259
93. ĐỊNH LƢỢNG IgE (Immunoglobuline E)
I. NGUYÊN LÝ
IgE là một globulin miễn dịch có vai trò quan trọng trong miễn dịch với ký sinh
trùng như giun sán… Ngoài ra nó còn vai trò trong các quá trình dị ứng của cơ thể
như phản vệ và một số bệnh dị ứng như hen, viêm mũi dị ứng…
IgE được định lượng bằng phương pháp miễn dịch sandwich sử dụng công
nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. IgE trong mẫu thử đóng vai trò
kháng nguyên được kẹp giữa hai kháng thể, kháng thể thứ nhất là kháng thể đơn dòng
đặc hiệu kháng IgE đánh dấu biotin, kháng thể thứ hai là kháng thể đơn dòng đặc hiệu
kháng IgE đánh dấu ruthenium (chất khả năng phát quang) tạo thành phức hợp
miễn dịch kiểu sandwich. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng độ IgE trong
mẫu thử.
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
- 1 cán bộ đại học, 1 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh
2. Phƣơng tiện, hóa chất
+ Phương tiện: Máy xét nghiệm như Cobas e411, e170….
+ Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm IgE, chất chuẩn IgE, chất kiểm tra chất lượng IgE.
3. Ngƣời bệnh
Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.
4. Phiếu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn
đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không chất chống đông hay ống chất chống
đông là Li, Na-heparin, K3-EDT , và sodium citrate. Máu không vỡ hồng cầu.
- Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.
- Bệnh phẩm ổn định 7 ngày ở 2–8°C, 6 tháng ở -20°C.
- Bệnh phẩm chđông 1 ln phải để bnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi
phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất
lượng nên phân tích trong vòng 2 h.
260
2. Tiến hành kỹ thuật
- Máy phân tích cần chuẩn bsẵn ng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài
đặt chương tnh xét nghiệm IgE. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm IgE. Kết quả
kiểm tra chất lượng với xét nghiệm IgE đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và
không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.
-Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh chỉ định xét
nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích
- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm
- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy
- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào
phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
- Trị số bình thường: < 100 U/L
- IgE tăng trong: Các trạng thái dị ứng, hen phế quản, viêm mũi dị ứng, eczema,
Nhiễm ký sinh trùng, nấm phổi.
- IgE máu giảm trong: Ung tgiai đoạn cuối không điều trị, Chứng mất điều hòa
giãn mao mạch
V.NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
- Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bảnh
hưởng khi:
+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 37 mg/dL.
+ Tán huyết: Hemoglobin <1.1 g/dl.
+ Huyết thanh đục: Triglycerid < 2200 mg/dl.
+ Biotin <100 ng/ml. Trường hợp người bệnh sử dụng Biotin với liều > 5
mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm ít nhất 8h sau khi sử dụng Biotin lần cuối.
+ Không hiệu ứng “high-dose hook” (Hiệu ứng mẫu bệnh phẩm nồng độ
cao) khi nồng độ IgE tới 50000 IU/mL.
- Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết
quả với độ hòa loãng (Trường hợp hòa loãng tđộng trên máy thì kết quả không
cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán).