
ĐỊNH LƢỢNG TNF α (TUMOR NECROSIS FACTOR ALPHA)
I. NGUYÊN LÝ
Yếu tố hoại tử khối u (cachectin) và yếu tố hoại tử khối u (lymphotoxin) là
hai protein có liên quan mật thiết có tính tương đồng về trình tự chung nhau 34%
ở trình tự axít amin. Cả hai chất trung gian hoạt động trên các tế bào đích thông
qua cùng thụ thể và vì vậy cho thấy tác dụng sinh học tương tự, nhưng không
giống nhau hoàn toàn. Dưới điều kiện không biến tính, TNF là một protein 17
kDa, không glycosyl hóa. Dạng có hoạt tính sinh học của TNF là một chất tam
trùng phân. Bên cạnh dạng có thể hòa tan của TNF, dạng 28 kDa gắn kết màng
có trên bề mặt của tế bào sản xuất TNF, dạng này có thể đóng vai trò như là một
nguồn trữ TNF có thể hòa tan và có thể được cắt khỏi bề mặt tế bào theo cách
thủy phân protein. Các tế bào sản sinh ra TNF như đại thực bào, tế bào T
CD4+, …Ngoài ra, tế bào cơ trơn, bạch cầu trung tính đa nhân, tế bào hình sao,
tế bào mô mỡ, từ nội mạc mạch máu và nhiều dòng tế bào khối u khác có thể sản
sinh ra TNF. TNF cũng được tạo ra từ đại thực bào trong cơ thể như một tiền
hóc môn không hoạt động và được tổng hợp trong các tế bào giết tự nhiên, các tế
bào u hắc tố, và một vài dòng tế bào ung thư.
Vì thụ thể TNF xuất hiện trên hầu hết các tế bào, TNF có nhiều hoạt động sinh
học đa dạng như: tiêu tế bào, kìm các tế bào khối u và hoạt tính hóa hướng động
ở các bạch cầu trung tính. TNF là một yếu tố tăng trưởng của nguyên bào sợi và
kích thích việc tổng hợp collagenase và prostaglandin E2 sự tái hấp thụ xương có
thể do TNF gây ra vì nó kích hoạt hủy cốt bào. TNF thúc đẩy việc phân chia
của tế bào T sau khi kích thích bằng IL-2. Khi không có IL-2, TNF gây cảm
ứng quá trình tăng sinh và biệt hóa của tế bào beta. Nồng độ của TNF trong
huyết thanh hoặc huyết tương có thể tăng lên trong nhiễm trùng huyết, các bệnh
tự miễn, nhiều bệnh nhiễm trùng khác nhau và thải loại mảnh ghép
- Nguyên lý xét nghiệm
TNF là một xét nghiệm miễn dịch tự động, 2 chu kỳ và dựa trên nguyên lý
hoá phát quang. Trong chu kỳ đầu tiên, mẫu được ủ với pha rắn là các hạt được
phủ kháng thể kháng TNF, sản xuất từ chuột trong 30 phút. Sau đấy, rửa để loại
bỏ mẫu cặn. Trong chu kỳ thứ 2, chất cộng hợp là kháng thể đa dòng kháng
TNF, sản xuất từ thỏ được cho vào cóng phản ứng, để tạo nên phức hợp kháng
thể-kháng nguyên-kháng thể. Sau đấy, rửa để loại bỏ phản ứng không đặc hiệu.
Cuối cùng, cơ chất phát quang được thêm vào ống phản ứng và cường độ tín hiệu
ánh sáng phát ra có thể đo được bằng bộ phận nhận quang. Kết quả được tính
toán dựa vào đường cong chuẩn thu được bằng cách chuẩn 2 điểm và đường
cong gốc được cung cấp từ nhà sản xuất. Nồng độ chất cần định lượng tỉ lệ thuận
với cường độ ánh sáng thu được. Thời gian ra kết quả: 60 phút.
II. CHUẨN BỊ