TNU Journal of Science and Technology
230(05): 162 - 170
http://jst.tnu.edu.vn 162 Email: jst@tnu.edu.vn
DEVELOPMENT OF AN HPLC METHOD FOR QUANTIFICATION OF
NUCIFERIN IN LOWLP-PT DRY EXTRACT
Ha Thanh Hoa1, Pham Quoc Tuan1, Ha Quang Loi1, Tran Thi Van Anh1, Dao Viet Hung1, Ngo Thi
Xuan Thinh1, Duong Quoc Toan1, Ha Huong Lan1, Nguyen Thu Quynh2, Nguyen Thi Minh Diep1*
1Phu Tho College of Medicine and Pharmacy, 2TNU - University of Medicine and Pharmacy
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
25/11/2024
Nuciferin is an aporphine alkaloid, the main component of Lotus
leaves (Folium Nelumbinis), used as a marker for standardizing
LOWLP-PT dry extract. The extraction and quantification method
using high-performance liquid chromatography (HPLC) for this dry
extract has been developed and validated. The analysis was performed
on an HPLC system using a Phenomenex C18 column (250 × 4.6 mm,
5 µm), with the mobile phase consisting of a mixture of acetonitrile:
water: triethylamine: glacial acetic acid (27.5: 70.1: 1.63: 0.75 v/v),
operated in isocratic mode at a flow rate of 1.2 mL/min, with a sample
injection volume of 10 µl and a detection wavelength of 284 nm using
a PDA detector. The method has been validated and complies with
ICH and AOAC guidelines. Using the developed method, the content
of nuciferin in three lots of the investigated formulation was
determined to be in the range of 0.171 - 0.194% based on the amount
of dried extract.
Revised:
21/01/2025
Published:
22/01/2025
KEYWORDS
Nuciferin
Folium Nelumbinis
HPLC
Dry extract
LOWLP-PT
XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG NUCIFERIN TRONG CAO KHÔ
LOWLP-PT BNG H THNG SC KÝ LNG HIỆU NĂNG CAO
Hà Thanh Hòa1, Phm Quc Tun1, Hà Quang Li1, Trn Th Vân Anh1, Đào Việt Hưng1, Ngô Th
Xuân Thnh1, Dương Quốc Ton1, Hà Hương Lan1, Nguyn Thu Qunh2, Nguyn Th Minh Dip1*
1Trường Cao đẳng Y Dược Phú Thọ, 2Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên
TÓM TT
Ngày nhn bài:
25/11/2024
Nuciferin là mt alkaloid thuc nhóm aporphin, thành phn chính ca
Sen, đưc s dng làm chất đánh dấu để tiêu chun hóa cao khô
LOWLP-PT. Phương pháp chiết xuất định lượng bng h thng
sc lng hiệu năng cao (HPLC) trong cao khô đã đưc xây dng
thẩm định. Phân tích thc hin trên h thng HPLC, s dng ct
sc Phenomenex C18 (250 × 4,6 mm, 5 µm), pha động là hn hp
acetonitril: nước: triethylamin: acid acetic băng (27,5 : 70,1: 1,63 :
0,75 tt/tt), chy theo chế đ đng ng vi tc độ 1,2 ml/min, th tích
tiêm mu 10 µl, c sóng phát hin 284 nm với đầu PDA.
Phương pháp được thẩm định và phù hp với các hương dn ca ICH
AOAC. Áp dụng phương pháp đã xây dựng, xác định được hàm
ng nuciferin ca 3 lot chế phm nghiên cu, nm trong khong
0,171 - 0,194% tính theo lưng cao khô kit.
Ngày hoàn thin:
21/01/2025
Ngày đăng:
22/01/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11605
* Corresponding author. Email: diepdpt@gmail.com
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 162 - 170
http://jst.tnu.edu.vn 163 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Giới thiệu
Ri lon chuyn hóa lipoprotein tình trạng tăng lipid máu khác (rối lon lipid máu -
RLLPM) s tăng nồng độ các thành phần lipid như cholesterol, triglycerid hoặc c hai, hoc
tăng lipoprotein tỷ trng thp trong huyết tương, đng thi gim HDL - C thành phn lipid
li, chống vữa động mch [1]. Y hc c truyn các chứng tương ng vi nh trng
RLLPM như chứng đàm thấp, đầu thng, huyn vựng,... Nguyên nhân thường do “đàm” ứ đọng
kinh lc, ph tạng nên RLLPM thường được gi chứng Đàm thấp điều tr ch yếu bng
thuốc hóa đàm, trừ thp [1].
Hin nhiu nhóm thuốc hóa dược được s dụng để điều tr RLLPM có hiu qu như nhóm
statin, fibrat, resin, acid nicotinic,... tuy nhiên chúng nhiu tác dng không mong mun [2],
[3]. Bên cạnh đó nhiều dược liu được chng minh có tác dng h lipid máu như lá Sen, Giảo c
lam, Sơn tra, Phan tả diệp, Đan sâm,... [4] [8] mt s sn phm thuốc điều tr hoc thc
phm bo v sc khe h tr điều tr RLLPM t dược liệu được nghiên cu v bào chế, đánh giá
tác dng dược lý, sn xuất lưu hành trên thị trường [4], [9] [13].
Vi mục đích nghiên cứu sn xut mt sn phm ngun gc t thc vt h tr điu tr
RLLPM, cao khô LOWLP-LP được bào chế th nghim gồm các dược liu dip (lá Sen),
Gio c lam, Đan sâm, Táo mèo, B ct ch. Công thc cao khô LOWLP-LP được nghiên cu
da trên công thức Hà đơn phiến (viên nén Hedan) trong Dược điển Trung Quc (ChP) 2020, gi
nguyên hàm lượng Sen, gia giảm dược liệu, hàm lượng dược liu cho phù hp với điều kin
ngun cung cp, trng trt ti Việt Nam như thêm dược liu Gio c lam, thay thế Sơn tra bng
Táo mèo [4]. V thành phn hóa hc, Sen cha nhiu các nhóm chất như flavonoid, alkaloid,
tinh du, phytosterol,... [14], [15]. Trong đó, nuciferin một alkaloid chính, chiếm 0,1% tính
theo khối lượng khô s hu nhiu tác dng sinh hc hu ích [4], [15]. Để góp phn phn xây
dng tiêu chuẩn sở cao khô các chế phm bào chế cha Sen, chúng tôi tiến hành xây
dựng phương pháp định lượng nuciferin trong cao khô LOWLP-LP bằng phương pháp sắc
lng hiệu năng cao sử dụng đầu dò PDA.
2. Nguyên liệu, thiết bị và phương pháp nghiên cứu
2.1. Nguyên vật liệu
- Cao khô LOWLP-PT 03 lot (NC012024, NC022024, NC032024) được bào chế t lá Sen
(Folium Nelumbinis) - thành phần chính, các dưc liu khác: Gio c lam (Herba Gynostemmae),
Đan sâm (Radix et Rhizoma Salviae miltiorrhizae), Táo mèo (Fructus Docyniae), B ct ch chế
mui (Fructus Psoraleae corylifoliae Prereparata) các dược: cellulose vi tinh th, calci
carbonat, aerosil, natri benzoat,... Lot NC012024 được s dụng để nghiên cu xây dựng phương
pháp định lượng.
- Hóa cht, dung môi: Acetonitril (MeCN) dùng cho HPLC, acid acetic băng (CH3COOH)
(hãng Merck, Đức); ethanol 99,7% (EtOH), methanol (MeOH), triethylamin (TEA), chloroform
(CHCl3); amoni hydroxid (25-28) % (NH4OH) (Trung Quốc); nước ct hai ln (H2O).
- Cht chuẩn: nuciferin độ tinh khiết 98,1% (HPLC), s CFS202202, cung cp bi hãng
ChemFaces (Trung Quc).
2.2. Thiết b
H thng sc lng hiệu năng cao (HPLC) CBM-20A detector,
Diode Array SPD-M20A, Shimazu (Nht Bn); ct sc Phenomenex
C18 (250 × 4,6 mm, 5 µm); cân phân tích AUW220D (Shimadzu, Nht
Bn); t sy chân không LabTech (Hàn Quc), thiết b quay chân
không Buchi (Thụy Sĩ), thiết b chiết hồi lưu (Đức), b chiết siêu âm D-
78224 (Đức), các dng c thy tinh, bình định mc, pipet, micropipet có
độ chính xác thích hp.
Hình 1. Cu trúc hóa
hc ca nuciferin
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 162 - 170
http://jst.tnu.edu.vn 164 Email: jst@tnu.edu.vn
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Khảo sát điều kiện sắc ký
Tham khảo ChP 2020 [4], khảo sát về thành phần tỷ lệ pha động MeCN : H2O : TEA :
CH3COOH băng, bước sóng phát hiện, thể tích tiêm mẫu, nhiệt độ buồng cột, tốc độ dòng để lựa
chọn điều kiện sắc ký thích hợp.
2.3.2. Khảo sát phương pháp xử lý mẫu
Tham khảo phương pháp chiết chuyên luận viên Hedan trong ChP 2020 [4] sự điều chỉnh
cho phù hợp, sử dụng dung môi chiết CHCl3. Cân chính xác khoảng 0,50 g bột mịn cao khô,
thm ẩm bằng 5 ml NH4OH đặc, chiết hồi lưu với CHCl3 với các thể tích khác nhau (60, 70, 80
và 100 ml), trong khoảng thời gian 2, 3, 4 h. Dịch chiết thu được làm lạnh, lọc sơ bộ, tráng rửa bã
3 lần, mỗi lần 20 ml CHCl3, tách lấy lớp CHCl3 gộp dịch chiết, quay chân không đến khi thu
được cắn khô, hòa tan cắn bằng 30 ml MeOH 80% bằng siêu âm trong 2 phút cho tan hoàn toàn.
Bổ sung lượng MeOH 80% hao hụt. Lọc dung dịch thu được qua màng lọc 0,45 µm, định lượng
nuciferin trong điều kiện sắc ký đã xây dựng.
Khảo sát thể tích dung môi chiết, thời gian chiết để được hàm lượng nuciferin tối ưu.
2.3.3. Chuẩn bị các dung dịch chuẩn và thử
Dung dịch chuẩn: Cân hòa tan nuciferin trong MeOH 80% để được hàm lượng dung dịch
chính xác là 500 mg/ml. Từ dung dịch gốc này, pha thành dãy dung dịch nồng độ nuciferin
chính xác khoảng 5,0 10, 25, 50, 150,0, 300 g/ml.
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 5,0 g bột mịn cao khô, chiết theo điều kiện tối ưu
mục 2.3.2. được dung dịch thử.
Mẫu trắng: MeOH 80%.
2.3.4. Thẩm định phương pháp
Thẩm định phương pháp phân tích theo hướng dẫn của ICH, AOAC [16], [17].
2.3.5. Tính toán kết quả
Hàm lượng nuciferin trong mẫu cao khô LOWLP-PT tính theo chế phẩm đã sấy khô được tính
theo công thức sau:
X = 𝐶×𝑉
10−2×𝑚×(100−𝐵)
(1)
Trong đó:
- X: Hàm lượng nuciferin trong cao khô (%);
- C: Nồng độ của nuciferin trong dung dịch mẫu thử được tính từ đường chuẩn tương ứng
(µg/ml);
- V: là thể tích MeOH 80% hòa tan cắn sau khi cô quay (ml);
- m: là khối lượng mẫu thử (g);
- B: là độ ẩm của mẫu thử (%).
2.3.6. Xử lý số liệu thống kê
Mỗi mẫu nghiên cứu được làm lặp lại 3 lần. Kết quả được xử thống bằng phần mềm
Microsoft Excel 2019.
3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
3.1. La chọn điều kin sc ký
3.1.1. Lựa chọn bước sóng phân tích
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 162 - 170
http://jst.tnu.edu.vn 165 Email: jst@tnu.edu.vn
Chuẩn bị dung dịch nuciferin chuẩn trong MeOH 80% nồng độ chính xác khoảng 20
µg/ml. Tiến hành quét phổ UV. Kết quả ghi phổ nuciferin cực đại hấp thụ tại 232, 270 nm.
ớc sóng 270 được lựa chọn làm bước sóng phát hiện cho phương pháp phân tích [4].
Hình 2. Phổ UV của nuciferin
3.1.2. Kết quả lựa lựa chọn pha động, tốc độ dòng, nhiệt độ cột, thể tích tiêm mẫu
Kết quả khảo sát lựa chọn được điều kiện sắc phân tích nuciferin trong cao khô
LOWLP-PT tối ưu như sau:
- Cột sắc ký phenomenex C18 (250 × 4,6 mm, 5 µm);
- Pha động: MeCN : H2O : TEA : CH3COOH băng (27,5 : 70,1: 1,63 : 0,75 tt/tt), chạy theo
chế độ đẳng dòng;
- Tốc độ dòng: 1,2 ml/min;
- Nhiệt độ cột: 28 - 30 oC;
- Thể tích tiêm mẫu: 10 µl;
- Bước sóng hấp thụ 270 nm.
điều kiện này, trên sắc đồ thấy rằng nuciferin tách khỏi các chất trong cao; pic thu được
cân đối, gọn, thời gian lưu (tR) khoảng 16,9 min (Hình 2). Như vậy, điều kiện sắc là phù hợp cho
phương pháp phân tích nuciferin trong cao khô LOWLP-PT.
3.2. Kết qu kho sát x lý mu
3.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của lượng dung môi đối với hiệu suất chiết
Cân chính xác khoảng 0,5 g bột mịn cao khô, xử mẫu như mục 2.3.2 với lượng CHCl3 là
60, 70, 80 100 ml, thời gian chiết 3 h. Tiến hành định lượng theo điều kiện sắc ký lựa chọn
trên. Kết quả chỉ ra rằng, diện tích pic (Spic) của nuciferin thu được tăng dần khi chiết với
lượng dung môi CHCl3 là 60, 70, 80 ml (p<0,05). Tuy nhiên, khi chiết với lượng CHCl3 là 100 ml
thì Spic không tăng ý nghĩa thống so với chiết với lượng 80 ml (p>0,05). đó, lượng
CHCl3 80 ml được lựa chọn nghiên cứu tiếp.
3.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết đối với hiệu suất chiết
Thực hiện như mục 3.2.1, chiết với lượng dung môi CHCl3 80 ml, thời gian chiết 2, 3, 4
h. Kết quả cho thấy, Spic của nuciferin tăng từ thời gian chiết từ 2 đến 3 h. Tại thời gian chiết 4
h, Spic không khác ý nghĩa thống so với thời gian chiết 3 h (p>0,05). Do vậy, thời gian
chiết được lựa chọn tối ưu là 3 h.
Từ kết quả quá trình khảo sát xử mẫu, điều kiện chiết xuất được lựa chọn như sau: Cân
chính xác khoảng 0,50 g bột mịn cao khô, thm ẩm bằng 5 ml NH4OH đặc, chiết hồi lưu với 80
ml CHCl3 trong 3 h. Dịch chiết thu được làm lạnh, lọc bộ, tráng rửa 3 lần, mỗi lần 20 ml
CHCl3, tách lấy lớp CHCl3 gộp dịch chiết, cô quay chân không đến khi thu được cắn khô, hòa tan
cắn bằng 25 ml MeOH 80% bằng siêu âm trong 2 phút cho tan hoàn toàn. Bổ sung lượng MeOH
200.0 225.0 250.0 275.0 300.0 325.0 350.0 375.0 nm
-50
0
50
100
150
200
250
300
350
mAU
16.85/ 1.00
247
373
204
232
270
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 162 - 170
http://jst.tnu.edu.vn 166 Email: jst@tnu.edu.vn
80% hao hụt. Lọc dung dịch thu được qua màng lọc 0,45 µm, định lượng nuciferin trong điều
kiện sắc ký đã xây dựng.
3.3. Thẩm định phương pháp định lượng
3.3.1. Tính thích hợp của hệ thống
Tiêm vào h thng sc 6 ln, mi ln 10 ml dung dch chun nuciferin trong MeOH 80%
có nồng độ 12,5 µg/ml. Tiến hành sc ký điu kiện đã khảo sát. Kết qu ghi li Bng 1.
Bng 1. Kết qu kho sát tính thích hp h thng
Số lần phân tích
tR (min)
Spic (mAU.s)
1
16,977
274445
2
16,935
274444
3
16,923
274714
4
16,945
274917
5
16,929
273986
6
16,930
274424
M ± SD
16,930 ± 0,019
274497 ± 351
RSD (%)
0,11
0,13
T kết qu Bng 1 cho thấy độ lch chuẩn tương đối (RSD) ca tR Spic nuciferin < 2%.
Như vậy, h thng phù hp cho việc xác định hàm ng nuciferin trong mu cao khô bng
phương pháp đã xây dựng.
3.3.2. Độ đặc hiệu
Tiến hành sắc trong cùng điều kin các mu th, mu chun nuciferin (nồng độ 15,0
µg/ml), và mu trng (MeOH 80%). Kết qu cho thy, trên sắc ký đồ ca mu trng không có pic
tp ti thời gian lưu của pic chun nuciferin; pic ca nuciferin trên sắc đồ mu chun mu
th hình dng ph UV của các pic tương đồng cùng thời gian lưu (p>0,05) (Hình 3). Mặt
khác, độ tinh khiết ca pic nuciferin trên dung dch chun, dung dch th gn bng 1 (0,99999),
s đĩa thuyết bằng 3.328 > 2.000 [4]. Như vậy, phương pháp đã xây dựng đáp ng được yêu
cu v độ đặc hiu.
Hình 3. Sắc ký đồ HPLC ca các dung dch: chun (A); th (B); mu trng (C)