- Các tuýp máu được mã hóa hoặc ghi số thứ tự, họ tên đầy đủ.
- Quay ly tâm với tốc độ 3000 - 4000 vòng/1 phút/ trong 4-6 phút.
* Thực hiện xét nghiệm và đọc kết quả xét nghiệm
- Yêu cầu: Tất cả các xét nghiệm đều phải được cài đặt, cal (calibration) chạy
QC (quality control) trước khi chạy xét nghiệm.
- Đặt tuýp máu nguyên thủy đã ly tâm vào rack đựng mẫu rồi đưa vào máy. Hoặc
nếu cần có thể chắt huyết tương vào sample cup rồi đưa vào máy chạy xét nghiệm.
- Kiểm tra lại kết quả QC, kiểm tra và in kết quả xét nghiệm của người bệnh. Ghi lại
kết quả vào sổ lưu kết quả hoặc lưu vào đĩa.
- Với các kết quả quá cao cần được pha loãng trên máy để có kết quả chính xác.
V. CHUN BỊ MẪU MÁU CHO XÉT NGHIỆM Tg
- Sử dụng huyết thanh được tách từ tuýp lấy mẫu chuẩn để xét nghiệm Tg hoặc sử
dụng máu chống đông bằng: Li-, Na-, NH4+-Heparin, K3-EDTA, Natri citrate để
tách huyết tương cho xét nghiệm Tg.
- Các mẫu huyết thanh và huyết tương nên được xét nghiệm Tg trong vòng 2 h
VI. ĐỘ NHẠY VÀ ĐỘ ĐẶC HIỆU
- Nồng độ Tg huyết tương đặc biệt có ý nghĩa trong theo d i phát hiện bệnh ung thư
giáp trạng tái phát. Ở người bệnh ung thư giáp trạng tái phát nồng độ Tg ở mức 10
ng/mL có độ nhạy là 79 , độ đặc hiệu là 97 .
599
- Độ nhạy của Tg trong chẩn đoán bệnh ung thư giáp trạng từ 63 - 75 . Mức độ
tăng của Tg huyết tương không đặc hiệu với bệnh lý tuyến giáp đặc biệt nào.
VII. THỜI GIAN BÁN HU
Thời gian ban hủy của Tg: trung bình 65,2 h phải 25 ngày sau phẫu thuật
tuyến giáp nồng độ Tg giảm xuống dưới mức 5-10 ng/mL. Vì vậy, không sử dụng xét
nhgiệm định lượng Tg sớm để phát hiện di căn hay đánh giá hiệu quả của phương
pháp điều trị hóa chất hay xạ trị.