267
97. ĐỊNH LƢỢNG IGFBP-3
( Insulin-like grow factor bingding protein)
IGF (Insulin-like Growth Factor) bao gồm IGF-I IGF-II là một họ c peptide
tham gia o việc quy định sự ng trưởng của tế o, được thhiện gián tiếp thông qua
liên kết với c protein IGFBP (t IGFBP-1 đến IGFBP-6), tạo tnh phức hp
Glycoprotein. Trong đó IGFBP-3 vai trò quan trọng nhất khong 95% IGF-I
IGF-II liên kết với IGFBP-3. Chức năng của IGFBP lào dài thời gian bán hủy của các
IGF đến i gitrong ng tuần hoàn của chúng.
I. NGUYÊN LÝ
Nồng độ IGFBP-3 được xác định dựa trên phép phân tích miễn dịch hóa phát
quang đánh dấu enzym ( Enzyme-labeled chemiluminescent immunoassay)
Quy trình phản ứng: Mẫu của người bệnh thuốc thsẽ được ng với hạt
bead trong ng 30 pt. Suốt thời gian y, IGFBP-3 trong mẫu sẽ liên kết với kháng
thđơn dòng kháng IGFBP-3 trong thuốc thử trên hạt bead để tạo n phức hp
Sandwich: Kháng th-Kháng nguyên-Kháng thể. Những tnh phần không liên kết sẽ
được rửa ly m để loi bỏ. Cuối cùng, chất hóa phát quang được thêm o tube phn
ng để tạo n hiệu nhờ sự xúc tác của enzym LP, n hiệu thu được sẽ tỷ lệ thuận với
ợng enzym LP (có trong thuốc thử) gắn với kng th2, hay tỷ lệ thuận với ợng
IGFBP-3 có trong mẫu.
II. CHUẨN BỊ
1. Ni thực hiện: Bác sỹ, cử nhân được đào to sử dụng máy Immulite 2000.
2. Phƣơng tiện, hóa chất
2.1. Pơng tiện: Hệ thống máy phân tích Immulite 2000 của hãng SIEMENS
2.2. Hóa chất
- Pha rắn: Hộp chứa hạt bead IGFBP-3
+ Chứa 200 ht bead được phkng thể đơn ng kháng IGFBP-3 từ chuột
+ Bảo quản ổn định ở 2 – 8oC đến ngày hết hạn
- Pha lỏng: Hộp chứa thuốc thử IGFBP-3
+ Chứa 11,5 mL enzymn alkaline phosphatase (từ ruột bê) liên hợp với kháng thể đơn
dòng kháng IGFBP-3 từ chuột, trong dung dịch đệm.
+ Bảo quản ổn định ở 2 – 8oC đến ngày hết hạn
- Các dung dịch hiệu chuẩn ( djustor) IGFBP-3:
268
+ 2 lọ chứa IGFBP-3 (mức thấp mức cao) trong dung dịch có nguồn gốc từ
protein.(4mL/lọ). Không cần hòa loãng
+ Bảo quản ổn định 2 8oC trong 30 ngày sau mở nắp, 6 tháng -20oC.
- Dung dịch hòa loãng mẫu: dùng để hòa loãng mẫu và control
+ Bảo quản ổn định 2 8oC trong 30 ngày sau m nắp, 6 tháng -20oC.
- Các thành phần không được cung cấp kèm theo Kit:
+ chất hóa phát quang (Chemiluminescent Substrate): một ester phosphate của
adamantyl dioxetane, bthủy phân dưới xúc tác của enzym LP tạo thành một dạng
trung gian không ổn định. Chất trung gian này nhanh chóng bị phá vỡ liên kết đ
chuyển thành dạng ổn định, đồng thời phát xạ ánh sáng.
+ Dung dịch rửa các kim hút (Probe wash)
+ Dung dịch vệ sinh các kim hút (Probe Cleaning Kit)
+ Tube phản ứng, Tube mẫu
+ Dung dịch kiểm tra chất lượng (Control): 2 mức
Lưu ý:
+ Chỉ sử dụng để chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
+ Thuốc thử được loại bỏ theo quy định
+Chất bảo quản Natri azide (dưới 0,1 g/dL). Khi xử lý phải dùng một lượng
nước lớn để rửa, tránh sự ăn mòn đường ống.
+ chất hoá pt quang: tnh nhim bẩn, tnh tiếp xúc trực tiếp vi ánhng
mặt trời.
+ Nước: sử dụng nước cất hoặc nước đã loại ion.
3. Nời bệnh:
Người bệnh dấu hiệu bất thường tuyến yên hoặc rối loạn trong sản xuất hormon
ng trưởng (GH Growth hormone). Không nhất thiết yêu cầu người bệnh nhịn ăn
trước khi lấy máu làm xét nghiệm.
4. Phiếu xét nghiệm: theo mẫu quy định của Bệnh viện của Bộ Y tế, phải điền
đầy đủ thông tin người bệnh…
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
- Mẫu phân tích: Huyết thanh hoặc huyết ơng có chất chống đông heparin.
- Xử lý mẫu:
269
+ Đảm bảo cục máu đông co lại hoàn toàn trước khi ly tâm mẫu tách huyết
thanh, tránh nhiễu kết quả do sự có mặt của fibrin.
+ Khi sử dụng máu bị vỡ hồng cầu, việc đánh giá kết quả cần thận trọng.
+ Sử dụng máy siêu ly tâm đểm trong những mẫu Lipid cao.
- Thể tích mẫu cần thiết: 5 µl huyết thanh hoặc huyết tương.
- Bảo quản: 24 giờ 2 – 8oC hoặc nhiệt độ phòng 22oC, 12 tháng -25oC.
- Hệ số pha loãng mẫu tự động: 100
2. Tiến hành kỹ thuật
2.1. Quy trình phân tích
- Để kết quả tối ưu, cần tuân thủ các bước của quy trình bảo trì theo sách
hướng dẫn IMMULITE 2000. Bao gồm: chuẩn bị, cài đặt, hòa loãng, hiệu chỉnh
đường chuẩn ( djustment), chạy kiểm tra chất lượng và phân tích.
- Chu kỳ hiệu chỉnh lại đường chuẩn ( djustment) đưc khuyến cáo 2 tuần, hoặc
khi chạy kiểm tra chấtợng không đạt, hoặc khi thay Lot a chất mi.
- Chạy kiểm tra chất lượng ít nhất là 2 mức (thấp và cao)
2.2. Chu kỳ ủ: 1 x 30 phút
2.3. Thời gian có kết quả đầu tiên: 35 phút
IV. NHẬN ĐNH KẾT QUẢ
1. Hiển thị kết quả
- Đơn vị đo: µg/mL
Hệ số chuyển đổi đơn vị:
µg/mL × 1 → mg/L
µg/mL × 34,78 → nmol/L
- Giới hạn đo: 0,1 - 16 µg/mL
- Độ nhạy: 0,1 µg/mL
2. Giá trị tham khảo
- Trẻ sơ sinh:
+ Từ 1 đến 7 ngày: 0,7 µg/mL
+ Từ 8 đến 15 ngày: Trung vị 0,9 µg/mL (giới hạn 95%: 0,5 -1,4 µg/mL)
- Đối tượng khác:
270
Tuổi
Trung vị IGFBP-3
(µg/mL)
Giới hạn
95%
Tuổi
Trung vị IGFBP-3
(µg/mL)
Giới hạn
95%
1
1,6
0,7 -3,6
17
5,3
3,2 8,7
2
1,8
0,8 3,9
18
4,9
3,1 7,9
3
2,0
0,9 4,3
19
4,6
2,9 7,3
4
2,2
1,0 4,7
20
4,6
2,9 -7,2
5
2,4
1,1 5,2
21-25
5,1
3,4 7,8
6
2,7
1,3 5,6
26-30
5,2
3,5 7,6
7
2,9
1,4 6,1
31-35
4,9
3,5 -7,0
8
3,2
1,6 6,5
36-40
4,8
3,4 -6,7
9
3,6
1,8 7,1
41-45
4,7
3,3 6,6
10
4,1
2,1 7,7
46-50
4,7
3,3 6,7
11
4,5
2,4 8,4
51-55
4,8
3,4 6,8
12
4,9
2,7 8,9
56-60
4,8
3,4 6,9
13
5,4
3,1 9,5
61-65
4,6
3,2 6,6
14
5,8
3,3 - 10
66-70
4,3
3,0 6,2
15
5,9
3,5 10
71-75
4,0
2,8 5,7
16
5,7
3,4 -9,5
76-80
3,5
2,5 5,1
Mỗi Phòng thí nghiệm nên thiết lập một giá trị tham khảo riêng.
3. Đánh giá
- Nồng độ IGFBP-3 chịu ảnh hưởng bởi GH, do đó rất hữu ích trong việc đánh giá
sự tiết của GH, đồng thời đánh giá các rối loạn tăng trưởng: Nồng độ thấp của
IGFBP-3 thường liên quan đến sự thiếu hụt GH. Ngược lại, s tăng nồng độ
IGFBP-3 là do sự sản xuất quá mức của GH.
- Ngoài GH, nồng độ IGFBP-3 còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như:
+ Độ tuổi: Nồng độ IGFBP-3 tăng dần theo đ tuổi, đạt đỉnh tuổi dậy thì
(khoảng 15 tuổi), sau đó giảm dần ở tuổi trưởng thành.
+ Nồng độ IGFBP-3 tăng trong suy thận mạn, giảm trong suy dinh dưỡng, suy
giáp, đái tháo đường và suy gan.
V. SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
1. Hạn chế của phƣơng pháp
271
- Các kháng thể không đồng nhất trong huyết thanh người thể phản ứng với các
Ig trong thuốc thử gây nhiễu kết quả phân tích
- Những người bệnh thường xuyên tiếp xúc với động vật hoặc các sản phẩm từ
huyết thanh động vật cũng có thể gây nhiễu kết quả phân tích
- Sử dụng kết quả phân tích với mục đích chẩn đoán, cần kết hợp với các triệu
chứng lâm sàng và tiền sử bệnh của người bệnh.
2. Yếu tố gây nhiễu
- Hiệu ứng High-dose Hook: >340 µg/mL
- Các mẫu huyết thanh nồng độ T-Bilirubin > 200 mg/L (342 µmol/L), hoặc nồng
độ Hb > 550 mg/dL, hoặc nồng độ TG > 3000 mg/dL (33,9 mmol/L) thể ảnh
hưởng đến kết quả. Do đó, không sử dụng các mẫu này để phân tích.