BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HỒ CHÍ MINH
Khoa: Công Nghệ Sinh Học – Thực Phẩm – Môi Trường
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
(Phiếu này được dán ở trang đầu tiên của quyển báo cáo ĐA/KLTN)
1. Họ và tên sinh viên được giao đề tài: Nguyễn Thùy Dung
MSSV : 1151110079
Lớp : 11DSH02
Ngành : Công Nghệ Sinh Học
Chuyên ngành : Công Nghệ Sinh Học
2. Tên đề tài: Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
3. Các dữ liệu ban đầu:
• Quy trình dự kiến cho thí nghiệm
• Các tài liệu tham khảo liên quan đến đề tài
4. Các yêu cầu chủ yếu:
• Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men
• Xây dựng quy trình sản xuất, sản xuất thử và kiểm tra chất lượng sản
phẩm
• Sơ bộ tính kinh tế
5. Kết quả tối thiểu cần phải có:
• Thực hiện các yêu cầu ở mục 4
• Nộp 2 bài khóa luận tốt nghiệp và 1 đĩa CD về văn phòng khoa
Ngày giao đề tài: 25/05/2015 Ngày nộp báo cáo: 16/08/2015
TP.HCM, ngày ... tháng ... năm 2015
Chủ nhiệm ngành Giảng viên hướng dẫn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan các kết quả nghiên cứu đưa ra trong đồ án “Nghiên cứu quy
trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam” này dựa trên các kết quả thu được trong
quá trình nghiên cứu của riêng bản thân, không sao chép bất kỳ kết quả nghiên cứu
nào của các tác giả khác. Nội dung của đồ án do tôi tự học tập từ bài giảng các môn
học của Quý thầy cô, nghiên cứu trên Internet, có tham khảo và sử dụng một số
thông tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí được liệt kê trong danh mục các tài liệu
tham khảo.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước Quý thầy
cô và nhà trường.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 8 năm 2015
NGƯỜI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
NGUYỄN THÙY DUNG
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian hơn hi tháng miệt mài trên phòng thí nghiệm đến nay em đã
hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này là nhờ công dạy dỗ
của quý thầy cô trường Đại Học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh đã giảng dạy, truyền
thụ những kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn cho em suốt thời gian theo học tại
trường.
Lời đầu tiên em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy cô phụ trách
phòng thí nghiệm, các thầy cô trong khoa đã tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn cho
em hoàn thành những thí nghiệm trong đồ án.
Đồng thời em xin cảm ơn tất cả sự động viên, hỗ trợ từ gia đình và bạn bè đã
giúp em hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Sau cùng em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn đến thầy giáo hướng dẫn: thầy
Nguyễn Trọng Cẩn, người thầy đã tận tình chỉ dạy cho em trong suốt thời gian thực
hiện đồ án tốt nghiệp của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 08 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thùy Dung
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... II
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... III
MỤC LỤC ................................................................................................................... I
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... V
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... VII
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. IX
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ....................................................................................... 1
3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 2
6. Kết quả đạt được .............................................................................................. 2
7. Kết cấu của đồ án tốt nghiệp ............................................................................ 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ...................................................................................... 4
1.1. Giới thiệu về kim chi ..................................................................................... 4
1.1.1. Lịch sử, nguồn gốc của kim chi ........................................................... 4
1.1.2. Phân loại kim chi .................................................................................. 5
1.1.3. Giá trị dinh dưỡng của kim chi và tác dụng đối với sức khỏe của con
người .............................................................................................................. 9
1.1.3.1. Thành phần dinh dưỡng của kim chi ............................................... 9
1.1.3.2. Ảnh hưởng của kim chi đến sức khỏe con người .......................... 10
1.1.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ của kim chi ........................................ 10
1.1.4.1. Việt Nam ......................................................................................... 10
1.1.4.2. Hàn Quốc ........................................................................................ 10
1.2. Khái quát về nguyên vật liệu sản xuất kim chi ............................................ 11
i
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam 1.2.1. Nguyên liệu chính ........................................................................... 11
1.2.2. Nguyên liệu phụ .............................................................................. 16
1.2.3. Gia vị ............................................................................................... 19
1.2.4. Bao bì .............................................................................................. 25
1.3. Tìm hiểu về cơ chế hình thành sản phẩm kim chi ...................................... 25
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 36
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 37
2.2.1. Phương pháp đánh giá cảm quan sản phẩm ....................................... 38
2.2.2. Phương pháp đánh giá chỉ tiêu vi sinh vật ......................................... 42
2.2.3. Phương pháp phân tích các thành phần sinh hóa ............................... 42
2.3. Bố trí thí nghiệm ........................................................................................... 43
2.3.1. Xác định thành phần của các nguyên liệu .......................................... 44
2.3.1.1. Xác định tỷ lệ cải bẹ xanh .............................................................. 44
2.3.1.2. Xác định tỷ lệ dưa chuột ................................................................. 44
2.3.2. Xác định quá trình lên men ................................................................ 44
2.3.2.1. Xác định nồng độ dung dịch muối ướp .......................................... 44
2.3.2.2. Xác định thời gian ướp muối .......................................................... 45
2.3.2.3. Xác định thời gian lên men ............................................................ 45
2.3.2.4. Biến đổi của pH trong thời gian lên men ....................................... 45
2.3.2.5. Xác định nhiệt độ bảo quản ............................................................ 46
2.3.2.6. Xác định độ mặn trong sản phẩm sau khi lên men ....................... 46
2.3.3. Xác định phối trộn các phụ gia .......................................................... 47
2.3.3.1. Xác định tỷ lệ đường ...................................................................... 47
2.3.3.2. Xác định tỷ lệ nước mắm ............................................................... 47
ii
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam 2.3.3.3. Xác định tỷ lệ ớt chuông................................................................. 48
2.3.3.4. Xác định tỷ lệ tỏi............................................................................. 48
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 49
3.1. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................. 49
3.1.1. Kết quả nghiên cứu xác định nguyên liệu .......................................... 49
3.1.1.1. Kết quả nghiên cứu xác định tỷ lẹ cải bẹ xanh phối trộn vào sản
phẩm ......................................................................................................... 49
3.1.1.2. Kết quả nghiên cứu xác định tỷ lệ dưa chuột cho vào sản phẩm... 50
3.1.2. Kết quả xác định quá trình lên men ................................................... 52
3.1.2.1. Kết quả nghiên cứu xác định tỷ lệ nồng độ dung dịch muối ướp .. 52
3.1.2.2. Kết quả nghiên cứu xác định thời gian ướp muối .......................... 55
3.1.2.3. Kết quả nghiên cứu xác định thời gian lên men ............................ 57
3.1.2.4. Kết quả nghiên cứu xác định độ pH của sản phẩm trong thời gian
lên men ......................................................................................................... 59
3.1.2.5. Kết quả nghiên cứu xác định nhiệt độ bảo quản ............................ 61
3.1.2.6. Kết quả nghiên cứu xác định độ mặn của sản phẩm sau lên men . 62
3.1.3. Kết quả xác định phối trộn các phụ gia.............................................. 63
3.1.3.1. Kết quả nghiên cứu xác định tỷ lệ đường cho vào sản phẩm ........ 63
3.1.3.2. Kết quả nghiên cứu xác định tỷ lệ nước mắm cho vào sản phẩm . 65
3.1.3.3. Kết quả nghiên cứu xác định tỷ lệ ớt chuông cho vào sản phẩm .. 68
3.1.3.4. Kết quả nghiên cứu xác định tỷ lệ tỏi cho vào sản phẩm .............. 69
3.2. Đề xuất quy trình sản xuất và thuyết minh quy trình ................................... 72
3.2.1. Sơ đồ quy trình đề xuất ...................................................................... 72
3.2.2. Thuyết minh quy trình ........................................................................ 73
3.3. Đánh giá chất lượng sản phẩm và tính sơ bộ giá thành sản phẩm ............... 75
3.3.1. Kiểm tra chỉ tiêu vi sinh vật ............................................................... 75
iii
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam 3.3.2. Đánh giá chất lượng sản phẩm ........................................................... 76
3.3.3. Sơ bộ tính giá thành sản phẩm phòng thí nghiệm ............................. 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 80
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 1
iv
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Kim chi Hàn Quốc ........................................................................................ 5
Hình 1.5Kim chi Oi sobagi .......................................................................................... 7
Hình 1.3Kim chi Nabak ............................................................................................... 7
Hình 1.2Kim chi Yulmu ............................................................................................... 7
Hình 1.4Kim chi kkaennip ........................................................................................... 7
Hình 1.7Kim chi Pa ...................................................................................................... 8
Hình 1.10Một số vùng sản xuất kim chi đặc trưng...................................................... 8
Hình 1.6Kim chi Bossam ............................................................................................. 8
Hình 1.8Kim chi Baek .................................................................................................. 8
Hình 1.9Kim chi Dongchimi ........................................................................................ 8
Hình 1.11Cải thảo Đà Lạt .......................................................................................... 11
Hình 1.12Biểu đồ thành phần năng lượng của cải thảo ............................................. 11
Hình 1.13Củ cải trắng ................................................................................................ 13
Hình 1.14Biểu đồ thành phần năng lượng của củ cải trắng ...................................... 13
Hình 1.15Cải bẹ xanh ................................................................................................. 14
Hình 1.16Biểu đồ thành phần năng lượng của cải bẹ xanh. ...................................... 15
Hình 1.17Carrot. ......................................................................................................... 16
Hình 1.18Thành phần năng lượng của carrot ............................................................ 16
Hình 1.20Thành phần năng lượng của dưa chuột. ..................................................... 18
Hình 1.19Dưa chuột ................................................................................................... 18
Hình 1.21 Lá và bông hẹ ............................................................................................ 20
Hình 1.22Các loại ớt ................................................................................................... 20
Hình 1.23Tỏi ............................................................................................................... 20
Hình 1.24Củ gừng ...................................................................................................... 21
Hình 1.25Củ gừng ...................................................................................................... 21
Hình 1.26Củ hành tây ................................................................................................. 21
Hình 1.27Nước mắm nhĩ ............................................................................................ 21
Hình 1.28Hũ thủy tinh dùng để đựng kim chi ........................................................... 25
Hình 1.29Cấu trúc Leuconostoc mesenteroides trên kính hiển vi. ............................ 29
Hình 1.30Khuẩn lạc Leuconostoc mesenteroides trên đĩa thạch. .............................. 30 v
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
Hình 3. 1Tổng điểm ảnh hưởng của nồng độ dung dịch muối ướp đến chất lượng
cảm quan của sản phẩm. ............................................................................................. 54
Hình 3. 2Biểu đồ diễn tả ảnh hưởng của thời gian ướp muối đến chất lượng cảm
quan của sản phẩm. .................................................................................................... 56
Hình 3. 3Ảnh hưởng của cải bẹ xanh đến chất lượng cảm quan của sản phẩm. ....... 50
Hình 3. 4Ảnh hưởng của dưa chuột đến chất lượng cảm quan. ................................ 52
Hình 3. 5Biểu đồ diễn tả ảnh hưởng của tỷ lệ đường đến chất lượng cảm quan của
sản phẩm. .................................................................................................................... 64
Hình 3. 6Biểu đồ diễn tả ảnh hưởng của tỷ lệ nước mắm đến chất lượng cảm quan
của sản phẩm. ............................................................................................................. 67
Hình 3. 7Biểu đồ diễn tả ảnh hưởng của tỷ lệ ớt chuông đến chất lượng cảm quan
của sản phẩm. ............................................................................................................. 69
Hình 3. 8Biểu đồ diễn tả ảnh hưởng của tỷ lệ tỏi đến chất lượng cảm quan về mùi
của sản phẩm. ............................................................................................................. 70
Hình 3. 9Biểu đồ diễn tả ảnh hưởng của thời gian lên men đến chất lượng cảm quan
của sản phẩm. ............................................................................................................. 58
Hình 3. 10Ảnh hưởng của pH trong thời gian lên men sản phẩm. ............................ 60
Hình 3. 11Biểu đồ diễn tả ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản đến chất lượng cảm
quan của sản phẩm. .................................................................................................... 61
vi
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1Phân loại kim chi dựa vào thành phần nguyên liệu ..................................... 6
Bảng 1. 2Giá trị dinh dưỡng trong 100g kim chi các loại. .......................................... 9
Bảng 1. 3Thành phần dinh dưỡng trong 100 g cải thảo ............................................ 11
Bảng 1. 4Thành phần dinh dưỡng trong 100 g củ cải trắng ...................................... 13
Bảng 1. 5Thành phần dinh dưỡng trong 100 g cải bẹ xanh. ...................................... 15
Bảng 1. 6Thành phần dinh dưỡng trong 100 g carot ................................................. 17
Bảng 1. 7Thành phần dinh dưỡng trong 100 g dưa chuột ......................................... 18
Bảng 1. 8Chỉ tiêu chất lượng đường tinh luyện ........................................................ 22
Bảng 1. 9Tiêu chuẩn muối dùng trong chế biến thực phẩm ...................................... 22
Bảng 1. 10Chỉ tiêu vi sinh của nước uống ................................................................ 23
Bảng 1. 11Các chỉ tiêu hóa lý của nước uống ở châu Âu ........................................ 24
Bảng 2. 1Cơ sở chung đánh giá chất lượng cảm quan của thực phẩm. .................... 39
Bảng 2. 2 Quy định phân cấp chất lượng thực phẩm ................................................ 40
Bảng 2. 3 Hệ số quan trọng cho sản phẩm Kim Chi.................................................. 40
Bảng 2. 4Thang điểm đánh giá trạng thái của sản phẩm Kim Chi đóng hộp ........... 41
Bảng 2. 5Thang điểm đánh giá mùi của sản phẩm kim chi đóng hộp. ..................... 41
Bảng 2. 6Thang điểm đánh giá màu sắc của sản phẩm kim chi đóng hộp................ 41
Bảng 2. 7 Thang điểm đánh giá vị của sản phẩm kim chi đóng hộp......................... 41
Bảng 3. 1Biến đổi điểm cảm quan về vị và trạng thái theo nồng độ muối ướp ........ 53
Bảng 3. 2Biến đổi điểm cảm quan về vị và trạng thái theo thời gian ướp muối....... 56
Bảng 3. 3Biến đổi điểm đánh giá cảm quan khi cho cải bẹ xanh vào sản phẩm ...... 49
Bảng 3. 4 Ảnh hưởng của dưa chuột đến chất lượng cảm quan ................................ 51
Bảng 3. 5Ảnh hưởng của tỷ lệ đường đến giá trị cảm quan của sản phẩm. .............. 63
Bảng 3. 6Bảng điểm cảm quan theo tỷ lệ nước mắm. ............................................... 66
Bảng 3. 7Bảng điểm cảm quan theo tỷ lệ ớt chuông. ................................................ 68
Bảng 3. 8Ảnh hưởng của hàm lượng tỏi tới giá trị cảm quan về mùi của sản phẩm 70
Bảng 3. 9Bảng điểm cảm quan theo thời gian lên men ............................................. 57
Bảng 3. 10Ảnh hưởng của độ pH đến chất lượng cảm quan của sản phẩm. ............. 60
Bảng 3. 11Bảng điểm cảm quan theo nhiệt độ thường và nhiệt độ thấp (trong tủ
lạnh) ............................................................................................................................ 61 vii
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Bảng 3. 12Kết quả sau khi chuẩn độ .......................................................................... 62
Bảng 3. 13Kết quả kiểm tra chỉ tiêu vi sinh trong thành phẩm ................................. 75
Bảng 3. 14Điểm cảm quan chung cho sản phẩm kim chi ........................................ 76
Bảng 3. 15 Bảng ước tính chi phí nguyên vật liệu .................................................... 76
viii
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Colony Forming Unit CFU
European Economic Community EEC
EMB Eosin Methylene Blue
MPN Most Probable Number
MGS Monosodium Glutamte
IU International Unit
PP phenolphthalein
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
VRBL Violet Red bile Lactose
ix
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước chúng ta có điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát triển của thực
vật, quanh năm đều có rau quả xanh tươi. Rau quả cũng là thực phẩm rất cần thiết
trong bữa ăn hằng ngày của con người. Chế độ ăn uống hợp lý là cần có tỷ lệ rau
thích hợp. Vì vậy việc chế biến các món ăn từ rau quả để đưa vào trong bữa ăn hằng
ngày là cần thiết. Bên cạnh nguồn cung cấp chất dinh dưỡng từ rau quả tươi thì các
loại rau quả theo phương pháp lên men tự nhiên cũng đem đến nhiều giá trị dinh
dưỡng cho con người. Từ xa xưa, ông bà ta đã chế biến các loại rau quả theo
phương pháp lên men tự nhiên vừa để tăng giá trị dinh dưỡng cho bữa ăn vừa để
bảo quản rau quả để dành ăn dần khi trái mùa.
Mặt khác, trong phương pháp chế biến, bữa ăn của người Việt Nam thường
sử dụng nhiều dầu, mỡ nên dễ gây cảm giác ngấy cho người ăn. Vì vậy bữa ăn mà
có kim chi ăn kèm sẽ tạo cảm giác ngon hơn khi ăn. Kim chi góp phần làm cho bữa
ăn ngon miệng hơn, làm phong phú thực đơn hằng ngày.
Nhu cầu sử dụng kim chi ngày càng nhiều nhưng các sản phẩm trên thị
trường còn khan hiếm cả mẫu mã, chất lượng và cả về chủng loại. Do đó việc
nghiên cứu để tạo ra sản phẩm mới, cải thiện chất lượng những sản phẩm cũ để làm
phong phú hơn cho những chủng loại sản phẩm đã có trên thị trường là một vấn đề
rất cần thiết và đang được xã hội quan tâm. Và đó cũng là vấn đề mà bài nghiên cứu
đề cập đến.
2. Tình hình nghiên cứu
Khoa học kỹ thuật phát triển đã đem lại nhiều thành tựu lớn trong đời sống
con người. Trong sản xuất, việc áp dụng khoa học kỹ thuật đã đem lại năng suất cao
cho tất cả các ngành từ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,…Đặc biệt là trong sản
xuất nông nghiệp.Từ khi áp dụng cuộc cách mạng xanh đã tạo ra bước nhảy vọt
trong sản lượng.Cùng với tốc độ phát triển của thế giới, nước ta đã và đang từng
bước đi lên. Một trong những phương pháp bảo quản nhiều người dân áp dụng và
rất phổ biến, đó là sản xuất kim chi. Các sản phẩm kim chi ngày càng được ưa
chuộng hơn trong các bữa ăn thừa chất béo hiện nay. Hiện nay, các sản phẩm
1
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam kimchi đã có mặt trên thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều của người
tiêu dùng nhưng chưa được phong phú và đa dạng. Vì vậy mà tôi đã chọn đề tài
“Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm” làm đồ án tốt nghiệp lần này,
nhằm góp phần làm phong phú và đa dạng hơn các sản phẩm kim chi. Từ đó có thể
ứng dụng để chế biến một số món ăn góp phần làm cho thực đơn hằng ngày thêm
phong phú, đa dạng, có chất lượng và ngon miệng hơn.
Hiện nay, theo những thông tin tài liệu cho thấy tìm được thì đa số các công
trình nghiên cứu của các tác giả khác tập trung theo dõi về ảnh hưởng của vi sinh
vật trong quá trình lên men của sản phẩm kim chi truyền thống và họ muốn tìm
phương pháp bảo quản kim chi lâu hơn theo công nghệ hiện đại.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tối ưu hóa một số công đoận quan trọng trong quá trình lên men
lactic truyền thống để xây dựng quy trình sản xuất kim chi từ các nguyên liệu của
Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài này tôi chỉ nghiên cứu các vấn đề sau: khảo sát, thí nghiệm và đưa ra
quy trình sản xuất thử nghiệm kim chi, đồng thời điều chỉnh một số yêu cầu kỹ
thuật để sản phẩm hoàn chỉnh hơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp hóa học, phương pháp cảm quan, phương pháp vi sinh vật.
Xử lý các số liệu bằng phần mềm Excel.
6. Kết quả đạt được
- Xác định nồng độ mặn của sản phẩm sau lên men bằng phương pháp Mohr.
- Xác định tỷ lệ nồng độ muối ướp, thời gian ướp.
- Xác định tỷ lệ nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ và gia vị trong phối trộn.
- Xác định thời gian và nhiệt độ bảo quản.
2
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam 7. Kết cấu của đồ án tốt nghiệp
1. LỜI MỞ ĐẦU
2. Chương 1: Tổng quan.
3. Chương 2: Nguyên vật liệu và phương pháp nghiên cứu.
4. Chương 3: Kết luận nghiên cứu và thảo luận.
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
7. PHỤ LỤC
3
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về kim chi [13]
1.1.1. Lịch sử, nguồn gốc của kim chi
Mỗi quốc gia có vài món ăn truyền thống đặc trưng và nhiều món ăn thực sự
rất tốt cho sức khỏe. Theo Báo Thanh Niên thông tin số 772, ngày 21/05/2006 thì
trong số những thực phẩm tốt nhất thế giới được tạp chí Health (Mỹ) liệt kê ra có 5
ngôi vị cao nhất thuộc về thực phẩm của Tây Ban Nha, Nhật Bản, Hy Lạp, Ấn Độ
và Hàn Quốc. Trong đó, kim chi được xem là “linh hồn” của người Hàn Quốc. Tại
Hàn Quốc, món kim chi nổi tiếng và được nhiều ưa chuộng đến mức trong tiếng
Việt, đất nước Hàn Quốc còn được gọi bằng mỹ danh là “xứ sở kim chi”.
Danh từ kim chi là một khái niệm chung để chỉ các loại rau củ lên men của
Hàn Quốc có nguồn gốc từ chữ chimchae của Trung Quốc, có nghĩa là các loại rau
củ ướp muối. Ở Hàn Quốc, hầu như tất cả các loại rau củ lên men đều có thể được
sử dụng như là nguồn sản xuất kim chi. Mặc dù có trên 150 loại kim chi ở Hàn
Quốc dựa trên sự khác nhau về loại nguyên liệu và phương pháp lên men nhưng loại
kim chi nổi tiếng và phổ biến nhất là kim chi baechu làm từ cải thảo baechu của
Hàn Quốc (được người phương Tây biết đến như một loại cải thảo Trung Quốc).
Kim chi có một lịch sử lâu đời. Do Hàn Quốc là một nước có khí hậu lạnh,
mùa đông rất khắc nghiệt vì có nhiều tuyết. Mùa đông ở Hàn Quốc thường kéo dài
và trong mùa đông không có một loại cây nào có thể phát triển được.Vì vậy mà
người Hàn Quốc phải dự trữ thức ăn, đặc biệt là phải dự trữ các loại rau để cung cấp
vitamin cho cơ thể. Để chuẩn bị cho mùa đông giá rét đến nỗi không thể trồng bất
cứ loại rau nào, người Hàn Quốc đã có một phương pháp bảo quản và chế biến bằng
cách làm khô với củ cải, củ sâm, một số loại lá,… hoặc bằng cách ướp với tương
đậu (lá vừng, lá đậu,…) hay ướp với tương ớt và ớt bột như thân cây tỏi, củ cải…
Do đó, khi mùa đông đến thì người Hàn Quốc sẽ không lo lắng về việc thiếu rau củ
nữa. Mặt khác, do khí hậu lạnh, có tuyết, vào mùa đông thường là dưới âm độ do đó
ăn mặn và cay là một trong những phương pháp giữ ấm cho cơ thể. Từ đó hình
thành nên món ăn kim chi (tuy nhiên cũng cần trải qua nhiều thay đổi mới trở thành
món kim chi hiện nay).
4
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Để sản xuất kim chi phải trải qua một loạt các quá trình chế biến bao gồm
tiền xử lý rau củ, gia vị và các nguyên liệu phụ khác. Các nguyên liệu sử dụng để
sản xuất kim chi cũng như các điều kiện cần thiết cho quá trình lên men như nhiệt
độ, không khí, hàm lượng muối và vật chứa đựng kim chi là những nhân tố rất quan
trọng để làm tăng thời gian bảo quản, hương vị và tính chất của kim chi. Kim chi
lên men chứa khá cao tỷ lệ vi khuẩn lactic (từ 107 – 109 CFU/ml), các acid hữu cơ,
các chất dinh dưỡng cũng như các thành phần chức năng khác được tạo thành từ
nguyên liệu và từ quá trình lên men.
Hình 1.1 Kim chi Hàn Quốc
1.1.2. Phân loại kim chi
Có rất nhiều loại kim chi khác nhau dựa vào thành phần nguyên liệu được sử
dụng, phương pháp chế biến, mùa thu hoạch và vùng miền địa lý. Ở Hàn Quốc vào
mùa đông, khí hậu miền Bắc lạnh hơn miền Nam nên kim chi ở miền Bắc thường
chứa ít muối, trong khi đó kim chi ở miền Nam được ướp nhiều muối hơn để bảo
quản được lâu. Ngoài ra những người dân sống gần vùng biển sẽ chế biến món kim
chi có chứa nhiều cá hơn.
1.1.2.1. Phân loại kim chi theo thành phần nguyên liệu chính
Son (1991) phân thành 161 loại kim chi và chia thành 8 nhóm dựa trên thành
phần nguyên liệu chính để sản xuất kim chi (xem bảng 1.1) (trích dẫn bởi Đoàn Văn
Tiến và cộng sự, 2011).
5
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Bảng 1.1Phân loại kim chi dựa vào thành phần nguyên liệu
Loại STT Nhóm
1 Kim chi baechu Kim chi tongbaechu (kim chi cải thảo để nguyên củ), (Kim chi cải thảo kim chi baek, kim chi bossam (kim chi cắt ngắn), các baechu Hàn Quốc) loại rau củ ướp giấm trước khi ăn,… (12 loại)
Dongchimi, cải củ zangi, chonggak dongchimi, 2
mupinul kim chi (kim chi củ cải thái miếng), kim chi
Kim chi cải bắp chonggak, kim chi sunmu (kim chi cải), kim chi chae
(17 loại) (kim chi cải củ thái mỏng), muchung dongchimi (kim
chi lá cải củ), musobagi (cải củ tạp), kim chi cải củ ướp
giấm, kim musun (kim chi cải non),…
Củ cải kkakdugi, cải củ và sò kkakdugi, cải củ và tỏi 3
tăm dại kkakdugi, cải củ và tỏi tây kkakdugi, củ cải và
Kkakdugi (25 lá cải kkakdugi, dưa chuột kkakdugi, chonggak
loại) kkakdugi, cải củ và ruột cá pollack ướp muối kkakdugi,
cải củ luộc sơ kkakdugi, yolmu kkakdugi, cải củ và cá
tuyết kkakdugi,…
Sokbakji, bí đao sokbakji, kim chi nhân sâm non 4 Kim chi sokbakji nabak, kim chi nabak (kim chi củ cải và cải thảo cắt và nabak (20 loại) miếng), kim chi chang, changzanji,…
Kim chi Shigumchi (kim chi rau chân vịt), kim chi 5
nước (kim chi lá mù tạt), kim chi kodulbaegi (kim chi Kim chi rau củ rau diếp dại), kim chi kongnamul (kim chi mầm hạt xanh và rau củ đậu), kim chi minari (kim chi cỏ muỗi), kim cho doraji non (27 loại) (kim chi hoa chuông lớn), kim chi dolnamul (kim chi
trường sinh), kim chi lá mù tạt non,…
Kim chi Oi (kim chi dưa chuột), oi sobagi (kim chi dưa 6 Kim chi quả và chuột tạp), dưa chuột ướp giấm, hobak kimchi (kim chi rau củ (27 loại) bí đỏ), kim chi gaji (kim chi cà tím), kim chi koguma
6
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
(kim chi khoai tây ngọt), kim chi putgochu (kim chi ớt
xanh), kim chi uong (kim chi cây ngưu bàng), kim chi
kam (kim chi hồng vàng),…
7 Kim chi hành tươi, Kim chi tỏi tây, kim chi hành lá tươi, hành tươi zanji,
tỏi và tỏi tây (14 dalrae kimchi (kim chi tỏi tăm dại),…
loại)
8 Kim chi thịt, kim chi gà, kim chi bào ngư, kim chi tảo Kim chi thịt, cá, tía xanh, kim chi sò, kim chi cá tuyết, kim chi mực, nghêu, sò và rong kim chi cá pollack Alaska, kim chi hải sản, miyok biển (19 loại) kimchi (kim chi tảo nâu),…
1.1.2.2. Phân loại kim chi theo mùa
• Mùa xuân và mùa hè
Hình 1.3Kim chi Yulmu Hình 1.2Kim chi Nabak
Hình 1.4Kim chi kkaennip Hình 1.5Kim chi Oi sobagi
7
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
• Mùa thu và mùa đông
Hình 1.7Kim chi Pa Hình 1.6Kim chi Bossam
Hình 1.9Kim chi Dongchimi Hình 1.8Kim chi Baek
1.1.2.3. Phân loại kim chi theo vùng
Hình 1.10Một số vùng sản xuất kim chi đặc trưng
8
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Ở miền Bắc khí hậu lạnh, mắm cá và nước súp cũng được sử dụng để có vị
mặn ưa thích mà nếu như chỉ dùng muối ta sẽ không có được. Vì thế kim chi ở miền
Bắc nhiều nước, mỏng và tươi. Trong khi ở miền Nam khí hậu ấm áp, người ta sử
dụng nhiều muối hơn để giữ cho kim chi được lâu,kim chi ít nước, có màu đỏ nhạt.
1.1.3. Giá trị dinh dưỡng của kim chi và tác dụng đối với sức khỏe của con
người
1.1.3.1. Thành phần dinh dưỡng của kim chi
Thành phần dinh dưỡng của kim chi phụ thuộc vào nguyên liệu làm nên kim
chi và được thể hiện qua Bảng 1.2
Bảng 1.2 Giá trị dinh dưỡng trong 100g kim chi các loại.
Thành phần dinh Kim chi Kim chi Kim chi Đơn vị dưỡng Baechu Kkakdugi Dongchimi
Năng lượng kcal 18 33 11
Độ ẩm % 90,8 88,4 94,2
Protein g 2,0 1,6 0,7
Chất béo g 0,5 0,3 0,1
Carbohydrate không xơ g 2,6 6,7 2,5
Chất xơ g 1,3 0,7 0,5
Tro g 2,8 2,3 2,0
Canxi mg 47 37 18
Photpho mg 58 40 17
Sắt mg 0,8 0,4 0,2
Kali mg 300 400 120
Vitamin A RE 48 38 15
-carotene g 290 226 88
mg 0,06 0,14 0,02 Vitamin B1
mg 0,06 0,05 0,02 Vitamin B2
Niacin mg 0,8 0,5 0,2
Vitamin C mg 14 19 9
9
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam 1.1.3.2. Ảnh hưởng của kim chi đến sức khỏe con người
Kim chi là thực phẩm chứa ít calo, chủ yếu là rau củ.Rau củ cung cấp nhiều
chất xơ, giúp giảm lượng đường trong cơ thể qua quá trình hoạt hóa hoạt động của
các cơ quan nội tạng. Theo một số kết quả nghiên cứu gần đây, kim chi có tác dụng
ngăn chứng xơ cứng động mạch rất tốt vì nó làm giảm cholesterol trong máu và
phân hóa fibrin. Vì vậy kim chi giúp ngừa các bệnh tuổi già như tim mạch, tiểu
đường, béo phì và ngăn chặn lão hóa ở da.
1.1.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ của kim chi
1.1.4.1. Việt Nam
Mặc dù món ăn kim chi đã đến Việt Nam từ lâu nhưng cho đến hiện nay, kim
chi hầu như chỉ được làm ở quy mô gia đình để góp phần cải thiện khẩu vị bữa ăn
chứ không nhằm mục đích dự trữ như Hàn Quốc. Cũng có một vài công ty chế biến
kim chi và bán trong các siêu thị nhưng vẫn chưa phổ biến lắm, chủ yếu là các công
ty tại Đà Lạt do Đà Lạt có nguồn nguyên liệu cho sản xuất kim chi phong phú và
chất lượng cao. Một vài công ty Hàn Quốc có chi nhánh tại Việt Nam đã chào bán
các sản phẩm kim chi mang đúng hương vị Hàn Quốc nhưng mặt hang vẫn chưa đa
dạng lắm, chủ yếu chỉ là kim chi từ cải thảo.
1.1.4.2. Hàn Quốc
Từ những năm 70, việc sản xuất kim chi ở Hàn Quốc đã tăng đáng kể vì mục
đích thương mại. Số lượng nhà máy sản xuất kim chi tăng để đáp ứng nhu cầu tiêu
thụ trong nước cũng như xuất khẩu, nhưng hầu hết các nhà máy đều ở quy mô nhỏ.
Trong năm 1997, 408000 tấn sản phẩm kim chi thương mại đã được sản xuất bởi
459 nhà máy. Thêm vào đó, tiêu chuẩn Codex đang được soạn thảo kỹ lưỡng để gia
tăng tính thương mại quốc tế cho sản phẩm kim chi. Trong tương lai, càng nhiều
sản phẩm kim chi thương mại hơn nữa sẽ được sử dụng và tính thương mại quốc tế
của nó sẽ được nâng cao đáng kể nhờ vào sự trao đổi văn hóa thường xuyên giữa
Hàn Quốc và những quốc gia khác trên thế giới. Việc cải tiến kỹ thuật của những
nhà máy sản xuất kim chi đòi hỏi một sự đầu tư lớn của chính phủ và những nhà
máy quy mô nhỏ sẽ dần biến mất.
10
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam 1.2. Khái quát về nguyên vật liệu sản xuất kim chi [4], [5], [9], [13]
1.2.1. Nguyên liệu chính
1.2.1.1. Cải thảo
Tên khoa học: Brassica oleracea.var.campestris
Tên tiếng Anh: Chinesse Cabbage
Họ thực vật: Thuộc họ thập tự hoa
Có nguồn gốc từ Trung Quốc cách đây 6000 năm, sau
đó được du nhập sang Triều Tiên, Nhật Bản vào
khoảng thế kỷ 20.
Hình 1.11Cải thảo Đà Lạt
Năng lượng
1%
15% chất béo 35% carbohydrate
protein tổng
acid hữu cơ 49%
Hình 1.12Biểu đồ thành phần năng lượng của cải thảo
Bảng 1. 3Thành phần dinh dưỡng trong 100 g cải thảo
Thành phần dinh dưỡng Hàm lượng Đơn vị tính
Năng lượng 76,0 kJ
Carbohydrate tiêu hóa được 2,3 g
Carbohydrate không tiêu hóa được 2,6 g
Chất béo 0,3 g
Protein tổng 1,6 g
11
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Alcohol 0 g
14,8 mg Na
150,0 mg K
15,0 mg Mg
45,0 mg Ca
37,0 mg P
0,3 mg Fe
0,2 mg Zn
0 mg Iod
0,2 Selenium g
2,5 Vitamin A g
0 Vitamin D g
0,2 mg Vitamin E
80,0 g Vitamin K
17,1 mg Vitamin C
52,1 Folate g
0,8 mg Niacin
0,04 mg Riboflavin
0,03 mg Thiamin
0,14 mg Pyridoxine
55,4 g Carotenoid
1.2.1.2. Củ cải trắng
Tên khoa học: Raphanus sativus Linn
Tên tiếng Anh: White Radish
Họ thực vật: Thuộc họ thập tự (Crucifeae).
Có nguồn gốc ở châu Âu, thời kỳ La Mã cổ đại.Sau đó được phân bố rộng khắp thế
giới.Củ cải sống có vị cay, tính hàn; củ cải chín có vị ngọt, tính bình. Củ cải có tác
dụng giúp tiêu hóa ngũ cốc, trừ đàm,chữa ho và trị bệnh tiểu đường.
12
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
Hình 1.13Củ cải trắng
Năng lượng
6% 0
Carbohydrate
Protein 40%
54%
Chất béo
Hình 1.14Biểu đồ thành phần năng lượng của củ cải trắng
Bảng 1. 4Thành phần dinh dưỡng trong 100 g củ cải trắng
Thành phần dinh dưỡng Hàm lượng Đơn vị tính
Năng lượng 61,0 kJ
Carbohydrate tiêu hóa được 2,0 g
Carbohydrate không tiêu hóa được 4,4 g
Chất béo 0,1 g
Protein tổng 1,4 g
Alcohol 0 g
Na 35,0 mg
K 490,0 mg
Mg 19,0 mg
Ca 41,0 mg
13
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam P 40,0 mg
0,8 mg Fe
0,3 mg Zn
1,0 mg Iod
0,3 Selenium g
1,6 Vitamin A g
0 Vitamin D g
0 mg Vitamin E
0,4 g Vitamin K
24,4 mg Vitamin C
38,0 Folate g
0,4 mg Niacin
0,04 mg Riboflavin
0,04 mg Thiamin
0,06 mg Pyridoxine
21,4 g Carotenoid
1.2.1.3. Cải bẹ xanh
Tên khoa học: Brassica juncea (L)
Tên tiếng Anh:Mustard Greens.
Họ thực vật: Thuộc họ cải (Brassicaceae).
Loài của miền nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á,
có nhiều ở vùng Trung Á. Ở nước ta, cây được
trồng phổ biến khắp cả nước.
Hình 1.15Cải bẹ xanh
14
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
Năng lượng
2.1% 15.3%
tinh bột
1.7% carbohydrate
80.00% protein tổng
nước
Hình 1.16Biểu đồ thành phần năng lượng của cải bẹ xanh.
Bảng 1. 5Thành phần dinh dưỡng trong 100 g cải bẹ xanh.
Thành phần dinh dưỡng Hàm lượng Đơn vị tính
Năng lượng kJ 100
Carbohydrate tiêu hóa được g 3,2
Carbohydrate không tiêu hóa được g 2,5
g 0,1 Chất béo
g 1,28 Protein tổng
g 0 Alcohol
mg 170,0 K
mg 12,0 Mg
mg 40,0 Ca
mg 26,0 P
mg 0,47 Fe
mg 0,18 Zn
mg 0,47 Iod
mg 36,6 Vitamin C
g 53 Folate
mg 0,234 Niacin
mg 0,04 Riboflavin
mg 0,061 Thiamin
15
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam 1.2.2. Nguyên liệu phụ
1.2.2.1. Cà rốt
Tên khoa học: Daucus carota L.
Tên tiếng Anh: Carrot
Họ thực vật: Thuộc họ Hoa tán (Umbelliferae).
Carrot hiện nay có nguồn gốc từ loại carrot dại phổ biến ở vùng Afanishtan, sau đó
được lai tạo và được trồng rộng rãi ở châu Âu vào thế kỷ 8 – 10.
Hình 1.17Carrot.
Năng lượng
3% 1%
Chất béo 28% Carbohydrate
Protein tổng
Acid hữu cơ 68%
Hình 1.18Thành phần năng lượng của carrot
16
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Bảng 1.6Thành phần dinh dưỡng trong 100 g carot
Thành phần dinh dưỡng Hàm lượng Đơn vị tính
Năng lượng 347,0 kJ
Carbohydrate tiêu hóa được 5,8 g
Carbohydrate không tiêu hóa g 9,7 được
6,3 g Chất béo
0,7 g Protein tổng
0 g Alcohol
233,6 mg Na
408,3 mg K
14,9 mg Mg
32,1 mg Ca
43,5 mg P
0,5 mg Fe
0,4 mg Zn
12,1 mg Iod
0,3 g Selenium
1268,0 g Vitamin A
0,2 g Vitamin D
1,5 mg Vitamin E
25,15 Vitamin K g
4,1 mg Vitamin C
12,1 g Folate
0,7 mg Niacin
0,06 mg Riboflavin
0,05 mg Thiamin
0 mg Pyridoxine
11825,6 Carotenoid g
17
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam 1.2.2.2. Dưa chuột
Tên khoa học: Cucumis sativus
Tên tiếng Anh: Cucumber
Họ thực vật: Thuộc họ bầu bíCucurbitaceae.
Là loại rauăn quả thương mại quan trọng, nó được trồng lâu đời trên thế giới và trở
thành thực phẩm của nhiều nước. Những nước dẫn đầu về diện tích gieo trồng và
năng suất là: Trung Quốc, Nga, Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Ba Lan, Ai
Cập và Tây Ban Nha.
Hình 1.19Dưa chuột
Năng lượng
1.10% 6.50% Carbohydrate 5% Đường
Chất xơ 36.30% 16.70% Chất béo
Protein
Hình 1.20Thành phần năng lượng của dưa chuột.
Bảng 1. 7Thành phần dinh dưỡng trong 100 g dưa chuột
Thành phần dinh dưỡng Hàm lượng Đơn vị tính
Năng lượng 65,0 kJ
18
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Carbohydrate tiêu hóa được 3,63 g
g 0,11 Chất béo
g 0,65 Protein tổng
g 0 Alcohol
mg 147,0 K
mg 13 Mg
mg 16 Ca
mg 24 P
mg 0,28 Fe
mg 0,20 Zn
mg 2,8 Vitamin C
0,04 7,0 Vitamin B6 Folate mg g
mg 0,7 Niacin
mg 0,098 Riboflavin
mg 0,027 Thiamin
mg 0,259 Pyridoxine
1.2.3. Gia vị
1.2.3.1. Hẹ
Tên khoa học: Allium ramosum L.
Tên tiếng Anh: Chinese Chives
Họ thực vật: Thuộc họ hành Alliaceae.
Chúng phát triển tốt trong vùng nhiệt đới và vùng ôn đới của Bắc bán
cầu. Chiều cao thân cây của chúng dao động từ 5 – 150 cm. Trong 1 kg lá hẹ có 5 –
10 g đạm, 5 – 30 g đường, 20 mg vitamin A, 89 g vitamin C, 263 mg canxi,
212 mg phốt pho, nhiều chất xơ.Chất xơ có tác dụng tăng tính nhạy cảm
với insulin làm giảm đường huyết, giảm mỡ máu, ngừa xơ mỡ động mạch, bảo vệ
tuyến tụy. Chất Odorin là một kháng sinh mạnh chống tụ cầu và các vi khuẩn khác.
19
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Nghiên cứu gần đây cho thấy, trong lá và củ hẹ có chất sunfua, saponin, chất
đắng và một hoạt chất đặt tên là odorin có tác dụng kháng sinh mạnh đối với nhiều
loại vi khuẩn như Staphylococcus, Salmonella, Shigella, Subtilis... Tính chất kháng
sinh này khá bền vững, nhưng nếu đun sôi sẽ hết tác dụng.
Hình 1.21 Lá và bông hẹ
1.2.3.2. Ớt cay (ớt hiểm) và ớt ngọt (ớt chuông)
Hình 1.22Các loại ớt
Tên khoa học: Capsicum annum L.
Tên tiếng Anh: Chili (ớt hiểm) vàPepper (ớt chuông)
Họ thực vật: Thuộc họ cà Solaneceae.
1.2.3.3. Tỏi
Tên khoa học: Allium sativum L. (tỏi ta) và
Alliumporrum L. (tỏi tây).
Tên tiếng Anh: Garlic.
Họ thực vật: Thuộc họ hành tỏi Liliaceae.
Hình 1.23Tỏi
20
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam 1.2.3.4. Gừng
Tên khoa học: Zingiber offcinale Rose.
Tên tiếng Anh: Ginger.
Họ thực vật: Thuộc họ gừng
Hình 1.24Củ gừng
1.2.3.5. Hành lá
Tên khoa học: Allium fistulosum L.
Tên tiếng Anh: Green onion.
Họ thực vật: Thuộc họ hành tỏi (Liliaceae).
Hình 1.25Củ gừng
1.2.3.6. Hành tây
Tên khoa học: Allium cepa.
Tên tiếng Anh: Onion
Họ thực vật: Thuộc họ hành (Alliaceae)
Hình 1.26Củ hành tây
1.2.3.7. Nước mắm
Thành phần hóa học của nước mắm gồm có:
Các chất đạm: Chiếm hàm lượng củ yếu trong nước mắm
và nó cũng là thành phần quyết định giá trị dinh dưỡng của
nước mắm.Các chất bay hơi: Thành phần các chất bay hơi
của nước mắm rất phức tạp và nó quyết định hương vị của
nước mắm. Ngoài ra, trong nước mắm còn chứa các chất
khác như NaCl, S, Ca, Mg, P, Br, B1, B2, B12, PP,… Hình 1.27Nước mắm nhĩ
21
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam 1.2.3.8. Đường
Bảng 1.8Chỉ tiêu chất lượng đường tinh luyện (TCVN 1695 – 87)
Tên chỉ tiêu Tên chỉ tiêu Yêu cầu Yêu cầu
Chỉ tiêu hóa học Chỉ tiêu cảm quan
Dạng tinh thể, tương đối Độ ẩm < 0,05%
Hình dạng đồng đều, tươi, khô, không lượng < 0,05% vón cục. Hàm đường khử
Hàm lượng Tinh thể cũng như dung > 99,7% Saccharose Mùi vị dịch nước cất có vị ngọt,
không có mùi vị lạ. Độ màu < 1,2%
Hàm lượng các Tất cả các tinh thể trắng < 0,14% tạp chất hữu cơ ánh, khi pha trong nước cất, Màu sắc dung dịch đường trong
Hàm lượng tro < 0,03% suốt.
1.2.3.9. Muối
Bảng 1.9Tiêu chuẩn muối dùng trong chế biến thực phẩm
(dựa theo CODEX STAN 150 – 1985, TCVN 3973 – 84, TCVN 3974 – 84).
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Chỉ tiêu cảm quan
Màu sắc Trắng, trắng ánh xám, ánh vàng.
Mùi Không mùi.
Dung dịch muối có 5% vị mặn thuần khiết, Vị không có vị lạ.
Dạng bên ngoài Khô ráo, sạch.
1 – 15 mm (muối phơi nước) Cỡ hạt 1 – 5 mm (muối phơi cát)
Chỉ tiêu hóa lý
Hàm lượng NaCl tính theo % khối Không lớn hơn 92 – 97
22
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam lượng chất khô
Hàm lượng chất không tan trong
nước, tính theo % khối lượng chất Không lớn hơn 0,25 – 0,4
khô
Hàm lượng ẩm tính theo % Không lớn hơn 9,5 – 13
Hàm lượng các ion tính theo % khối lượng chất khô
< 0,3 – 0,65 Ca2+
< 0,4 – 1,3 Mg2+
2-
< 1,4 – 2,7 SO4
Hàm lượng kim loại trong muối
< 0,5 mg/kg As
< 2 mg/kg Cu
< 2 mg/kg Pb
< 0,5 mg/kg Cd
< 0,1 mg/kg Hg
1.2.3.10. Nước
Nước là nguyên liệu phụ rất quan trọng, nước không chỉ dùng để rửa nguyên
liệu mà cònn dùng trực tiếp trong sản xuất thực phẩm.
Bảng 1. 10Chỉ tiêu vi sinh của nước uống (quy định số 80/778/EEC)
MỨC CAO NHẤT CHO
PHÉP
THỂ TÍCH MỨC Phương pháp
CHỈ TIÊU MẪU PHÂN KHUYẾN đổ hộp (sử Phương
TÍCH (ml) CÁO dụng pháp
membrane vi MPN+
lọc)
Tổng số vi khuẩn 10 cfu (37oC) 1000 hiếu khí 100 cfu (27oC)
23
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Coliforms tổng số 100 0 < 1
Coliform phân 100 0 < 1
Faecal < 1 100 0 streptococci
Sulphite reducing < 1 20 0 clostridia
Bảng 1.11Các chỉ tiêu hóa lý của nước uống ở châu Âu(trích từ bảng quy định số 80/78/EEC)
Chỉ tiêu Đơn vị đo Mức khuyến cáo Mức cho phép
Màu sắc mg/l thang Pt – Co 1 20
Độ đục 1 10 mg SiO2/l
Mùi 2 (12oC) Độ pha loãng 0 3 (25oC)
Vị 2 (12oC) Độ pha loãng 0 3 (25oC)
Độ cứng tổng mg Ca2+/l 60
Nồng độ ion H+ pH 6,5 8,5
Độ dẫn điện 400 s/cm (20oC)
2-
Cl- mg/l 25 200
-
mg/l 25 250 SO4
-
mg/l 25 50 NO3
+
mg/l 0,1 NO2
mg/l 0,05 0,5 NH4
K mg/l 20
Al mg/l 0,05 0,2
Ca mg/l 100
Mg mg/l 30 50
Na mg/l 20 150
Fe 50 200 g/l
24
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Mn g/l 20 50
Cu g/l 3000
Zn g/l 3000
F g/l 700
Pb g/l 50
Se g/l 10
Hg g/l 1
1500 Tổng chất khô mg/l
> 75% Oxy hòa tan % oxy bão hòa
1.2.4. Bao bì
Bao bì dùng làm kim chi đóng hộp thường là lọ thủy tinh trong suốt, không
có vết rạn nứt, có lớp đệm cao su đảm bảo độ kín của lọ. Với loại bao bì thủy tinh
trong suốt dễ dàng nhìn thấy sản phẩm bên trong, làm tăng tính cảm quan cho sản
phẩm, hơn nữa bao bì thủy tinh ít ảnh hưởng tới sự biến đổi xấu của sản phẩm theo
thời gian bảo quản như hạn chế được hiện tượng tích tụ kim loại nặng, gây nên mùi
xấu, làm giảm chất lượng sản phẩm.
Hình 1.28Hũ thủy tinh dùng để đựng kim chi
1.3. Tìm hiểu về cơ chế hình thành sản phẩm kim chi [1], [2], [3], [14]
Bằng cách làm cho chất đường có sẵn trong nguyên liệu chuyển hóa thành
acid lactic do quá trình lên men lactic. Nhờ vậy sản phẩm có hương vị đặc trưng.
Ngoài ra, acid lactic còn có tính chất sát trùng, có khả năng ức chế sự hoạt động của
25
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam nhiều loại vi sinh vật gây hư hỏng sản phẩm. Do đó sản phẩm đã lên men lactic đầy
đủ có thể dùng để ăn ngay, không cần nấu. Quá trình lên men lactic trong kim chi
có thể phân thành ba giai đoạn chính:
- Giai đoạn bắt đầu:
Nguyên liệu được nén chặt, có sự trao đổi giữa muối, nước của rau quả và môi
trường. Muối ăn gây áp suất thẩm thấu lớn nên đường và các chất dinh dưỡng khác
có trong nguyên liệu khuếch tán vào nước muối và bắt đầu có sự hoạt động của vi
khuẩn lên men lactic và một số vi sinh vật khác dẫn đến sự lên men. Trên bề mặt
nước muối thấy xuất hiện những bọt khí, đó là do hoạt động của các vi khuẩn Coli
và một số vi sinh vật có khả năng gây khí khác. Chủng vi khuẩn lên men Lactic phát
triển chủ yếu trong thời kỳ này là Leuconostoc mensenteroides. Đó là loại cầu
khuẩn có khả năng sinh acid lactic và sinh khí, khả năng tích tụ acid Lactic của
chủng này yếu (nhỏ hơn 1%). Quá trình này kết thúc càng nhanh càng tốt, nếu
không sẽ lên men tạp.
- Giai đoạn 2:
Là giai đoạn lên men yếm khí nên nguyên liệu phải được bọc kín hoặc ngập
trong nước tạo điều kiện để lên men lactic dễ dàng. Quá trình này xảy ra đến khi vi
khuẩn đã lợi dụng hết lượng đường mới ngưng. Bên cạnh quá trình lên men lactic,
còn có các quá trình lên men khác như lên men rượu… Phần lới vi khuẩn gây thối
bị ức chế vì độ pH của mội trường giảm xuống tới 3 – 3,5. Trong giai đoạn này
acid lactic được hình thành, lượng ít hay nhiều có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của
vi khuẩn, sản phẩm tích tụ được lượng acid cao nên ở giai đoạn này cần chú ý đặc
biệt.
- Giai đoạn 3:
Khi acid lactic đã tích tụ với lượng khá cao thì các vi khuẩn lên men lactic cũng
bị ức chế. Khi ấy các nấm men và nấm mốc có khả năng phát triển mạnh, làm giảm
chất lượng của sản phẩm vì chúng có khả năng phân hủy acid lactic mạnh.Vì vậy
trong thời kỳ này cần ngăn ngừa các hiện tượng trên bằng cách bảo quản sản phẩm
ở nhiệt độ thấp (2 – 4°C). Sự lên men lactic lúc này được tiến hành qua phản ứng
sau:
26
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
C6H12O6 CH3 – C – COOH
O
CH3 – C – COOH + H CH3CHOH – COOH
O
Phương trình 1.1.Phản ứng tạo sản phẩm phụ trong lên men dị hình.
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến qua trình sản xuất kim chi
Nhìn chung các quá trình sản xuất kim chi cho dù có khác nhau về cơ chế, về
điều kiện lên men nhưng đều có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường nhất
định. Các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến quá trình sản xuất kim chi là: Nồng độ
muối ăn, hàm lượng đường trong sản phẩm (đường có sẵn trong nguyên liệu và
đường bổ sung), độ pH của sản phẩm, hệ vi sinh vật trong sản phẩm và nhiệt độ của
sản phẩm.
• Nhiệt độ
Là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của vi
khuẩn. Nhiệt độ lên men và nhiệt độ tàng trữ sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp tới quá
trình sản xuất kim chi và tới chất lượng sản phẩm. Mỗi loại vi sinh vật đều có một
yêu cầu nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của nó. Nhiệt độ thích hợp cho quá
trình lên men là trên dưới 29°C. Ngoài ra còn có những cách khác để bảo quản kim
chi, chẳng hạn như thanh trùng Pasteur, không hoặc có sử dụng chất bảo quản, đóng
hộp, lọ, sử dụng chất thêm vào thực phẩm và bức xạ nhiệt. Quá trình xử lý nhiệt chủ
yếu được thiết kế nhằm điều chỉnh Lactobacillus và các vi sinh vật khác đóng vai
trò trong sự quá chín ở giai đoạn sau của lên men. Quá trình đóng hộp các sản phẩm
thương mại kim chi cũng được phát triển hơn. Tuy nhiên kim chi sẽ không còn độ
tươi giòn như ban đầu do đã trải qua xử lý nhiệt. Quá trình xử lý nhiệt kim chi chủ
yếu là để loại bỏ các vi khuẩn Lactobacillus plantarum hay Lactobacillus brevis
sinh trưởng và phát triển trong lên men kim chi.
• pH và điều kiện không khí
Mỗi loại vi sinh vật lên men đều thích ứng ở một độ acid khác nhau. Acid
lactic được tạo ra trong quá trình sản xuất kim chi, khi ở nồng độ 0,5% đã có thể ức 27
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam chế một số hoạt động của sinh vật lạ khác có ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kim
chi. Trong quá trình sản xuất kim chi, acid lactic tích tụ nhiều làm cho pH giảm
xuống đến 3 – 4, khi tích tụ khá nhiều từ 1 – 2% acid lactic trong sản phẩm thì làm
ngưng hoạt động của vi khuẩn lên men lactic và quá trình lên men lactic ngừng lại.
Nồng độ của acid lactic tức là pH của mội trường phụ thuộc vào lượng đường ban
đầu, nồng độ muối của dung dịch và điều kiện tiến hành quá trình lên men.
• Hàm lượng đường
Là cơ chất cho quá trình lên men. Là nguồn tích tụ acid lactic. Trong trường
hợp hàm lượng đường trong nguyên liệu không đủ thì hàm lượng đường acid lactic
tích tụ trong sản phẩm cũng không đạt mức yêu cầu. Khi ấy sản phẩm có hương vị
kém và dễ hư hỏng trong quá trình tàng trữ. Vì vậy cần chọn loại nguyên liệu có độ
đường đạt yêu cầu và khi cần thì phải bổ sung lượng đường ở ngoài vào.
Kim và cộng sự (1989) đã nghiên cứu về nồng độ đường của củ cải để nâng
cao khả năng bảo quản kim chi củ cải cắt khối nhỏ bằng việc điều chỉnh tính acid ở
giai đoạn kết thúc quá trình lên men. Tính acid đạt được cuối quá trình lên men trực
tiếp tỷ lệ với nồng độ đường trong củ cải với giá trị là 0,29x + 0,4428, trong đó x là
nồng độ đường của củ cải. Những nhà khoa học này còn nghiên cứu mối quan hệ
của nồng độ các chất hòa tan của cải thảo baechu và độ acid cuối cùng của kim chi.
Kết quả cho thấy độ acid cuối cùng trong kim chi được nghiên cứu cũng tỷ lệ trực
tiếp với nồng độ các chất hòa tan của cải thảo (x) với giá trị là 0,3x + 0,7799. [17]
• Nồng độ muối
Muối có vai trò quan trọng quá trình chế biến và ảnh hưởng đến phẩm chất
của thành phẩm. Muối tạo hương vị đặc trưng cho sản phẩm, ngoài ra muối còn có
tác dụng bảo quản sản phẩm. Muối có tác dụng chủ yếu là gây ra hiện tượng co
nguyên sinh ở tế bào rau quả, làm dịch bào tiết ra. Trong dịch bào chứa nhiều
đường và một số chất dinh dưỡng khác, tạo điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn lên
men lactic phát triển, làm cho sản phẩm đạt được chất lượng cao.
• Giống khởi động
Nhằm điều chỉnh tốt hơn quá trình lên men kim chi, các nhà khoa học đã có
những nỗ lực nghiên cứu sử dụng giống khởi động trong lên men kim chi. Lac.
plantarum, Lac. brevis, Ped. cerevisiae, và Leu. mesenteroides phân lập từ kim chi 28
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam được sử dụng làm giống khởi động. Sử dụng giống khởi động để lên men kim chi
làm tăng tốc độ lên men so với mẫu kim chi đối chứng dù thời gian lên men đã
được giảm 24 giờ tại nhiệt độ 25oC. Những nghiên cứu trên cũng cho thấy giá trị
cảm quan cũng được nâng cao hơn so với kim chi không sử dụng giống khởi động
gồm có mùi, vị và trên tất cả là khả năng được chấp nhận. Một số các nhà khoa học
đã sử dụng 5 chủng vi khuẩn lactic có khả năng tồn tại và phát triển trong điều kiện
lạnh phân lập từ kim chi để làm giống khởi động.
Kim chi sử dụng giống khởi động cho thấy có sự giảm rõ rệt vi khuẩn gram
(-) và coliform từ giai đoạn đầu, còn mẫu kim chi đối chứng cho thấy sự tăng lên
chậm các loại vi khuẩn đó ở giai đoạn đầu và sau đó giảm rõ rệt sau 10 ngày ở nhiệt
độ 8oC. Phải mất 10 ngày để làm chín kim chi đối với mẫu kim chi đối chứng,
nhưng chỉ mất 4 – 6 ngày để đạt đến pha cân bằng đối với mẫu kim chi cho nhiễm
Leuconostoc và 2 ngày đối với mẫu kim chi cho nhiễm Lactobacillus. Hơn nữa,
việc sử dụng các giống khởi động sẽ không gây ra sự tích lũy acid quá cao.
Tuy nhiên người ta thấy chất lượng kim chi nhiễm Leuconostoc tốt hơn với
mẫu đối chứng còn mẫu kim chi nhiễm Lactobacillus thì không. Nước ozone hay
khí ozone được chấp nhận sử dụng nhằm điều khiển vi sinh vật trong nguyên liệu.
Việc xử lý bằng ozone có thể loại bỏ hơn 80% tổng vi khuẩn hiện diện trong các
nguyên liệu sản xuất kim chi. Khi đã sử dụng cách xử lý trên thì Lac. acidophilus
được sử dụng làm giống khởi động vì chúng có thể tồn tại trong ruột người và kim
chi được xử lý ozone sử dụng giống khởi động này sẽ kích thích tạo ra vitamin B1
và vitamin C. Tuy nhiên Lac. acidophilus sinh ra các enzyme β-galactosidase và
polygalacturonase làm thủy phân các polysaccharides trong thành tế bào cải thảo và
từ đó làm mềm kim chi.
Hình 1.29Cấu trúc Leuconostoc mesenteroides trên kính hiển vi.
29
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
Hình 1.30Khuẩn lạc Leuconostoc mesenteroides trên đĩa
thạch. • Hệ vi sinh vật
Hệ vi sinh vật tạo ra trong quá trình sản xuất kim chi là mang tính tự nhiên.
Trong quá trình sản xuất kim chi, ngoài các vi khuẩn lên men lactic còn có các vi
sinh vật lạ phát triển. Các vi sinh vật đó cũng phân hủy đường như vi khuẩn lên
men butyric, vi khuẩn lên men acetic và các vi khuẩn gây thối, cũng như một số vi
sinh vật khác. Các nấm mốc làm cho acid lactic sẽ bị phân hủy và tạo thành nhiều
chất làm giảm chất lượng hoặc làm hư hỏng sản phẩm.vì vậy cần duy trì hệ vi sinh
vật lactic và loại trừ vi sinh vật “lạ”. Điều này đạt được dễ dàng bằng cách rửa sạch
nguyên liệu trước khi đem muối, có thể loại trên 90% hệ vi sinh vật trên bề mặt rau
quả nếu rửa kỹ. [2]
Các vi sinh vật khác trong nguyên liệu phụ cũng góp phần vào quá trình lên
men nhưng vi khuẩn lactic có vẻ như đóng vai trò chủ yếu. Để lên men kim chi
đúng cách, chúng ta cần giữ được các điều kiện yếm khí để làm giảm sự phát triển
các vi khuẩn hiếu khí và kích thích sự phát triển vi khuẩn lactic suốt quá trình lên
men. Những bình bằng sành nung của Hàn Quốc là những thùng lên men hiệu quả
nhằm cung cấp các điều kiện yếm khí tùy ý suốt quá trình lên men.
• Các nguyên liệu phụ
Hai nhà nghiên cứu Hàn Quốc là Lee và Kim cũng báo cáo rằng ớt, tỏi và
gừng (những nguyên liệu phụ quan trọng trong chế biến kim chi) cũng ức chế sự
phát triển của vi khuẩn lactic ở giai đoạn đầu của quá trình lên men (ở nhiệt độ 25oC
trong 2 ngày), nhưng sau đó tổng mức độ sinh trưởng của chúng lại tương tự hoặc
cao hơn so với mẫu đối chứng. Mặt khác, sucrose, MSG, hàu tươi, tôm và cá cơm
muối lên men thúc đẩy quá trình lên men. MSG làm giảm thời gian lên men do kích
thích vi khuẩn lactic phát triển, nhưng giá trị pH thì thay đổi tương tự như mẫu đối
30
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam chứng (nghĩa là pH vẫn ổn định). Tuy nhiên MSG ảnh hưởng đến sự ổn định của
acid ascorbic, thiamine, và β-carotene. MSG khi thêm vào cũng sẽ cải tiến hương vị
kim chi do sự hình thành acid glutamic làm giảm vị chua của kim chi.
• Các chất bảo quản tự nhiên
Để phát triển một chất bảo quản tự nhiên nhằm kéo dài thời gian bảo quản
kim chi, Moon và cộng sự (1995) đã sàng lọc 102 loại thực vật ăn được, 21 chất
kháng khuẩn và các hợp chất khác có liên quan. Baical skullcap và Assam indigo
chọn từ 42 Đông dược đã cho thấy hiệu quả trong việc lưu giữ trang thái tươi ngon
của kim chi, 32 loại thảo dược và gia vị, gồm bạc hà, quế, kinh giới, hoa houblon,
hương thảo, xô thơm, cải ngựa và húng tây cũng cho thấy hoạt tính kháng khuẩn
cao đối với các chủng vi sinh vật trong kim chi lên men. Trong số 28 loại trái cây,
rau và các loại cây khác có liên quan được đem thí nghiệm, lá thông, quả hồng vàng
và lá cây sồi cho thấy có hiệu quả tiêu diệt vi khuẩn đáng kể. Nisin và caffeic acid
làm chậm quá trình lên men một cách hiệu quả, nên có thể xem là các chất có thể
dùng để bảo quản kim chi nhằm kéo dài thời gian sử dụng kim chi. Tuy nhiên, giá
trị cảm quan cũng là một yếu tố cực kì quan trọng khi lựa chọn các chất bảo quản.
Kim và Park (1995) đã nghiên cứu về hoạt tính kháng khuẩn trong 15 loại rau củ sử
dụng làm nguyên liệu cho sản xuất kim chi. Dịch chiết tỏi tây cho thấy hoạt tính
kháng khuẩn mạnh mẽ đối với chủng Ped. Cerevisiae và Lac. Plantarum – vi sinh
vật được biết gây ra sự acid hóa kim chi suốt quá trình lên men. [20]
Nhựa lá cây thông cho thấy cũng ức chế sự lên men, do lá thông đã kéo dài
thời gian cần thiết cho lên men lên gấp đôi để đạt được pH 4,3. Tổng số vi khuẩn có
thể tồn tại và số tế bào Lactobacillus giảm khi dịch chiết lá thông được bổ sung vào
kim chi, chưa kể đến nhiệt độ lên men.
Việc thêm trà xanh vào kim chi cũng kéo dài thời gian bảo quản kim chi do
làm giảm tính acid, gồm acid lactic và acid acetic. Các nhà khoa học đã có những
nghiên cứu hiệu quả bảo quản và chống sự biến đổi của lá trà xanh khi thêm vào
kim chi baechu. Thời gian lên men kim chi có thêm lá trà xanh (green tea added
kimchi, viết tắt là GK) lâu hơn so với mẫu kim chi đối chứng (control kimchi, viết
tắt là CK). Mặc dù pH và tính acid ban đầu của hai mẫu kim chi trên là tương tự
nhau, nhưng thời gian để đạt đến độ chín tối thích (pH 4,3) thì có sự khác biệt. CK
31
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam mất 6 ngày, trong khi GK2 (mẫu kim chi thêm 2% lá trà xanh) và GK4 (mẫu kim
chi thêm 4% lá trà xanh) tương ứng mất 10 ngày và 14 ngày để lên men hoàn toàn
kim chi ở 10oC. Theo đó, sự phát triển của chủng Leuconostoc và Lactobacillus
cũng bị trì hoãn.
Việc thêm 2% nhân sâm vào kim chi cũng nâng cao cả về chất lượng và thời
gian sử dụng của kim chi. Kim chi được bổ sung thêm nhân sâm cho thấy tính chất
hệ sợi mô tốt hơn, tăng giá trị cảm quan và ngăn cản sự trở mùi của kim chi. Ảnh
hưởng của việc xử lý nhiệt ở nhiệt độ thấp và ảnh hưởng của tinh dầu mù tạt lên giá
trị pH và tính acid của kim chi cũng đã được nghiên cứu. Tinh dầu mù tạt đã cho
thấy hoạt tính kháng khuẩn đối với Lac.plantarum, Lac. brevis, Leu.mesenteroides,
và Ped. cerevisiae. Nếu thêm 200 ppm tinh dầu mù tạt, 0,1% bột mù tạt và 0,01%
H2O2sẽ làm giảm quá trình lên men. Xử lý nhiệt với nhiệt độ thấp (50oC) đối với cải
thảo đã ướp muối và thêm 200 ppm tinh dầu mù tạt và 0,01% H2O2 vào thành phần
gia vị đã kéo dài thời gian để đạt được độ chín tối ưu cho kim chi, gấp 2,5 lần so với
mẫu đối chứng. Nếu kết hợp tiền xử lý nhiệt ở nhiệt độ thấp (50oC trong 35 phút)
cùng với việc bổ sung tinh dầu mù tạt và H2O2vào thành phần tạo gia vị, sau đó hậu
xử lý nhiệt cũng ở nhiệt độ thấp (65oC trong 20 phút) sẽ làm chậm tốc độ lên men
đến 5 lần, so với mẫu đối chứng.
Chitosan và oligochitosan cũng làm giảm quá trình lên men. Kết quả nghiên
cứu cho thấy pH không giảm nhưng tính acid tổng số thì bị giảm đối với kim chi có
bổ sung chitosan. Tổng số các tế bào tồn tại của chủng Leuconostoc và chủng
Plantarum trong kim chi có thêm chitosan thấp hơn so với mẫu đối chứng. Vị chua
và chớm hỏng của kim chi cũng sẽ được làm giảm nếu bổ sung chitosan. Khi thêm
1% chitosan oligosaccharide vào kim chi, sự sinh trưởng và phát triển của vi khuản
lactic sẽ bị ức chế cao, trong khi đó pH không giảm. Sự tăng acid tổng số cũng bị
làm chậm đáng kể (hơn 2 lần) nếu lên men ở 15oC. Quan trọng hơn, hương vị của
sản phẩm cuối cùng qua kiểm tra cảm quan cũng cho thấy tăng cao. Tiêu Trung
Quốc cũng cho thấy tính kháng khuẩn giúp kéo dài thời gian sử dụng kim chi. Các
nhà khoa học cũng đã chỉ ra tính ức chế của nisin (1 loại bacteriocin được sản xuất
từ vi khuẩn Strep. lactis) trong lên men kim chi ở 15oC. Thêm nisin với nồng độ
32
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam 100 IU/g cũng làm chậm lên men do thay đổi pH, tính acid tổng và số lượng vi
khuẩn lactic.
Dịch chiết từ lá cây tre cũng cho thấy tính kháng khuẩn cao đối với
Brettanomyces custersii, Klebsiella oxytoca, và Pichia membranaefaciens. Đây là
những chủng vi sinh vật đóng vai trò làm mềm hệ sợi mô kim chi. Hoạt tính kháng
khuẩn của dịch chiết lá tre cũng sẽ tăng lên 0,5% nếu ở pH 5 so với ở pH 7. Việc
thêm lá tre vào kim chi dongchimi củ cải là truyền thống cổ xua nhằm kéo dài thời
gian sử dụng kim chi đồng thời làm tăng thêm hương vị đặc trưng cho kim chi.
1.3.2. Những biến đổi hóa sinh trong lên men kim chi
• Các acid hữu cơ
Các acid hữu cơ sinh ra trong quá trình lên men kim chi tạo ra hương vị
chính của kim chi. Nồng độ acid lactic tăng, nhưng nồng độ acid hữu cơ khác thì
cao ở giai đoạn đầu và giảm dần suốt quá trình lên men. Nồng độ acid lactic cao
nhất trong kim chi có bổ sung ớt đỏ, theo sau là kim chi có thêm tỏi, điều này cho
thấy các nguyên liệu phụ khi thêm vào cải thảo baechu sẽ kích thích sự sản sinh
acid lactic.
Nồng độ của acid lactic và acid succinic thì cao ở nhiệt độ thấp (6 – 7oC) và
thấp hơn ở nhiệt độ cao (22 – 23oC). Acid acetic là acid hữu cơ yếu chính được sinh
ra trong quá trình lên men. Kim chi có thêm tỏi sẽ sẽ sinh ra lượng acid acetic nhiều
nhất. Tiếp đến là acid propionic, acid butyric, acid valeric, acid caproic và acid
heptanoic. Vi khuẩn lactic lên men dị hình, chẳng hạn như Leuconostoc
mesenteroides và Lactobacillusbrevis, có thể sản sinh acid acetic. Điều này chứng
tỏ tỏi có khả năng hỗ trợ sự phát triển của vi khuẩn lactic lên men dị hình. Nồng độ
CO2 cũng cao trong kim chi thêm tỏi. Chyun and Rhee (1976) báo cáo rằng nồng
độ muối thấp và nhiệt độ thấp sẽ thúc đẩy sự sản sinh acid acetic.
• Các chất tạo hương vị nhẹ khác
40 chất tạo hương khác nhau đã được xác định trong kim chi, chủ yếu là
ethanol, methyl allyl sulfide, acetic acid, dimethyl disulfide, camphene, 1 –
phellandrene, diallyl disulfide, methyl allyl trisulfide,… Các hợp chất này tăng lên
trong giai đoạn làm chín kim chi và sau đó giảm xuống. Nồng độ methyl 33
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam allyltrisulfide sinh ra trong lên men tăng nhanh lên 30 lần, sau đó dần dần giảm
xuống. Người ta thấy hợp chất này chính là chất tạo hương yếu chính trong kim chi
lên men đạt.
• Nồng độ các amino acid
Các amino acid sinh ra suốt quá trình lên men là những chất tạo vị khác
trong kim chi. Acid glutamic, arginine, lysine, acid aspartic, và alanine là những
amino acid chính tìm thấy trong kim chi chín đạt. Amino acid bị ảnh hưởng chủ yếu
bời các thành phần nguyên liệu. Tông số các amino acid tự do tăng cao nếu thêm
nước cá cơm lên men. Nồng độ của lysine, acid aspartic, acid glutamic, valine,
methionine, isoleucine và leucine tăng đáng kể và đóng vai trò làm tăng hương vị
cho kim chi. Một số các nhà khoa học còn chỉ ra rằng các nhà máy sản xuất kim chi
thương mại đang sử dụng nước lên men cá cơm nhằm tạo ra các acid glutamic và
các amino acid khác giúp tăng hương vị cho kim chi.
• Vitamin
Kim chi được biết là một nguồn giàu các vitamin cho người an kiêng của
Hàn Quốc. Các nguyên liệu sử dụng ban đầu trong lên men kim chi có sẵn hàm
lượng vitamin cao, đồng thời một số cũng được tổng hợp trong quá trình lên men.
Nồng độ các vitamin B1, B2, B12, và niacin đều tăng suốt quá trình lên men. Dù sử
dụng hay không sử dụng giống khởi động thì hàm lượng vitamin vẫn tăng lên.
Trong đó vitamin B1 tăng gấp đôi, B2 tăng gần 4 lần và B12 cũng như niacin cũng
tăng.Kim chi chín (sau 2-3 tuần) thì đạt lượng vitamin cao nhất. Nồng độ carotene
trong kim chi giảm dần suốt quá trình lên men (từ 49,5% xuống 27% sau 3 tuần).
Nồng độ vitamin C cũng giảm nhẹ ở giai đoạn đầu của quá trình lên men ngưng
tăng lên trong giai đoạn kim chi chín, chứng tỏ vitamin C được tổng hợp trong quá
trình lên men.
• Sự acid hóa và sự lên men quá mức
Những biến đổi hóa sinh khác nhau diễn ra trong suốt quá trình lên men cùng
với sự hình thành hương vị và cấu trúc sợi. Lên men không mong muốn hay lên
men quá mức sau khi kim chi chín sẽ làm giảm chất lượng kim chi, gây nên sự acid
hóa và làm mềm mô cải. Vấn đề mô cải mềm liên quan đến sự phan giải pectin
trong khối mô của bắp cải và củ cải. Polygalacturonase, một loại enzyme làm mềm 34
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam mô, cho thấy hoạt tính cao hơn suốt giai đoạn cuối của quá trình lên men và được
biết được sinh ra chủ yếu từ các vi khuẩn hiếu khí và các vi sinh vật tạo màng bề
mặt. Ngoài ra còn có sự biến đổi các hợp chất chlorophyll cũng như các chất khác
trong quá trình lưu trữ kim chi sau lên men.
35
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Nguyên liệu chính
- Cải thảo: Chọn cải tươi, nhiều lá xanh và lớp lá mỏng.
- Củ cải: Chọn củ lớn, sạch, tươi, láng, không thâm úng.
- Cải bẹ xanh: Chọn loại cải mà cả lá và cuống đều, xốp, dày, cứng chắc, có
thể cay, nồng rất mạnh.
2.1.2. Nguyên liệu phụ
- Cà rốt: Chọn củ to, tươi, còn cuống, lõi nhỏ, chín đều, màu cam hoặc hơi
sậm.
- Dưa chuột: Chọn củ thon dài, màu xanh đều, mướt, chắc tay.
- Hẹ: Chọn những cọng xanh đều, cuống mềm, không quá già, hoặc vàng
ngọn.
2.1.3. Gia vị:
- Ớt chuông: Lựa quả màu sắc tươi đẹp, bong láng.
- Hành lá không dập úng; hành tây vỏ đẹp, củ to vừa; tỏi ta thơm; gừng còn
nguyên vỏ.
- Đường: Dùng đường tinh luyện của nhà máy đường Khánh Hòa có hàm
lượng saccarose ≥ chất khô.
- Muối: Dùng loại muối biển Visalco Thanh Hóa thay cho loại muối iod hằng
ngày, vì loại muối biển sẽ tạo cảm quan đậm đà, không chát, vừa khẩu vị hơn
là muối iod.
- Nước mắm: Chọn nước mắm Phú Quốc 25 độ đạm.
- Nước: Dùng nguồn nước sinh hoạt trong hệ thống cấp nước của thành phố.
2.1.4. Bao bì
Bao bì được dùng là lọ thủy tinh có kích cỡ sau:
- Đường kính đáy: 7 cm; Đường kính miệng: 6 cm; Chiều cao hũ: 12 cm.
Trước khi dùng, hũ được rửa sạch và được thanh trùng ở 100oC trong 30 phút.
36
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam 2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để tạo ra những sản phẩm hợp khẩu vị, tiến hành nghiên cứu hàm lượng các
nguyên liệu phụ và gia vị phối trộn vào sản phẩm bằng cách bố trí thí nghiêm xác
định tỷ lệ thành phần các nguyên liệu phụ và gia vị thích hợp.
Để tạo ra sản phẩm có trạng thái, có độ giòn tiến hành bố trí thí nghiệm xác
đinh lượng muối ướp cải thảo và xác định thời gian ướp cải thảo.
Để xác định độ mặn và độ chua của sản phẩm sau lên men có thể dùng
phương pháp chuẩn độ.
Để đánh giá chất lượng cảm quan dùng phương pháp cổ điển mô tả các chỉ
tiêu của sản phẩm như màu sắc, mùi vị, trạng thái. Từ đó lựa chọn ra thông số thích
hợp.
Khi xác định chế độ trong 1 công đoạn nào đó ta cố định tất cả, các chế độ
còn lại ở các mẫu giống nhau. Cứ tiếp tục như thế cho đến khi ra sản phẩm thì thôi.
Trong mỗi công đoạn ta xác định thông số tối ưu cho quy trình
Để bán thành phẩm thu được có kết quả kiểm tra là tương đối chính xác thì
trong quá trình thí nghiệm, mỗi thí nghiệm phải được thực hiện lại 3 lần, nếu kết
quả 3 lần chênh lệch nhau trong phạm vi cho phép (hiệu số giữa 3 lần không vượt
quá 2,5% trung bình cộng của 3 lần đó) thì lấy kết quả trung bình cộng của 3 lần đó.
Nếu kết quả của 1 lần sai khỏi quá mức cho phép thì phải tiến hành thêm 1 vài thí
nghiệm nữa để xác định và loại trừ mẫu (theo TCVN 3710 – 80)
Để cho việc nghiên cứu xác định các tỉ lệ đơn giản ta cố định các thông số
sau:
- Cải thảo 70% - Củ cải 10% - Cà rốt 5% - Hẹ 3% - Ớt bột 5% - Hành lá 1% - Hành tây 0,5% - Gừng 0,5%
Mỗi thí nghiệm tiến hành với 0,5 kg Cải thảo.
37
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam 2.2.1. Phương pháp đánh giá cảm quan sản phẩm
Để đánh giá các chi tiêu cảm quan của sản phẩm như màu sắc, mùi, vị, trạng
thái dựa trên phương pháp cho điểm theo TCVN 3215-79.
Trong đề tài này sẽ trình bày phương pháp cảm quan truyền thống. Lập hội
đồng cảm quan gồm 5 người, đánh giá sản phẩm theo chất lượng trạng thái, màu
sắc, mùi vị rồi cho điểm theo thang điểm đã xây dựng. Việc đánh giá sản phẩm theo
phương pháp cảm quan tuần thủ theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 3215-79).
Tiêu chuẩn Việt Nam sự dụng thang điểm 20, xây dựng một thang thống
nhất có 6 bậc (từ 0 – 5) và 5 là điểm cao nhất cho mỗi chi tiêu.
Khi đánh giá, mỗi kiểm nghiệm viên căn cứ kết quả ghi nhận được, đối chiếu
với bản mô tả các chi tiêu và dùng số nguyên để cho điểm từ 0 đến 5. Nếu có nhiều
kiểm nghiệm viên cùng đánh giá (N là số lẻ) thì điểm trung bình là kết quả trung
bình cộng của N kiểm nghiệm viên, lấy chính xác 1 chữ số thập phân sau dấu phẩy.
Trong thực tế các chỉ tiêu có mức độ quan trọng khác nhau, do đó cần có một hệ số
quan trọng để biểu thị mức độ quan trọng. Hệ số này được quy định cho từng loại
sản phẩm cụ thể. Tích của điểm trung bình của một chỉ tiêu với hệ số quan trọng
của chỉ tiêu đó là điểm trung bình có trọng lượng của chỉ tiêu đó.
Điểm chung là tổng số điểm có trọng lượng của tất cả các chỉ tiêu cảm quan.
Để đạt yêu cầu về chất lượng (loại trung bình), số điểm trung bình chưa có trọng
lượng của mỗi chỉ tiêu cảm quan phải đạt ít nhất là 2,8 và điểm trung bình chung ít
nhất phải là 11,2 đối với 1 sản phẩm.
Nếu có một chỉ tiêu nào đó có điểm “0” thì nên tiến hành đánh giá lại chỉ tiêu
đó.Khi hội đồng đã quyết định cho một chỉ tiêu nào đó điểm “0” thì sản phẩm đó bị
đánh giá với số điểm bằng “0”. Đối với mẫu sản phẩm đồng nhất, nhận xét của một
thành viên hội đồng bị bác bỏ, khi nhận xét đó chênh lệch quá 1,5 điểm so với điểm
trung bình chưa có trọng lượng.
38
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Bảng 2.1Cơ sở chung đánh giá chất lượng cảm quan của thực phẩm.
Điểm chưa Bậc có hệ số Cơ sở đánh giá đánh giá quan trọng
Trong chỉ tiêu đang xét thì sản phẩm có tiêu chuẩn tốt,
đặc trưng và rõ rệt cho chỉ tiêu đó, sản phẩm không có sai 5 1
lỗi và khuyết tật nào.
Sản phẩm có khuyết tật nhỏ hoặc sai lỗi nhỏ, hoặc cả hai 4 2 nhưng không làm giảm giá trị cảm quan của sản phẩm đó.
Sản phẩm có khuyết tật nhỏ hoặc sai lỗi nhỏ hoặc cả hai.
Số lượng và mức độ của khuyếttật, sai lỗi làm giảm giá trị 3 3
cảm quan nhưng sảnphẩm vẫn đạt theo tiêu chuẩn.
Sản phẩm có khuyết tật nhỏ hoặc sai lỗi nhỏ, hoặc cả hai.
Số lượng và mức độ sản phẩm không đạt chất lượng quy 2 4 định trong tiêu chuẩn nhưng sản phẩm vẫn còn có khả
năng bán được
Sản phẩm có khuyết tật hoặc sai lỗi ở mức độ trầm trọng,
không đạt mục dích sử dụng chínhcủa sản phẩm đó,
1 không bán được nhưng bị coilà “hỏng”. Sản phẩm đó 5
không thể bán nhưng sau khi tái chế thích hợp vẫn có thể
sử dụng được.
Sản phẩm có khuyết tật hoặc sai lỗi trầm trọng, sản phẩm 0 6 coi là hỏng, không còn sử dụng được nữa.
39
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Bảng 2. 2Quy định phân cấp chất lượng thực phẩm theo TCVN 3215 – 79.
Cấp chất lượng Điểm chung
Loại tốt 18,6 – 20
Loại khá 15,2 – 18,5
Loại trung bình 11,2 – 15,1 Điểm trung bình chưa có trọng lượng đối với các chỉ tiêu Các chỉ tiêu quan trọng nhất ≥ 4,7 Các chỉ tiêu quan trọng nhất ≥ 3,8 Mỗi chỉ tiêu ≥ 2,8
7,2 – 11,1 Mỗi chỉ tiêu ≥ 1,8 Loại kém (không đạt mức chất lượng quy định trong tiêu chuẩn nhưng còn khả năng bán được)
4,0 – 7,1 Mỗi chỉ tiêu ≥ 1,0 Loại rất kém (không có khả năng bán được nhưng sau khi tái chế thích hợp còn sử dụng được)
0 – 3,9 - Loại hỏng (không còn sử dụng được)
Thành lập hội đồng cảm quan:
- Số lượng kiểm nghiệm viên: 5 người
- Trong trường hợp này, tôi chọn kiểm nghiệm viên là những người bình
thường, có khả năng đánh giá khách quan và phân biệt cảm giác tốt, có kiến
thức về cảm quan và am hiểu về sản phẩm được đánh giá.
- Các mẫu sản phẩm được xếp theo thứ tự, đảm bảo mỗi người một mẫu. Sau
khi xem xét và nắm rõ những yêu cầu về sản phẩm đã được mô tả, các kiểm
nghiệm viên tiến hành đánh giá và cho điểm một cách độc lập.
Bảng 2. 3Hệ số quan trọng cho sản phẩm Kim Chi
Tên chỉ tiêu Hệ số quan trọng
Màu sắc 1
Mùi 0,8
Vị 1
Trạng thái 1,2
40
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Bảng 2. 4Thang điểm đánh giá trạng thái của sản phẩm Kim Chi đóng hộp
Ghi chú Điểm Mô tả sản phẩm
Rất tốt Rất giòn, cứng 5
Tốt Giòn, cứng nhưng kém hơn 4
Đạt Giòn, cứng ở mức chấp nhận được 3
Kém Hơi giòn, có phần mềm 2
Rất kém Rất kém giòn, mềm 1
Bảng 2. 5Thang điểm đánh giá mùi của sản phẩm kim chi đóng hộp.
Ghi chú Điểm Mô tả sản phẩm
Rất tốt Sản phẩm có mùi thơm ngon hấp dẫn 5
Tốt Sản phẩm có mùi thơm nhưng kém hơn 4
Đạt Sản phẩm có mùi ít thơm, kém hài hòa 3
Kém Sản phẩm không có mùi thơm, mùi lạ 2
Sản phẩm có mùi khó chịu, khó chấp nhận Rất kém 1
Bảng 2. 6Thang điểm đánh giá màu sắc của sản phẩm kim chi đóng hộp.
Điểm Mô tả sản phẩm Ghi chú
Sản phẩm có màu trắng, đỏ đều đặc trưng của kim chi Rất tốt 5
Sản phẩm có màu trắng, đỏ kém đặc trưng hơn Tốt 4
Đạt 3 Sản phẩm có màu trắng, đỏ nhạt phân bố màu sắc không đều
Màu lạ, không đều Kém 2
Màu xám, không chấp nhận được Rất kém 1
Bảng 2. 7Thang điểm đánh giá vị của sản phẩm kim chi đóng hộp.
Điểm Cơ sở đánh giá
5 Sản phẩm có vị hài hòa, đặc trưng cho sản phẩm kim chi đóng hộp
41
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
4 Sản phẩm có vị không đậm đà, chưa hoàn toàn đặc trưng của sản phẩm kim chi nhưng không có vị lạ
3 Sản phẩm có vị cay, nồng, mặn, ngọt, chua không hài hòa nhưng vẫn chấp nhận được
2 Sản phẩm bị mất cần bằng giữa các vị quá lớn
1 Sản phẩm có vị lạ, khó chịu, không chấp nhận được
2.2.2. Phương pháp đánh giá chỉ tiêu vi sinh vật
Các chỉ tiêu vi sinh được kiểm tra bằng các mẫu sản phẩm có chất lượng cảm
quan tốt nhất được chọn gửi đi kiểm nghiệm vi sinh tại Công ty TNHH Eurofins
Sắc Ký Hải Đăng để xác định sản phẩm không bị lây nhiễm vi sinh vật làm hư hỏng
sản phẩm không gây bệnh cho người tiêu dùng và đạt tiêu chuẩn chất lượng an toàn
vệ sinh thực phẩm. Các chỉ tiêu kiểm nghiệm:
- Xác định tổng số vi khuẩn hiếu khí: Theo TCVN 5287 – 1994, phương pháp
tìm bằng cách phân lập trên môi trường đặc trưng (môi trường thạch dinh
dưỡng, môi trường thạch pepton), giới hạn cho phép tổng số vi sinh vật hiếu
khí trong 1 g thực phẩm là không quá 104.
- Xác định Coliforms: Theo TCVN 5287 – 1994, phương pháp tìm bằng cách
phân lập trên môi trường đặc trưng là VRBL, giới hạn cho phép Coliform
trong 1 g thực phẩm là không quá 10.
- Xác định E.coli: Theo TCVN 5287 – 1994, phương pháp tìm phân lập hộp
lồng peptri, môi trường đặc trưng EMB, giới hạn cho phép E.coli trong 1 g
thực phẩm là 0.
- Xác định Staphylococus aureus: Theo NF V08 – 057 – 1, phương pháp tìm
cũng phân lập trên môi trường đặc trưng, giới hạn cho phép Staphylococus
aureus trong 1 g thực phẩm là không quá 10.
2.2.3. Phương pháp phân tích các thành phần sinh hóa
- Xác định độ pH bằng máy đo pH kế.
- Xác định độ mặn của sản phẩm sau quá trình lên men bằng phương pháp
Mohr.
42
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam 2.3. Bố trí thí nghiệm
Cải thảo 0,5kg
Củ cải trắng 10%
Dưa chuột Cải bẹ xanh 9 – 11%
1 – 9%
Cà rốt 5%
Làm sạch
Nồng độ muối Rửa sạch 3 – 5 phút 7 – 11%
Thời gian ướp Ướp muối
2 – 10 h
Xả nước lạnh, để ráo Đường 1 – 3%
Hẹ 5%
Ớt bột 5% Phối trộn Ớt chuông 1 – 5% Hành lá 1%
Hành tây 0,5% Nước mắm Xếp hộp, ủ kín Gừng 0,5% 6 – 10%
Tỏi 0,5 – 2,5% Lên men 1 – 5 ngày
Bảo quản Nhiệt độ thường Nhiệt độ trong tủ lạnh (0 – 5oC)
Kim chi
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
43
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam 2.3.1. Xác định thành phần của các nguyên liệu
2.3.1.1. Xác định tỷ lệ cải bẹ xanh
Cải bẹ xanh được trộn với hỗn hợp. Với 5 mẫu tỷ lệ lần lượt 9%; 9,5%; 10%;
10,5%; 11% so với khối lượng cải thảo.
Tỷ lệ các nguyên liệu phụ vẫn giữ cố định như ban đầu. Tỷ lệ đường, tỏi,
nước mắm, ớt bột được chọn tối ưu ở thí nghiệm trước. Vẫn giữ thời gian lên men 3
ngày, sau thời gian đó ta tiến hành đánh giá cảm quan chất lượng của sản phẩm để
xác định tỷ lệ cải bẹ xanh tối ưu.
2.3.1.2. Xác định tỷ lệ dưa chuột
Kim chi Hàn Quốc trước đầy chỉ có hai dạng: kim chi cải thảo hoặc kim chi
chỉ làm độc nhất từ 1 loại dưa chuột, đó là kim chi Oi sobagi. Nhưng nay thử kết
hợp cả dưa chuột và cải thảo cùng lên men kim chi, để có kết quả cảm quan tốt
nhất.
Lần lượt làm 5 mẫu thí nghiệm với lượng dưa chuột bổ sung vào là: 1%; 3%;
5%; 7% và 9%.
Các thông số về tỷ lệ nguyên liệu phụ cùng các kết quả cảm quan tốt nhất ở
các thí nghiệm trước được giữ nguyên trong thời gian lên men 3 ngày. Sau thời gian
lên men ta tiến hành đánh giá cảm quan chất lượng của sản phẩm để xác định tỷ lệ
dưa chuột tối ưu.
2.3.2. Xác định quá trình lên men
2.3.2.1. Xác định nồng độ dung dịch muối ướp
Ướp muối với mục đích làm tăng độ giòn cho kim chi, làm cho nguyên liệu
héo, tăng khả năng thấm gia vị. Tỷ lệ muối ướp rất quan trọng vì nó tạo vị mặn cho
sản phẩm. Nếu tỷ lệ muối quá nhiều sẽ tạo cảm giác mặn không thích hợp. Do đó tỷ
lệ muối ướp cần phải được nghiên cứu chọn tỷ lệ thích hợp.
Qua việc tham khảo một số quy trình sản xuất kim chi và các tài liệu nghiên
cứu của các thế hệ đi trước nên chọn tỷ lệ muối là 7%, 8%, 9%, 10%, 11%.
44
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Nguyên liệu sau khi được rửa sạch sẽ được đem đi ướp muối. Thực hiện thí
nghiệm với 5 mẫu với nồng độ muối thay đổi là từ 7 – 11%. Ta cố định thời gian
ướp muối là 5 giờ.
Các công đoạn được thực hiện như quy trình. Sau thời gian ướp muối, sản
phẩm được đem đánh giá cảm quan. Từ kết quả chất lượng cảm quan ta chọn được
nồng độ muối thích hợp. .
2.3.2.2. Xác định thời gian ướp muối
Trong thí nghiệm này thay đổi thời gian ướp muối là từ 2 – 10 h. Thời gian
ướp muối là một thông số quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến độ giòn và chất lượng
cảm quan của sản phẩm. Nồng độ muối ướp cải thảo được lấy theo giá trị tối ưu của
thí nghiệm 2.3.2.1.
Các công đoạn được thực hiện như quy trình. Sau thời gian ướp muối, ứng
với các mẫu được đem đi đánh giá cảm quan. Từ kết quả chất lượng cảm quan ta
chọn được thời gian ướp muối cải thảo thích hợp.
2.3.2.3. Xác định thời gian lên men
Cố định tỷ lệ các nguyên liệu phụ và gia vị đã được tối ưu ở các thí nghiệm
trong tiểu mục 2.3.3
Tiến hành thí nghiệm xác định thời gian lên men. Thời gian lên men ảnh
hưởng đến chất lượng của sản phẩm. Nếu thời gian lên men quá ngắn thì acid lactic
hình thành yếu, sản phẩm chưa có mùi vị đặc trưng. Nếu thời gian lên men quá dài
thì lượng acid lactic hình thành nhiều, làm sản phẩm bị chua. Do vậy, cần phải tiến
hành xác định thời gian lên men cho thích hợp.
Thí nghiệm tiến hành với 5 mẫu, thời gian lên men ứng với từng mẫu lần
lượt từ 1 – 5 ngày. Sau thời gian lên men ta tiến hành đánh giá cảm quan chất lượng
cảu sản phẩm để xác định thời gian lên men thích hợp.
2.3.2.4. Biến đổi của pH trong thời gian lên men
Dùng máy đo pH xác định 6 mẫu kim chi lên men ở nhiệt độ thường 30±1oC
trong thời gian 1, 2, 3, 4, 5 ngày để tìm độ pH tối ưu cho kim chi.
45
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam 2.3.2.5. Xác định nhiệt độ bảo quản
Cố định tỷ lệ các nguyên liệu phụ và gia vị đã được tối ưu ở các thí nghiệm
trong tiểu mục 2.3.3. Tiến hành xác định nhiệt độ bảo quản.
Nhiệt độ bảo quản ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. Nếu nhiệt độ
bảo quản cao thì kim chi càng nhanh chua, thời gian bảo quản thấp. Nếu nhiệt độ
bảo quản thấp thì kim chi bảo quản được lâu. Do vậy cần phải tiến hành xác định
nhiệt độ bảo quản thích hợp.
Thí nghiệm tiến hành với 2 mẫu, nhiệt độ bảo quản ứng với từng mẫu lần
lượt là nhiệt độ thường (30 ± 2 oC) và nhiệt độ thấp trong tủ lạnh dân dụng (có độ
mát khoảng 3 ± 1oC) trong thời gian từ 1 – 60 ngày. Sau thời gian lên men ta tiến
hành bảo quản sản phẩm rồi tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm để xác định
nhiệt độ bảo quản sản phẩm thích hợp.
2.3.2.6. Xác định độ mặn trong sản phẩm sau khi lên men [6]
• Nguyên lý
Dựa vào khả năng phản ứng của ion Ag+ với ion Cl- tạo thành AgCl kết tủa
2- tạo thành AgCrO4 màu đỏ gạch để tiến hành
màu trắng và ion Ag+ với ion CrO4
xác định lượng NaCl.
Phương trình phản ứng:
NaCl + AgNO3 AgCl + NaNO3
Cho dung dịch chuẩn AgNO3 và dung dịch trung tính chứa NaCl, khi NaCl
trongdung dịch đã kết hợp hết với AgNO3, một giọt AgNO3 dư sẽ kết hợp với
K2CrO4 chokết tủa đỏ gạch (quá trình xác định kết thúc).
2AgNO3 + K2CrO4 Ag2CrO4+2 KNO3
Từ lượng AgNO3 ta tính được lượng NaCl. Phản ứng này thực hiện tốt trong
môi trường trung tính.
Vì nếu môi trường kiềm thì một lượng ion Ag+ sẽ bị hao đi do phản ứng:
2-
2Ag+ + 2OH- 2AgOH Ag2O +H2O
2- thành bicromat Cr2O7
2- +
Nếu môi trường acid thì có sự chuyển từ CrO4
2-+ H2O
2H+ 2CrO4 Cr2O7
46
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
Kết tủa sẽ không phải là Ag2CrO4 màu đỏ gạch mà là Ag2CrO7 màu vàng rất
2-,S2-…thì cũng tạo thành các kết tủa với ion
khó phát hiện điểm tương đương. Do đó kết quả sẽ thiếu chính xác.
Nếu trong dung dịch có ion CO3
Ag+ làm sai số.
• Thực hiện
Bước 1. Cho 2ml nước kim chi vào bình định mức 100ml, dùng nước cất
tráng và định mức tới vạch.
Bước 2. Lọc qua giấy lọc.
Bước 3. Rửa và tráng nạp đầy buret bằng dung dịch AgNO3 0,1N
Bước 4. Cho 5ml dịch lọc + vài giọt phenolphtalein+ 2 giọt K2CrO4 10%
Bước 5. Chuẩn độ đến khi nào bình xuất hiện kết tủa đỏ gạch.
2.3.3. Xác định phối trộn các phụ gia
2.3.3.1. Xác định tỷ lệ đường
Đường là một trong những gia vị chính quyết định đến chất lượng sản phẩm.
Vì vậy phải xác định chính xác tỷ lệ đường trong quá trình phối trộn gia vị.
Để tiến hành xác định tỷ lệ đường ta cố định các nguyên liệu phụ và gia vị
khác và thay đổi tỷ lệ đường. Tiến hành xác định tỷ lệ đường với 5 mẫu lần lượt từ
1 – 3%. Các nguyên liệu phụ và gia vị được chọn tạm thời như trên sơ đồ 2.1. Chọn
thời gian lên men là 3 ngày. Sau thời gian lên men ta tiến hành đánh gái cảm quan
chất lượng của sản phẩm để xác định tỷ lệ đường tối ưu.
2.3.3.2. Xác định tỷ lệ nước mắm
Nước mắm không chỉ là loại gia vị tạo vị mặn mà còn là nguyên liệu thêm
vào trong khẩu phần ăn, có mùi vị đặc biệt có thể giúp ăn ngon miệng hơn. Nước
mắm là gia vị đặc trưng trong chế biến món ăn Việt Nam. Ngoài tác dụng kích thích
sự thèm ăn và tiêu hóa, nước mắm còn chứa nhiều chất bổ dưỡng như chất đạm và
các loại vitamin A, D và B12.
Tỷ lệ đường đã được chọn tối ưu ở thí nghiệm 2.3.3.1. Các tỷ lệ nguyên liệu
chính, phụ và gia vị vẫn được chọn như ở sơ đồ 2.1.
47
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Thời gian lên men chọn tạm thời là 3 ngày. Thí nghiệm được tiến hành với 5
mẫu lần lượt là 6%, 7%, 8%, 9%, 10%.Sau thời gian lên men ta tiến hành đánh giá
cảm quan chất lượng của sản phẩm để xác định tỷ lệ nước mắm tối ưu.
2.3.3.3. Xác định tỷ lệ ớt chuông
Ớt là một trong những thành phần không thể thiếu trong sản xuất kim chi. Ớt
làm tăng thêm giá trị cảm quan cho sản phẩm, tạo nên nét đặc trưng cho kim chi. Ớt
tạo nên vị cay, màu đỏ cho kim chi và kích thích ăn ngon miệng hơn.
Thí nghiệm xác định tỷ lệ ớt được tiến hành với 5 mẫu lần lượt là 1%, 2%,
3%, 4%, 5%.Tỷ lệ đường, muối, nước mắm, được chọn tối ưu ở thí nghiệm 2.3.3.1,
2.3.3.2.
Thời gian lên men ta chọn tạm thời là 3 ngày. Sau thời gian lên men ta tiến
hành đánh giá cảm quan chất lượng của sản phẩm để xác định tỷ lệ ớt tối ưu.
2.3.3.4. Xác định tỷ lệ tỏi
Tỏi được nghiềm giã trộn với hỗn hợp. Với 5 mẫu tỷ lệ lần lượt là 0,5%; 1%;
1,5%; 2%; 2,5% so với khối lượng cải thảo. Các tỷ lệ nguyên liệu phụ và gia vị ta
vẫn chọn theo sơ đồ 2.1.
Tỷ lệ đường, muối, nước mắm, ớt được chọn tối ưu ở thí nghiệm 2.3.3.1,
2.3.3.2, 2.3.3.3.
Thời gian lên men ta tiếp tục chọn tạm thời là 3 ngày. Sau thời gian lên men
ta tiến hành đánh giá cảm quan chất lượng của sản phẩm để xác định tỷ lệ tỏi tối ưu.
48
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1.1. Kết quả nghiên cứu xác định nguyên liệu
3.1.1.1. Kết quả nghiên cứu xác định tỷ lẹ cải bẹ xanh phối trộn vào sản phẩm
Mục đích của thí nghiệmnày là để tìm ra tỷ lệ cải bẹ canh thích hợp. Vì cải
bẹ xanh là nguyên liệu chính tạo ra mùi vị wasabi quen thuộc trong thực phẩm hằng
ngày của người dân Hàn, Nhật. Thay đổi chút nguyên liệu để tạo sự độc đáo trong
ẩm thực để sản phẩm được nâng cao.
Thí nghiệm đã bố trí 5 mẫu thí nghiệm nghiên cứu với lượng cải bẹ xanh cho
vào sản phẩm là 9%; 9,5%; 10%; 10,5% và 11%. Kết quả thí nghiệm được trình bày
ở bảng 3.1 và hình 3.1.
Bảng 3.1Biến đổi điểm đánh giá cảm quan khi cho cải bẹ xanh vào sản phẩm
Điểm màu Điểm mùi Điểm vị Điểm trạng thái
Mẫu Điểm tổng Điểm Điểm Điểm Điểm Tỷ lệ cải bẹ xanh (%)
9 9,5 10 10,5 11 1 2 3 4 5 Hệ số quan trọng 1 1 1 1 1 3,4 4,0 5,0 4,4 4,4 Hệ số quan trọng 0,8 0,8 0,8 0,8 0,8 4,4 4,6 4,8 4,4 4,6 3,8 4,2 4,6 4,2 3,8 Hệ số quan trọng 1 1 1 1 1 4,2 4,0 5,0 4,4 3,6 Hệ số quan trọng 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 16,0 16,8 19,4 17,4 16,2
49
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
điểm tổng
20
15
điểm tổng
10
5
0
9
9.5
10
10.5
11
điểm cảm quan 25
tỷ lệ cải bẹ xanh (%)
Hình 3.1. Ảnh hưởng của cải bẹ xanh đến chất lượng cảm quan của sản phẩm.
Qua thí nghiệm cho thấy:
Khi tỷ lệ cải bẹ xanh tăng dần từ 9 – 10 % thì tổng điểm cảm quan của các
chỉ tiêu tăng dần và cao nhất ở tỷ tôm chua 10%. Khi tiếp tục tăng tỷ lệ cải bẹ lên
10,5% và 11% thì điểm cảm quan bắt đầu giảm.
Từ kết quả thí nghiệm trên cho thấy: khi tỷ lệ cải bẹ xanh thấp thì sản phẩm
chưa có vị rõ rệt, chưa gây ấn tượng đến người tiêu dùng ở giá trị cảm quan. Khi tỷ
lệ tôm chua quá cao thì sản phẩm có vị quá cay nồng, lấn át các vị khác, làm sản
phẩm có vị không hài hòa.
Mẫu thí nghiệm với tỷ lệ cải bẹ 10% cho sản phẩm có chất lượng tốt nhất.
Do đó tỷ lệ cải bẹ xanh 10% là cho giá trị cảm quan tốt nhất.
3.1.1.2. Kết quả nghiên cứu xác định tỷ lệ dưa chuột cho vào sản phẩm
Từ trước đến nay, trong kim chi Hàn Quốc chỉ có 2 dạng: Một là kim chi
được làm từ nguyên liệu cải thảo truyền thống, hai là chỉ đơn giản làm từ 1 thành
phần dưa chuột. Nhưng nay thí nghiệm này sẽ kết hợp cả cải thảo và dưa chuột với
nhau để tạo ra sản phẩm kim chi độc đáo chỉ có ở Việt Nam. Thông qua đó, các
thông số thí nghiệm được thay đổi để khảo sát độ cảm quan của người tiêu dùng.
50
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Thực hiện thí nghiệm với tỷ lệ dưa chuột lần lượt là 1%; 3%; 5%; 7% và 9%. Kết
quả sẽ được trình bảy ở bảng 3.2 và hình 3.2.
Bảng 3. 2 Ảnh hưởng của dưa chuột đến chất lượng cảm quan
Điểm màu Điểm mùi Điểm vị Điểm trạng thái
Mẫu Điểm tổng Tỷ lệ dưa chuột(%) Điểm Điểm Điểm Điểm
điểm màu
Hệ số quan trọng 1 1 1 1 1 3,2 3,5 3,5 3,2 3,0 Hệ số quan trọng 0,8 0,8 0,8 0,8 0,8 3,4 3,6 4,2 4,0 3,8 Hệ số quan trọng 1 1 1 1 1 3,6 3,6 3,6 3,4 3,2 Hệ số quan trọng 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 13,28 13,92 15,02 14,14 13,34 1 3 5 7 9 3,0 3,2 3,7 3,5 3,3 1 2 3 4 5
điểm mùi
4
điểm vị
3.5
điểm trạng thái
3
2.5
2
1.5
1
0.5
điểm cảm quan 4.5
0
1
3
5
7
9
tỷ lệ dưa chuột (%)
51
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
điểm cảm quan
điểm tổng
điểm tổng
Tỷ lệ dưa
15.2 15 14.8 14.6 14.4 14.2 14 13.8 13.6 13.4 13.2 13
0
1
2
3
4
5
6
chuột (%)
Hình 3.2. Ảnh hưởng của dưa chuột đến chất lượng cảm quan.
Qua thí nghiệm cho thấy:
Khi tỷ lệ dưa chuột tăng dần từ 1 – 3 % thì tổng điểm cảm quan của các chỉ
tiêu tăng dần và cao nhất ở tỷ dưa chuột 10%. Khi tiếp tục tăng tỷ lệ dưa chuột lên
5% và 7% thì điểm cảm quan bắt đầu giảm.
Từ kết quả thí nghiệm trên cho thấy: khi tỷ lệ dưa chuột thấp thì sản phẩm
chưa có vị rõ rệt, chưa gây ấn tượng đến người tiêu dùng ở giá trị cảm quan. Khi tỷ
lệ dưa chuột quá cao thì sản phẩm có vị không hài hòa, không giòn đều.
Mẫu thí nghiệm với tỷ lệ dưa chuột 5% cho sản phẩm có chất lượng tốt nhất.,
giá trị cảm quan tốt nhất.
3.1.2. Kết quả xác định quá trình lên men
3.1.2.1. Kết quả nghiên cứu xác định tỷ lệ nồng độ dung dịch muối ướp
Nồng độ muối 2% làm giảm độ hoạt động của vi khuẩn butyric và nhóm Coli
nhưng ít ảnh hưởng đến độ hoạt động của các vi khuẩn lactic. Nồng độ muối cao từ
5 – 7% sẽ ức chế vi sinh vật gây hại, đồng thời làm giảm độ hoạt động của các vi
khuẩn lactic khoảng 30%. Nếu lượng muối quá thấp sẽ không ức chế được vi sinh
vật gây hại và quá trình lên men không tốt, đồng thời sản phẩm có mùi vị lạ, dễ hư
hỏng.
52
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Tuy nhiên, nếu nồng độ muối quá cao cũng sẽ ức chế vi khuẩn lactic, ngăn cản sự
lên men, đồng thời cho vị quá mặn. Do đó lượng muối cho vào sản phẩm phải thích
hợp, thường nồng độ dung dịch nước muối khoảng 7 – 11% .
Thí nghiệm bố trí 5 mẫu nồng độ dung dịch muối ướp từ 7 – 11%. Tất cả
được ướp trong thời gian 5 h, sau đó tiến hành đánh giá cảm quan. Kết quả thí
nghiệm được trình bày trên bảng 3.3 và hình 3.3.
Bảng 3.3. Biến đổi điểm cảm quan về vị và trạng thái theo nồng độ muối ướp
Điểm vị Trạng thái
Mẫu Điểm tổng Điểm Điểm Nồng độ muối ướp (%) Hệ số quan trọng Hệ số quan trọng
7 8 9 10 11 2,4 3,4 3,6 2,6 2,4 1 1 1 1 1 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 2,4 3,4 3,8 2,6 2,4 5,3 7,5 8,2 5,7 5,3 1 2 3 4 5
4
3.5
điểm cảm quan điểm vị
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
7
8
9
10
11
điểm trạng thái
nồng độ muối ướp (%)
53
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
điểm tổng
8
7
6
5
4
điểm cảm quan 9
3
2
1
0
7
8
9
10
11
điểm tổng
nồng độ muối ướp (%)
Hình 3.3. Tổng điểm ảnh hưởng của nồng độ dung dịch muối ướp đến chất lượng cảm quan của sản phẩm.
Qua kết quả cảm quan cho thấy:
Mẫu 1: Kim chi có vị nhạt, trạng thái còn mềm vì hàm lượng nước còn cao.
Mẫu 2: Cải thảo có vị mặn và có trạng thái giòn.
Mẫu 3: Cải thảo mặn vừa và trạng thái giòn đều tự nhiên
Mẫu 4 và 5: Nồng độ muối cao, làm cho muối ngấm vào cải thảo nhiều và cải thảo
trở nên khô do tách nước nhiều và vị trở nên quá mặn.
Muối ăn là chất dùng để tăng áp suất thẩm thấu. Hầu hết màng tế bào thực
phẩm và vi sinh vật có thể cho một số dung môi hay chất hòa tan nhất định đi qua.
Khi tế bào thực phẩm hay vi sinh vật ở trong môi trường có nồng độ chất hòa tan
cao thì nước trong tế bào lại thấm qua chất nguyên sinh và màng tế bào ra ngoài,
làm cho nồng độ chất khô của dịch bào tăng lên và làm cho chất nguyên sinh co rút
lại. Ở điều kiện co nguyên sinh, sự sống của tế bào vi sinh vật bị kiềm hãm. Muối
ăn được dùng nhiều trong chế biến để hạn chế hoạt động của vi sinh vật gây hư
hỏng thực phẩm. Áp suất thẩm thấu phụ thuộc vào nồng độ, tính chất của chất hòa
tan và nhiệt độ của sản phẩm. Nồng độ muối tăng sẽ làm tăng quá trình khuếch tán
nước trong cải thảo. Nồng độ muối cao cũng là một điều cần lưu ý nhằm bảo quản
kim chi tốt hơn.
Như đã đề cập ở trên, tốc độ lên men bị trì hoãn đáng kể nếu tăng nồng độ
muối NaCl. Một nghiên cứu cho thấy khi nồng độ muối NaCl tăng lên thì nồng độ 54
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam CO2 và giá trị pH giảm đáng kể. Các loại muối khác nhau cũng sẽ ảnh hưởng đến
quá trình lên men; chẳng hạn như các loại muối được xử lý nhiệt (muối guwoon,
muối tre) cũng cho thấy làm chậm tốc độ lên men. Các nghiên cứu cho thấy các
muối NaH2PO4, Na2HPO4, Na3PO4 rút ngắn thời gian lên men. Các muối natri
phosphate và natri citrate ức chế đáng kể quá trình lên men, trong khi đó muối kali
phosphate lại ảnh hưởng rất ít.
Tổng số vi khuẩn có thể tồn tại cùng với nấm men và nấm mốc giảm đáng kể
từ 11 đến 16 lần đối với vi khuẩn và từ 29 đến 87 lần đối với nấm men và nấm mốc
tùy vào những loại cải thảo baechu khác nhau ướp trong muối 10% trong 10 giờ.
Ngược lại, vi khuẩn sinh lactic lại tăng lên 3 đến 4 lần, điều này chỉ ra rằng quá
trình ướp muối có thể loại bỏ vi khuẩn hiếu khí, nấm men và nấm mốc nhưng lại
kích thích sự phát triển của vi khuẩn lactic có trong cải thảo. Một báo cáo cũng cho
thấy số lượng vi khuẩn, nấm mốc và nấm men giảm xuống đến 58%, 45% và 40%
tương ứng do quá trình ướp muối và rửa nước, điều này cho thấy quá trình lên men
chủ yếu được thực hiện nhờ vào vi khuẩn lactic trong cải thảo sau quá trình ướp
muối.
Qua đánh giá chất lượng cảm quan ta chọn tỷ lệ muối 9% sẽ cho giá trị cảm
quan tốt nhất vì cho độ mặn và độ ẩm sản phẩm vừa phải .
3.1.2.2. Kết quả nghiên cứu xác định thời gian ướp muối
Sự điều chỉnh nồng độ muối kể cả loại muối sử dụng (tốt nhất là dùng muối
biển thay cho muối Iod vì muối Iod có vị mặn chát, không dịu như muối biển) cũng
như các kỹ thuật phối trộn, thời gian ướp cũng đều ảnh hưởng mạnh đến thời gian
bảo quản và chất lượng của kim chi.
Vậy nên với kết quả xác định nồng độ dung dịch nước muối ướp tốt nhất là
9%, thí nghiệm tiến hành khảo sát 5 mẫu với các thời gian 2, 4, 6, 8, 10 giờ. Kết quả
thí nghiệm được biểu diễn ở bảng 3.4 và hình 3.4.
55
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Bảng 3.4. Biến đổi điểm cảm quan về vị và trạng thái theo thời gian ướp muối.
Điểm vị Trạng thái
Mẫu Điểm tổng Điểm Điểm Thời gian ướp muối (h)
Hệ số quan trọng 1 1 1 1 1 2,4 3,0 4,2 3,2 3,0 Hệ số quan trọng 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 5,5 6,4 9,0 6,8 6,4 2 4 6 8 10 2,6 2,8 4,0 3,0 2,8 1 2 3 4 5
4.5
điểm cảm quan
4
3.5
điểm vị
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
2
4
6
8
10
điểm trạng thái
thời gian ngâm muối (h)
điểm tổng
điểm tổng
0
2
4
6
8
10
12
điểm cảm quan 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
thời gian ướp muối (h)
Hình 3.4. Biểu đồ diễn tả ảnh hưởng của thời gian ướp muối đến chất lượng cảm
quan của sản phẩm.
56
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Qua kết quả cảm quan cho thấy:
Mẫu 1: Với thời gian ướp muối 2 giờ thì hàm lượng muối chưa ngấm vào cải thảo
nên nước trong cải thảo còn nhiều, vị nhạt, cải thảo mềm.
Mẫu 2: Với thời gian ướp muối 4 giờ thì lượng muối ngấm ít vào cải thảo nên khi
cảm quan ta thấy cải thảo có vị hơi mặn và kém giòn.
Mẫu 3: Với thời gian ướp muối 6 giờ thì cải thảo có vị mặn dịu hài hòa, cải thảo
giòn tự nhiên.
Nếu thời gian ướp muối tăng lên nữa như mẫu 4 và 5 thì quá trình mất nước của sản
phẩm lại tiếp tục tăng làm cho cải thảo khô và muối ngấm nhiều nên sản phẩm có vị
mặn khó chịu.
Thời gian ướp muối và nồng độ muối ướp có mối quan hệ tỉ lệ nghịch với
nhau nhưng mức độ đồng đều của muối ngấm vào cải thảo là hoàn toàn khác nhau
vì nếu nồng độ muối quá cao và thời gian ướp muối quá ngắn thì quá trình khuếch
tán diễn ra ngắn, nó chỉ xảy ra ở lớp bề mặt của sản phẩm. Do đó ta cần chọn thời
gian ướp muối và nồng độ muối ướp thích hợp để quá trình khuếch tán diễn ra đều,
cải thảo giòn đều và có vị mặn vừa.
Qua kết quả đánh giá cảm quan như ở bảng 3.2 và hình 3.2 cho phép chọn
thời gian ướp muối là 6 giờ, vì lúc đó cho kết quả cảm quan tốt nhất.
3.1.2.3. Kết quả nghiên cứu xác định thời gian lên men
Thời gian lên men ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cảm quan của sản phẩm.
Vậy nên thí nghiệm được bố trí trong thời gian lên men được khảo sát từ 1 đến 5
ngày để chọn ra sản phẩm có điểm tối ưu nhất.
Bảng 3.5. Bảng điểm cảm quan theo thời gian lên men
Điểm màu Điểm mùi Điểm vị Điểm trạng thái
Mẫu Điểm tổng
Thời gian lên men (ngày)
1 2 3 4 1 2 3 4 Điểm Hệ số quan trọng 1 1 1 1 4,0 4,4 4,6 4,2 3,8 4,0 4,2 4,0 Điểm Hệ số quan trọng 1 1 1 1 3,4 4,0 4,4 3,6 Điểm Hệ số quan trọng 1,2 1,2 1,2 1,2 4,0 4,2 4,4 3,8 15,2 15,8 17,6 15,6
Điểm Hệ số quan trọng 0,8 0,8 0,8 0,8 57
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
điểm màu
5 5 4,0 1 3,8 0,8 3,2 1 3,4 1,2 14,3
4.5
điểm mùi
4
điểm vị
3.5
3
điểm trạng thái
2.5
2
1.5
1
0.5
0
điểm cảm quan 5
1
2
3
5
4
thời gian lên men (ngày)
20
18
16
14
Điểm cảm quan
12
10
8
điểm tổng
6
4
Thời gian lên
2
0
0
2
4
6
men (ngày)
Hình 3.5. Biểu đồ diễn tả ảnh hưởng của thời gian lên men đến chất lượng cảm
quan của sản phẩm.
Qua kết luận thu được ở trên ta thấy rằng:
Mẫu 1, 2: Cho thấy sản phẩm có mùi vị kém, trạng thái chưa đủ giòn, màu sắc
không đều.
58
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Mẫu 3: Cho thấy sản phẩm có mùi vị hài hòa, đặc trưng trạng thái giòn đều, màu
sắc đẹp.
Mẫu 4, 5: Cho thấy khi thời gian lên men tăng dần thì mùi vị sản phẩm cũng giảm
dần, thời gian lên men càng lâu thì sản phẩm hình thành nhiều acid lactic nên kim
chi có vị chua, mùi chua lấn át các mùi vị khác, kim chi bị mềm, giá trị cảm quan
giảm.
Thời gian lên men quá ngắn, lượng acid lactic tạo ra trong quá trình lên men
chưa đủ, sản phẩm chưa đạt đến độ chín cần thiết nên ít thấy vị ngọt của nguyên
liệu, vị cũng như mùi thơm của sản phẩm chưa hình thành rõ. Khi thời gian lên men
quá dài, lượng acid lactic tạo ra ngày càng nhiều, mùi vị sản phẩm cũng bị thay đổi,
mùi chua lấn át, mùi thơm nồng, màu sắc cũng trở nên đậm hơn.
Vì vậy với một khoảng thời gian lên men thích hợp, sản phẩm sẽ có chất
lượng tốt nhất, màu sắc đẹp, có mùi vị đặc trưng của kim chi. Mẫu thí nghiệm với
thời gian lên men 3 ngày cho sản phẩm có chất lượng tốt nhất nên thời gian lên men
3 ngày là thời gian được chọn cho quy trình sản xuất kim chi.
Yu và cộng sự (1992) cũng nghiên cứu về việc kéo dài thời gian sử dụng kim
chi bằng việc giảm nồng độ đường ban đầu của kim chi. Theo đó, kim chi cải thảo
baechu nếu làm giảm 80% lượng đường sẽ tăng thời gian bảo quản lên khoảng 30
ngày ở nhiệt độ 25oC với tính độ acid là 0,8%, tuy nhiên giá trị cảm quan bị giảm
thấp. [15]
3.1.2.4. Kết quả nghiên cứu xác định độ pH của sản phẩm trong thời gian lên
men
Mỗi loại vi sinh vật lên men đều thích ứng ở một độ acid khác nhau. Acid
lactic được tạo ra trong quá trình sản xuất kim chi, khi ở nồng độ 0,5% đã có thể ức
chế một số hoạt động của sinh vật lạ khác có ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kim
chi.
Vậy nên thí nghiệm được bố trí nhằm mục đích xác định độ pH trong quá
trình lên men tạo cảm quan tốt nhất. Lần lượt so sánh các mẫu thí nghiệm trong thời
gian lên men từ 1 đến 5 ngày. Kết quả thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.6 và hình
3.6
59
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
Bảng 3. 6Ảnh hưởng của độ pH đến chất lượng cảm quan của sản phẩm.
Thời gian lên men (ngày) Độ pH (ở nhiệt độ phòng)
6,6 4,6 3,5 3 2,6 Mẫu 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
7
6
độ pH
5
4
3
2
1
0
0
1
2
3
4
5
6
độ pH
thời gian (ngày)
Hình 3.6Ảnh hưởng của pH trong thời gian lên men sản phẩm.
Qua biểu đồ cho thấy:
Vi khuẩn lactic phát triển mạnh, pH môi trường giảm xuống từ 4,6 đến 3,5
nên gây ức chế các vi khuẩn khác, chỉ còn vi khuẩn lactic phát triển, rau củ trở nên
chua và có hương vị đặc trưng.
Khi pH giảm xuống 3,0 thì vi khuẩn lactic cũng bị ức chế. Nếu sản phẩm bị
nhiềm các nấm men dại, nấm mốc chịu muối thì chúng sẽ bắt đầu phát triển phân
giải acid lactic thành CO2 và H2O. pH tăng lên, sản phẩm bắt đầu có váng, môi
trường giảm chua, có mùi mốc và nhiều bọt khí.
60
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam 3.1.2.5. Kết quả nghiên cứu xác định nhiệt độ bảo quản
Vì trong điều kiện nghiên cứu hạn chế nên chỉ bố trí thí nghiệm ở hai nhiệt
độ là nhiệt độ phòng (30 ± 2) và nhiệt độ ở tủ lạnh (3 ± 1) trong 2 tháng.
Bảng 3.7 Bảng điểm cảm quan theo nhiệt độ thường và nhiệt độ thấp (trong tủ lạnh)
Tổng điểm Ngày
5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 Nhiệt độ thấp (3 ± 1) 18,5 18,0 17,7 17,1 16,8 16,7 16,0 15,6 14,7 14,3 14,0 13,6
Nhiệt độ thường (30 ± 2) 17,8 17,1 16,6 16,0 15,4 13,6 11,6 9,1 8,2 8,0 7,6 7,3
điểm cảm quan
nhiệt độ thường
20 18 16 14 12 10 8 6 4 2 0
0
10
20
30
40
50
60
70
thời gian lên men (ngày)
Hình 3.7. Biểu đồ diễn tả ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản đến chất lượng cảm
quan của sản phẩm.
Nhìn vào đồ thị cho thấy:
Các mẫu bảo quản ở nhiệt độ thường và nhiệt độ thấp đều có điểm cảm quan
giảm dần theo thời gian bảo quản và bảo quản ở nhiệt độ thường điểm cảm quan
giảm nhanh hơn so với nhiệt độ thấp. Sau 60 ngày bảo quản mẫu ở nhiệt độ thường,
61
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam điểm cảm quan giảm rất nhanh (từ 17,8 giảm xuống 7,3) lúc này chất lượng cảm
quan của sản phẩm rất thấp (sản phẩm có màu đỏ sẫm, vị chua ái rất khó chịu, mùi
chua gắt lấn át các mùi thơm khác, kim chi quá mềm). Vì ở 28 – 32°C vi khuẩn
lactic vẫn hoạt động bình thường nhưng với nhiệt độ này cũng có tác dụng kích
thích sự phát triển của các vi khuẩn như Butyric (30°C). Trong phạm vi thích hợp,
nhiệt độ càng cao thì quá trình lên men càng mạnh, thích hợp cho sự hoạt động của
vi khuẩn lactic, làm cho quá trình lên men xảy ra nhanh, kết quả là hàm lượng acid
lactic và các acid khác tích tụ nhiều, làm cho kim chi quá mềm. Và khi pH quá thấp
thì chính các vi khuẩn lactic cũng bị ức chế hoạt động, một số nấm men, nấm mốc
có khả năng phân hủy acid lactic hoạt động làm pH tăng, tạo điều kiện cho vi sinh
vật gây thối phát triển, làm giảm chất lượng của sản phẩm. Trong khi đó mẫu bảo
quản ở nhiệt độ 2 – 4°C ức chế hoạt động của vi khuẩn butyric, bacteria coli và một
số nấm mốc. Ở nhiệt độ này, quá trình lên men lactic không bị đình chỉ nhưng tiến
hành rất chậm, sau 60 ngày bảo quản, chất lượng cảm quan của sản phẩm vẫn tốt là
còn ở mức chấp nhận được là 13,6. Vì ở nhiệt độ thấp không thích hợp cho quá
trình lên men lactic cũng như sự hoạt động của một số vi sinh vật có hại.Vì vậy chất
lượng sản phẩm giảm không đáng kể. Do vậy, qua kết quả cảm quan chọn bảo quản
ở nhiệt độ thấp để có giá trị sản phẩm tốt nhất.
3.1.2.6. Kết quả nghiên cứu xác định độ mặn của sản phẩm sau lên men
Chọn mẫu đã được lên men 3 ngày và khảo sát độ mặn để xem độ mặn tối ưu
nhất trong sản phẩm .
Bảng 3.8. Kết quả sau khi chuẩn độ
V AgNO3 tiêu tốn (ml) V
𝐴 𝑥 0,00585 𝑥
𝑥 1000
𝑉 đị𝑛ℎ 𝑚ứ𝑐 𝑉 𝑚ẫ𝑢
%
𝑋𝑁𝑎𝐶𝑙 =
𝑉
3,57 𝑥 0,00585 𝑥
𝑥 1000
100 2
=
= 208,85 (g/l) = 2,0885%
5
62
V mẫu (ml) 2 V định mức (ml) 100 5 Bình 1 3,6 Binh 2 3,2 Bình 3 3,9 3,57
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Trong đó:
: Trung bình thể tích AgNO3 0,1 N tiêu hao trong 3 lần chuẩn độ (ml).
V mẫu: Thể tích mẫu thực phẩm (ml).
V định mức: Thể tích bình định mức (ml).
V: Thể tích dung dịch đem đi chuẩn độ (ml).
0,00585: là số gam NaCl tương đương với 1ml dung dịch AgNO3.
Nồng độ muối tối ưu trong thực là từ 2 – 3%. Vậy với kết quả 2,08% thì mẫu
kim chi lên men sau 3 ngày ở nhiệt độ phòng đạt độ mặn thích hợp, tạo giá trị cảm
quan tốt.
3.1.3. Kết quả xác định phối trộn các phụ gia
3.1.3.1. Kết quả nghiên cứu xác định tỷ lệ đường cho vào sản phẩm
Nồng độ dịch đường cũng tạo điều kiện cho vi khuẩn lên men phát triển
mạnh ở giai đoạn đầu nhưng nồng độ đường quá cao sẽ làm tăng áp suất thẩm thấu,
làm mất cân bằng trạng thái sinh lý của nấm men, rượu hình thành nhiều sẽ ức chế
tạp khuẩn và cả nấm men. Lượng đường lên men lactic tốt nhất là 1,5 – 3%, với một
số rau quả có lượng đường thấp khoảng 0,7 – 1% thì khi làm phải cho thêm đường
hoặc là phối hợp với loại nguyên liệu có hàm lượng đường cao hơn.
Sau khi thu được sản phẩm ướp muối, thí nghiệm khảo sát lượng đường đem
ướp. Thí nghiệm bố trí 5 mẫu với nồng độ đường 1%; 1,5%; 2%; 2,5% và 3% theo
quá trình lên men. Khi lên men kết thúc, sản phẩm được đánh giá cảm quan.Kết quả
thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.9 và hình 3.9.
Bảng 3. 9 Ảnh hưởng của tỷ lệ đường đến giá trị cảm quan của sản phẩm.
Điểm màu Điểm mùi Điểm vị Điểm trạng thái
Mẫu Điểm tổng Tỷ lệ đường (%)
Điểm Điểm Điểm Điểm
Hệ số quan trọng Hệ số quan trọng Hệ số quan trọng Hệ số quan trọng
1 1 4,0 1 3,6 0,8 3,2 1 3,4 1,2 14,2
63
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
2 1,5 4,2 3,8 0,8 4,0 3,8 1,2 15,8 1 1
3 2 4,4 4,0 0,8 4,0 4,0 1,2 16,4 1 1
4 2,5 4,4 4,2 0,8 4,2 4,4 1,2 17,3 1 1
5 3 4,2 4,0 0,8 3,4 4,2 1,2 15,8 1 1
điểm màu
điểm mùi
điểm vị
điểm cảm quan 5 4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
1 1.5 2 2.5 3 tỷ lệ đường (%)
điểm cảm quan
điểm tổng
20
15
10 điểm tổng
5
0 tỷ lệ đường (%) 0 2 4 6
Hình 3.9. Biểu đồ diễn tả ảnh hưởng của tỷ lệ đường đến chất lượng cảm quan của
sản phẩm.
64
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Qua kết quả thu được cho thấy:
Với mẫu 1, 2, 3 tỷ lệ đường là 1%, 1,5%, 2% thì sản phẩm có vị cay, mặn, kim chi
giòn nhưng không đều. Với mẫu 4 tỷ lệ đường 2,5% thì sản phẩm có vị cay, mặn,
ngọt hài hòa, kim chi giòn đều. Nếu tiếp tục tăng tỷ lệ đường như mẫu 5 thì sản
phẩm cho vị quá ngọt, sự lên men nhanh hơn.
Đường cho vào sản phẩm vừa có tác dụng tạo vị vừa có tác dụng thúc đẩy
quá trình lên men lactic cho sản phẩm.Vị ngọt của đường sẽ trung hòa với vị mặn
của muối, nước mắm, và các vị khác tạo ra vị hài hòa cho sản phẩm. Đường không
độc đối với vi sinh vật, dung dịch đường có nồng độ thấp là môi trường dinh dưỡng
của nhiều loại vi sinh vật. Khi tỷ lệ đường cho vào thấp, sản phẩm sẽ có vị ít đậm
đà, mùi thơm kém, ít giòn. Điều này được giải thích là do khi hàm lượng đường
thấp không đủ cơ chất cho vi khuẩn lên men lactic, do đó lượng acid lactic tạo ra ít,
không đủ để ức chế các vi khuẩn có hại hoạt động tạo vị không đặc trưng, mùi cũng
kém và trạng thái giòn không đều.
Khi tỷ lệ đường càng tăng, cơ chất đầy đủ hơn làm quá trình lên men xảy ra
đầy đủ, tạo ra lượng acid lactic phù hợp để ức chế các vi khuẩn gây hư hỏng sản
phẩm. Và khi tỷ lệ đường 2,5% tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt nhất. Tuy nhiên
lượng đường quá cao lại ảnh hưởng không tốt đến chất lượng của sản phẩm, điều
này thể hiện ở mẫu có tỷ lệ đường 3% sản phẩm có vị chua lấn át, mùi chua nồng.
Như vậy chứng tỏ lượng đường trong môi trường lên men càng cao thì lượng acid
lactic tạo ra càng nhiều. Với tỷ lệ đường thích hợp, quá trình khuếch tán sẽ làm cho
đường ngấm vào kim chi tạo cho kim chi có vị mặn ngọt hài hòa.
Qua kết quả cảm quan cho phép chọn tỷ lệ đường 2,5% là cho chất lượng
cảm quan tốt nhất.
3.1.3.2. Kết quả nghiên cứu xác định tỷ lệ nước mắm cho vào sản phẩm
Để tăng thêm hương vị đặc trưng cho sản phẩm, thí nghiệm đã nghiên cứu
cho thêm một lượng nước mắm vào quá trình lên men. Thí nghiệm được bố trí 5
mẫu với tỷ lệ nước mắm cho vào là 6%; 7%; 8%; 9% và 10%. Kết quả thí nghiệm
được diễn tả trên bảng 3.10 và hình 3.10
65
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Bảng 3. 10 Bảng điểm cảm quan theo tỷ lệ nước mắm.
Điểm màu Điểm mùi Điểm vị Điểm trạng thái
Mẫu Điểm tổng Điểm Điểm Điểm Điểm Tỷ lệ nước mắm (%)
Hệ số quan trọng 1 1 1 1 1 Hệ số quan trọng 0,8 0,8 0,8 0,8 0,8 4,0 3,8 4,6 3,6 3,4 4,4 3,8 4,4 4,0 3,6 Hệ số quan trọng 1 1 1 1 1 3,4 4,6 4,2 4,6 4,4 Hệ số quan trọng 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 15,9 16,8 17,5 16,6 15,8 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 4,2 4,4 4,4 4,2 4,2
điểm cảm quan điểm màu
điểm mùi
điểm vị
điểm trạng thái
5 4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
7 8 9 10 11 tỷ lệ nước mắm (%)
66
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
điểm tổng
17.5
17
16.5
điểm cảm quan 18
16
15.5
15
14.5
tỷ lệ nước mắm (%)
7
8
9
10
11
điểm tổng
Hình 3.10 Biểu đồ diễn tả ảnh hưởng của tỷ lệ nước mắm đến chất lượng cảm quan của sản phẩm.
Qua kết quả thu được cho thấy:
Với mẫu 1, 2 thì sản phẩm có màu trắng đỏ, vị nhạt, mùi thơm nhẹ, kim chi giòn.
Với mẫu 3 thì sản phẩm có màu trắng đỏ, vị hài hòa, kim chi giòn, mùi thơm vừa.
Với mẫu 4, 5 thì sản phẩm có màu trắng đỏ, vị mặn, kim chi giòn, mùi nồng.
Từ kết quả thí nghiệm trên cho thấy tỷ lệ nước mắm có ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng sản phẩm. Nước mắm có tác dụng tạo vị, ức chế vi sinh vật gây hư
hỏng phát triển khi acid lactic chưa có nhiều trong giai đoạn đầu, đồng thời nước
mắm còn tạo áp suất thẩm thấu để các gia vị ngấm vào trong nguyên liệu. Hàm
lượng nước mắm thấp sản phẩm có vị nhạt nhẽo, vị chua lấn át các vị khác, trạng
thái kim chi kém giòn. Hàm lượng nước mắm quá cao tạo cho sản phẩm có vị mặn
chát, mùi thơm kém. Nguyên nhân là do hàm lượng nước mắm quá cao sẽ tạo áp
suất thẩm thấu lớn, các vi sinh vật bị ức chế hoạt động, quá trình lên men bị kìm
hãm, các vi sinh vật có khả năng gây hương cũng bị ức chế do đó mùi thơm của sản
phẩm giảm, vị mặn tăng làm mất giá trị cảm quan cho sản phẩm.
Vì vậy tỷ lệ nước mắm cho vào trong công đoạn phối trộn có ảnh hưởng
quyết định đến mùi vị sản phẩm và quá trình lên men. Qua kết quả cảm quan cho
thấy tỷ lệ nước mắm 8% là cho kết quả cảm quan cao nhất.
67
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam 3.1.3.3. Kết quả nghiên cứu xác định tỷ lệ ớt chuông cho vào sản phẩm
Nhằm mục đích tăng độ cay, phát huy khả năng sát trùng của caspaicine
trong ớt và tạo màu sắc đẹp cho sản phẩm. Thí nghiệm đã bố trí 5 mẫu nghiên cứu
với lượng ớt chuông cho vào sản phẩm là 1% 2%; 3%; 4% và 5%.Kết quả thí
nghiệm được tính trình bày ở bảng 3.11 và hình 3.11.
Bảng 3. 11 Bảng điểm cảm quan theo tỷ lệ ớt chuông.
Điểm màu Điểm mùi Điểm vị Điểm trạng thái
Mẫu Điểm tổng Tỷ lệ ớt bột (%) Điểm Điểm Điểm Điểm
Hệ số quan trọng 1 1 1 1 1 Hệ số quan trọng 0,8 0,8 0,8 0,8 0,8 Hệ số quan trọng 1 1 1 1 1 4,2 4,4 4,6 4,6 4,0 4,2 4,4 4,6 4,3 4,0 1 2 3 4 5 3,2 3,4 4,0 3,8 3,5 Hệ số quan trọng 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 15,1 15,6 16,8 15,9 14,5 3,6 3,6 3,8 3,4 3,2 1 2 3 4 5
điểm màu
5
điểm mùi
4.5
4
điểm vị
3.5
điểm trạng thái
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
điểm cảm quan
1
2
5
4
5
tỷ lệ ớt chuông (%)
68
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
điểm tổng
điểm cảm quan
17
16.5
16
15.5
15
14.5
tỷ lệ ớt chuông (%)
14
0
1
2
3
4
5
6
điểm tổng
Hình 3.11. Biểu đồ diễn tả ảnh hưởng của tỷ lệ ớt chuông đến chất lượng cảm quan của sản phẩm.
Qua kết quả cảm quan cho thấy:
Mẫu 1 với tỷ lệ ớt 1% thì kim chi không cay, mùi hăng cay nhẹ, màu sắc kim chi
trắng bình thường.
Mẫu 2 với tỷ lệ ớt 2% thì kim chi có mùi hăng, màu sắc đẹp hơn.
Mẫu 3 với tỷ lệ ớt 3% thì kim chi có vị cay, vị ngọt đặc trưng của ớt chuông ,có vị
hăng vừa và màu sắc xanh, đỏ đặc trưng rất đẹp.
Mẫu 4 và 5 với tỷ lệ ớt 4%; 5% thì có màu sắc bắt mắt nhưng lấn át các màu sắc của
rau quả khác, nhiều vị ngọt của ớt chuông, mùi hăng nồng quá mạnh gây khó ăn,
không hài hòa với vị kim chi là chua cay như thông thường.
Trong ớt có hàm lượng carotenoid khi phối trộn với hỗn hợp, nó sẽ ngấm vào
kim chi làm cho kim chi chuyển sang màu đỏ đặc trưng, ở mức vừa phải sẽ tạo ra
được màu sắc và mùi vị đặc trưng cho sản phẩm. Qua kết quả cảm quan ta thấy tỷ lệ
ớt chuông 3% là cho giá trị cảm quan tốt nhất.
3.1.3.4. Kết quả nghiên cứu xác định tỷ lệ tỏi cho vào sản phẩm
Trong tỏi có thành phần chủ yếu là tinh dầu chiếm khoảng 0,06 – 2%, chủ
yếu là alixin (C6H10OS2) vừa có khả năng kích thích tiêu hóa, vừa có tính kháng
sinh tác dụng mạnh đến vi khuẩn Staphylococcus, vi trùng thương hàn, lỵ, tả,
69
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam cúm.Khi làm kim chi thì tỏi là thành phần khôg thể thiếu. Nó cũng góp phần quyết
định vào mùi vị của sản phẩm. Tuy nhiên không phải vì thế mà cho nhiều vào vì nó
sẽ làm cho sản phẩm có mùi rất nồng, có khi lại cảm thấy khó ăn, giảm hương thơm
chung của sản phẩm.
Vậy nên có thể khảo sát lượng tỏi cho vào sản phẩm lần lượt ở 5 mẫu thí
nghiệm là 0,5%; 1%; 1,5%, 2% và 2,5%. Kết quả thu được ở bảng 3.12 và hình 3.12
Bảng 3.12.Ảnh hưởng của hàm lượng tỏi tới giá trị cảm quan về mùi của sản phẩm
Tỷ lệ tỏi (%) 0,5 1 1,5 2 2,5 Cảm quan về mùi Mùi thơm rất nhẹ Mùi thơm nhẹ Mùi thơm vừa Mùi thơm mạnh Mùi thơm gắt Điểm trung bình 3,2 3,4 4,2 3,6 3,4 Mẫu 1 2 3 4 5
điểm cảm quan
4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
điểm về mùi
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
tỷ lệ tỏi (%)
Hình 3.12. Biểu đồ diễn tả ảnh hưởng của tỷ lệ tỏi đến chất lượng cảm quan về mùi
của sản phẩm.
Qua thí nghiệm cho thấy:
Tỷ lệ tỏi ảnh hưởng nhiều đến cảm quan về mùi của sản phẩm và có thể ức
chế được các vi sinh vật có hại. Cùng với gừng và ớt thì tỏi cũng là nguyên liệu
thường dùng. Tỏi được dùng dưới dạng xay nhuyễn nên dễ phối trộn với các nguyên
liệu và gia vị khác, trong tỏi còn có chất sát trùng thực vật (fitonxit) tương đối mạnh
70
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam là alixin với liều lượng rất ít 10-4 cũng có tác dụng tạo mùi thơm và có tác dụng
kháng khuẩn.
Tỉ lệ tỏi (0 – 2,5%) có thể làm giảm số vi khuẩn hiếu khí nhưng làm tăng
lượng vi khuẩn lactic trong 2 ngày (giai đoạn đầu lên men) ở nhiệt độ 28oC. Nếu
thành phần làm kim chi có 2% tỏi thì có thể làm giảm đáng kể vi khuẩn hiếu khí từ
50 đến 1000 lần so với kim chi chỉ phối trộn 1% tỏi. Một báo cáo cho thấy 21 chủng
vi khuẩn hiếu khí phân lập từ kim chi đã bị ức chế sinh trưởng khi có sự hiện diện
của dịch tỏi tách chiết. Các vi khuẩn đó bao gồm 11 chủng Bacillus, 2 chủng
Staphylococcus, 1 chủng Micrococcus, 1 chủng Flavobacterium, 2 chủng
Enterobacteriaceaevà 4 chủng Vibrionaceae. Cả 21 chủng hiếu khí này không thể
sống được trong môi trường dinh dưỡng lỏng chứa 3,5% tỏi ở nhiệt độ 30oC trong
24 giờ. Chỉ có một chủng duy nhất có thể tồn tài khi nồng độ tỏi là 2,8%, 9 chủng
có thể tồn tại trong nồng độ 1% tỏi. Một nhóm các nhà khoa học cũng báo cáo rằng
dịch tỏi tách chiết có khả năng ngăn cản sự sinh trưởng của vi khuẩn E. coli trong
môi trường TBS (tryptic soy broth). Đồng thời họ còn kết luận rằng tỏi chính là gia
vị chính có khả năng loại trừ các vi sinh vật không cần thiết cho kim chi gồm các vi
khuẩn hiếu khí và E. coli.
Qua kết quả cảm quan ta chọn tỷ lệ tỏi 1,5% cho giá trị cảm quan cao nhất.
71
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam 3.2. Đề xuất quy trình sản xuất và thuyết minh quy trình
3.2.1. Sơ đồ quy trình đề xuất
Cải thảo 70%
Cải bẹ xanh 10%
Củ cải trắng 10%
Dưa chuột 5% Làm sạch Cà rốt 5%
Rửa sạch 3 – 5 phút
Nồng độ muối 9% Ướp muối Thời gian 6 h
Hẹ 5% Xả nước lạnh, để ráo
Ớt bột 5%
Ớt chuông 4% Phối trộn
Tỏi 1,5%
Đường 2,5% Bỏ vào hũ, ủ kín Nước mắm 8%
Gừng 0,5% Lên men 3 ngày ở Hành lá 1% 30±2 cC Hành tây 0,5%
Nhiệt độ trong tủ Bảo quản 60 ngày
lạnh (0 – 5oC)
Kim chi
Hình 3.12. Sơ đồ đề xuất quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam.
72
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam 3.2.2. Thuyết minh quy trình
3.2.2.1. Chọn nguyên liệu
Mục đích: Chọn nguyên liệu tốt để khi làm sản phẩm không bị hư, có giá trị cảm
quan tốt.
3.2.2.2. Làm sạch
Mục đích: loại bỏ những phần không ăn được, những phần hư hỏng. Các nguyên
liệu trước khi đem rửa phải được làm sạch, chuẩn bị cho công đoạn sau.
Tiến hành:
- Cải thảo, cải bẹ: Trước khi đem làm kim chi, cắt bỏ những lá xanh và lá có
khuyết tật của cải, loại những bắp bị hư thối, sâu bệnh.
- Gia vị (gừng, tỏi, hành tây): Gọt vỏ cho sạch.
- Dưa chuột: Rửa sạch, bỏ cuống.
- Cà rốt: Bỏ cuống, gọt sạch vỏ.
- Củ cải trắng: Gọt sạch vỏ.
- Hành lá, hẹ: Bỏ phần ngọn lá không đều, bóc vỏ củ hành, bỏ rễ.
3.2.2.3. Rửa
Mục đích: Loại bỏ bùn đất, tạp chất, giảm lượng vi sinh vật trên bề mặt nguyên
liệu và những hóa chất bám trên nguyên liệu.
Tiến hành: Ướp tất cả nguyên liệu vào nước 3-5 phút, để nước thấm ướt nguyên
liệu, khuấy đảo nhẹ nhàng để loại chất bẩn. Sau khi rửa cho vào rổ vảy ráo nước.
- Cải thảo, cải bẹ: Thường thì để nguyên bẹ cải rửa dưới vòi nước chảy, rửa
cho sạch, để hạn chế sự thất thoát vitamin C.
- Gia vị, củ cải trắng, cà rốt, dưa chuột, hành lá, hẹ: Đều được rửa sạch bằng
nước sạch, tránh làm dập nguyên liệu và không rửa lâu quá. Sự cố nếu rửa
không kỹsẽ còn chất bẩn bám lại, nếu rữa không đúng kỹ thuật sẽ gây dập
nát rau, làm tổn thất nhiều vitamin C.
Yêu cầu: Nguyên liệu sau khi rửa phải sạch, không dập nát. Các chất dinh dưỡng
ít tổn thất. Thời gian rửa ngắn và ít nước .Nước rửa và nước dùng trong chế biến là
nước ăn, đảm bảo các chỉ tiêu quy định.
73
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam 3.2.2.4. Ướp muối
Mục đích: Bản chất của quá trình ướp muối là dựa vào sự chênh lệch áp suất
thẩm thấu để chiết rút các chất hoà tan có trong rau quả, đồng thời thẩm thấu các gia
vị từ bên ngoài vào tạo hương vị đặc trưng của sản phẩm.
Tiến hành: Khi ướp muối, ta có thể bỏ nguyên liệu vào túi plastic với một ít
muối để trộn cho muối thấm đều nguyên liệu, hoặc dùng một cái bát có kích thước
đủ lớn và trộn nguyên liệu với muối bằng tay. Thời gian ướp muối ít nhất là 1 tiếng,
và cũng có thể lên đến 10 tiếng. Lúc đó cải thảo, củ cải và cải bẹ trở nên mềm hơn
nhưng vẫn giữ được độ giòn của nó.
Yêu cầu: Không để quá lâu làm nhũn rau củ.
3.2.2.5. Xả nước lạnh
Mục đích: Sau khi ướp muối, nguyên liệu được xả nước để giảm vị mặn, giữ cho
kim chi có độ giòn.
Tiến hành: Cải sau khi ướp vớt ra xả sơ bằng nước lạnh rồi để vào rổ cho thật
ráo nước.
Yêu cầu: Xả sơ bằng nước lạnh, không vắt.
3.2.2.6. Thái
Mục đích: Tạo kích cỡ thích hợp cho từng nguyên liệu để làm kim chi, để sau
này các gia vị thấm đều hơn.
Tiến hành:
- Cải thảo, cải bẹ: Cải được chẻ làm 4 phần
- Gia vị: Tỏi và gừng được giã nhuyễn
- Cà rốt, củ cải trắng, dưa chuột, hành tây, ớt chuông: Cắt sợi
- Hành lá, hẹ: Cắt khúc
3.2.2.7. Phối trộn
Mục đích: Phối trộn các nguyên liệu lại với nhau để nguyên liệu thấm đều gia vị,
chuẩn bị cho quá trình lên men.
74
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Tiến hành: đầu tiên các nguyên liệu phụ và gia vị được phối trộn đều với nhau,
đảo trộn đều để các nguyên liệu thấm đều gia vị. Sau khi các nguyên liệu phụ đã
trộn đều gia vị thì ta ướp hỗn hợp này vào từng lá cải thảo, ướp đều và đẹp mắt.Sự
cố nếu trong quá trình phối trộn thì chỉ có sự cố là trộn không đều, khi đưa các
nguyên liệu phụ và gia vị vào trong cải thảo dễ gây nát cải thảo.
3.2.2.8. Xếp hộp
Kim Chi được xếp đều vào lọ thủy tinh, sao cho đẹp mắt và xếp các nguyên
liệu đều nhau để tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm, không xếp đầy hộp.
3.2.2.9. Lên men
Để trong vài ngày thì quá trình lên men đạt yêu cầu, lúc này có thể dùng
được.
3.2.2.10. Bảo quản
Bảo quản trong tủ lạnh, ở nhệt độ thấp khoảng từ 3 ± 1 oC. Sản phẩm được
đóng bao bì thuỷ tinh, bao bì plastic. Cải sau khi ướp xong cho vào lọ đóng kín lọ
lại để bảo quản. Trong thời gian bảo quản không được mở lọ để tránh không khí và
vi sinh vật bên ngoài xâm nhập vào sản phẩm.
3.3. Đánh giá chất lượng sản phẩm và tính sơ bộ giá thành sản phẩm
3.3.1. Kiểm tra chỉ tiêu vi sinh vật
Bảng 3. 1Kết quả kiểm tra chỉ tiêu vi sinh trong thành phẩm
Đơn vị tính Kết quả
1 cfu/g 2,3 x 102
2 3 cfu/g cfu/g 3 Không phát hiện
4 cfu/g Không phát hiện Chỉ tiêu Tổng vi sinh vật hiếu khí Coliforms E.Coli Staphylococcus aureus
Qua kiểm tra các chỉ tiêu vi sinh của kim chi, thấy sản phẩm hoàn toàn đạt yêu cầu.
75
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam 3.3.2. Đánh giá chất lượng sản phẩm
Với thông số tối ưu đã chọn, từ quy trình đề xuất sản xuất kim chi đóng hộp,
tạo ra sản phẩm để hội đồng đánh giá cảm quan chất lượng sản phẩm và các chỉ tiêu
màu, mùi, vị, trạng thái.
Bảng 3. 2Điểm cảm quan chung cho sản phẩm kim chi đóng hộp
Điểm cảm quan của các kiểm nghiệm viên
Điểm tổng Hệ số quan trọng A B C D E Chỉ tiêu cảm quan Điểm trung bình có trọng lượng Điểm trung bình chưa có trọng lượng
4 5 5 4 4 22 4,4 4,4 1
5 4 4 4 5 4 5 4 4 5 23 21 4,6 4,2 3,7 4,2 0,8 1
4 4 5 4 5 22 4,4 5,3 1,2 Màu sắc Mùi Vị Trạng thái
TỔNG CỘNG 17,6 4,0
Qua đánh giá của hội đồng cảm quan thì sản phẩm kim chi đóng hộp đạt chất
lượng loại khá và có thể đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng.
3.3.3. Sơ bộ tính giá thành sản phẩm phòng thí nghiệm
Do việc sản xuất kim chi được tiến hành trong điều kiện thử nghiệm cới các
dụng cụ, thiết bị còn đơn giản nên việc tính tóan tất cả các chi phí chưa cụ thể được.
Vì vậy ở đây chỉ tổng hợp được các yếu tố chi phí trực tiếp để tạo thành sản phẩm.
Bảng 3. 3Bảng ước tính chi phí nguyên vật liệu
STT Thành phần Tỷ lệ % so với nguyên liệu chính Đơn giá (VNĐ) Trị giá (VNĐ)
Khối lượng (g), (ml) 25000 2500 1250 2500 1250 100 10 5 10 5 19200/kg 9600/kg 19800/kg 18600/kg 8400/kg 480000 24000 24750 46500 10500 1 2 3 4 5 Cải thảo Củ cải trắng Cà rốt Cải bẹ xanh Dưa chuột
76
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
Hẹ Hành lá Hành tây Gừng
6 7 8 9 10 Tỏi 11 Ớt bột Hàn Quốc 12 Ớt chuông Đà Lạt 13 Đường 14 Muối 15 Nước mắm 16 Hũ thủy tinh 5 1 0,5 0,5 1,5 5 4 2,5 9 8 25
Tổng 1250 250 125 125 375 1250 1000 625 2250 2000 41750 25600/kg 22200/kg 5400/kg 40800/kg 55000/kg 100000/kg 45100/kg 19600/kg 10000/kg 55200/l 8700/lọ 32000 5550 675 5100 20625 125000 45100 12250 22500 110400 217500 1182450
Như vậy, khối lượng thành phẩm sản xuất từ 25 kg cải thảo là 41,750 kg.
Giá thành cho 1 kg kim chi thập cẩm : 1182450/41,750 = 28,322 VNĐ/kg
77
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
❖ KẾT LUẬN
Sau hơn hai tháng nghiên cứu đến nay, đề tài cơ bản hoàn thành.Bước đầu đã
xây dựng được quy trình sản xuất kim chi đóng hộp với các thông số tối ưu và
tiến hành sản xuất thử nghiệm kim chi đóng hộp.
Từ các kết quả nghiên cứu trên, cho phép rút ra một số kết luận sau:
- Đã xác định được các thành phần nguyên vật liệu tham gia vào quy trínhản
xuất kim chi thành phẩm là cải thảo 70%; củ cải trắng 10%; cà rốt 5%. Để
tạo sự độc đáo và đa dạng so với các loại kim chi trên thị trường, thí nghiệm
cũng đã kết hợp được với cải bẹ xanh 10% và dưa chuột 5% cho sản phẩm
thêm độ giòn ngọt và thơm nồng.
- Ở công đoạn ướp muối, đã tìm được tỷ lệ muối ướp 9% với 4h cho sản phẩm
có độ mặn vừa phải của kim chi.
- Để tăng hương vị cho kim chi, thí nghiệm đã xác định được tỷ lệ phối trộn
một số gia vị như sau: ớt chuông 4%, đường 2,5%, tỏi 1,5%, nước mắm 8%
- Đã xác định được thời gian lên men phù hợp nhất cho quá trình là 3 ngày ở
nhiệt độ phòng 30±2 oC và độ pH tối ưu cho sản phẩm là từ 3,2 – 4,9.
- Với nhiệt độ bảo quản kim chi là 3±1 oC, kim chi có thể bảo quản được hơn
2 tháng với độ mặn tối ưu là 2,08%
- Sản phẩm kim chi sản xuất theo quy trình thử nghiệm đạt yêu cầu về an toàn
vệ sinh và đảm bảo chất lượng thực phẩm: về vi sinh vật không có vi sinh vật
gây bệnh và gây thối rữa; về cảm quan thì sản phẩm được đánh giá 17,6 điểm
đạt loại khá về chất lượng.
❖ KIẾN NGHỊ
Vì thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài không thể nghiên cứu hết các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng kim chi. Do vậy, nếu có điều kiện tôi xin đề xuất một
số vắn đề cần tiếp tục nghiên cứu:
- Nghiên cứu bổ sung vi khuẩn lactic trong quá trình lên men để cải thiện thời
gian và chất lượng lên men cho sản phẩm.
78
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam - Nghiên cứu sản xuất ở các loại kim chi khác nhau từ các nguyên liệu khác
nhau.
- Khảo sát chi tiết hơn về các điều kiện nhiệt độ lên men và nhiệt độ bảo quản
kim chi để hòan thiện quá trình lên men cũng như kéo dài thời gian bảo quản
sản phẩm.
- Để giữ được sản phẩm chất lượng tốt, khả năng tồn trữ lâu dài thì việc
nghiên cứu nhằm tìm ra các phương pháp bảo quản tối ưu cũng rất cần thiết.
Vì thế, có thể nghiên cứu tiếp các phương pháp bảo quản như: bảo quản bằng
phương pháp thanh trùng, kết hợp các phương pháp bảo quản thông thường.
79
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Trâm Anh (2011). Ứng dụng lên men lactic trong sản xuất kim
chi, trường Đại học Bách Khoa TPHCM, Khoa Công nghệ hóa học, Bộ môn
Công nghệ sinh học.
2. Kiều Hữu Ảnh (1999). Vi sinh vật công nghiệp, NXB Khoa học Kỹ thuật.
3. Nguyễn Trọng Cẩn (1998). Công nghê enzyme, NXB Nông Nghiệp.
4. Nguyễn Trọng Cẩn, Nguyễn Lệ Hà (2010). Giáo trình công nghệ đồ hộp rau
quả, Đại Học Công Nghệ TPHCM.
5. Quách Đình (1996). Công nghệ sau thu hoạch và chế biến rau quả, NXB
Khoa học Kỹ Thuật.
6. Đặng Văn Hợp (2005). Phân tích kiểm nghiệm thực phẩm thủy sản, NXB
Khoa học và Kỹ Thuật.
7. Kim và cộng sự (1989). Selection scheme of radish varieties toimprove
storage stabilities of fermented macerate radish cubes with special reference
to sugarcontent. Korean J Food Sci Technol.
8. Nguyễn Đức Lượng (1997). Công nghệ sản xuất axit hữu cơ, NXB Giáo dục
Quốc gia.
9. Nguyễn Văn Thắng(1999). Sổ tay người trồng rau, NXB Nông nghiệp Hà
Nội.
10. Lê Ngọc Tú (1998). Hóa sinh công nghiệp, NXB Khoa học kỹ thuật
11. Hà Duyên Tư (2000). Kỹ thuật phân tích cảm quan thực phẩm, NXB Khoa
học kỹ thuật.
12. Bùi Thị Minh Thủy (1999) Giáo trình vi sinh học thực phẩm, Đại học Sư
phạm Kỹ thuật
13. Lê Bạch Tuyết (1996) Quá trình công nghệ cơ bản trong sản xuất thực
phẩm, NXB Giáo dục.
14. Nguyễn Thị Tơ Vương, Đinh Thanh Thảo (2005) Nghiên cứu quá trình lên
men lactic trong chế biến và bảo quản thực phẩm, luận văn tốt nghiệp khoa
công nghệ may và chế biến thực phẩm, Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM.
80
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam 15. Yu, KH Kim, S Yoon (1992). Effects of fermentable sugaron storage
stability and modelingprediction of shelf-life in kimchi, Korean J Food
SciTechnol 24:107–110.
16. Y.H.Hui(2004). Handbook of Foodand Beverage Fermentatioand
Technologyedited Science Technology SystemWest Sacramento, California,
U.S.A.
17. http://refinemachine.en.made-in-china.com
18. http://duhochanquoc.edu.vn/index.php/datnuochanquoc/amthuchanquoc/168l
ich-su-va-cach-lam-kim-chi.html
19. http://business.highbeam.com/437363/article1G1201441581/increasedantim
utagenic-and-anticlastogenic-effects.
20. http://vi.wikipedia.org/wiki/Kim_chi
81
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
PHỤ LỤC
Bảng 1.Bảng điểm cảm quan xác định tỷ lệ đường.
Điểm của các kiểm nghiệm viên
Mẫu Đường (%) Chỉ tiêu A B C D E Điểm trung bình
Hệ số quan trọng 1 0,8 1 Điểm có trọng lượng 4,0 2,9 3,2 4,0 3,6 3,2 4 4 3 4 4 3 4 4 3 4 3 3 4 3 4 1 1
1,2 4,1 3,4 3 4 3 3 4 Màu Mùi Vị Trạng thái
1 0,8 1 14,2 4,2 3,0 4,0 4,2 3,8 4,0 5 4 4 4 4 5 5 4 3 Tổng điểm 3 3 5 4 4 3 2 1,5
1,2 4,6 3,8 4 3 4 4 4 Màu Mùi Vị Trạng thái
4 4
1 0,8 1 15,8 4,4 3,2 4,0 4,4 4,0 4,0 4 4 4 5 4 4 4 Tổng điểm 4 3 4 5 5 4 3 2
1,2 4,8 4,0 4 4 5 3 4 Màu Mùi Vị Trạng thái
1 0,8 1 16,4 4,4 3,4 4,2 4,4 4,2 4,2 4 4 4 4 3 5 5 5 4 Tổng điểm 5 4 4 4 5 4 4 2,5
1,2 5,3 4,4 5 4 4 4 5 Màu Mùi Vị Trạng thái
1 0,8 1 17,3 4,2 3,2 3,4 4,2 4,0 3,4 4 4 3 5 4 3 4 3 3 Tổng điểm 4 4 4 4 5 4 5 3
1,2 5,0 4,2 4 4 4 5 4 Màu Mùi Vị Trạng thái
15,8 Tổng điểm
1
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Bảng 2.Bảng điểm cảm quan xác định tỷ lệ nước mắm.
Điểm của các kiểm nghiệm viên
Mẫu Đường (%) Chỉ tiêu A B C D E Điểm trung bình
Hệ số quan trọng 1 0,8 1 Điểm có trọng lượng 4,2 3,2 4,4 4,2 4,0 4,4 4 4 4 4 5 4 5 3 5 4 3 4 4 5 5 1 6
1,2 4,1 3,4 3 4 3 4 3 Màu Mùi Vị Trạng thái
1 0,8 1 15,9 4,4 3,0 3,8 4,4 3,8 3,8 5 4 4 5 5 4 4 3 4 Tổng điểm 4 4 4 4 3 3 2 7
1,2 5,5 4,6 5 4 5 5 4 Màu Mùi Vị Trạng thái
1 0,8 1 16,8 4,4 3,7 4,4 4,4 4,6 4,4 4 4 4 5 5 4 5 5 5 Tổng điểm 4 4 5 4 5 4 3 8
1,2 5,0 4,2 4 5 4 4 4 Màu Mùi Vị Trạng thái
1 0,8 1 17,5 4,2 2,9 4,0 4,2 3,6 4,0 4 3 4 4 4 3 4 3 5 Tổng điểm 4 4 4 5 4 4 4 9
1,2 5,5 4,6 4 5 5 4 5 Màu Mùi Vị Trạng thái
1 0,8 1 16,6 4,2 2,7 3,6 4,2 3,4 3,6 4 4 4 4 3 3 4 3 4 Tổng điểm 4 3 4 5 4 3 5 10
1,2 5,3 4,4 4 4 4 5 3 Màu Mùi Vị Trạng thái
15,8 Tổng điểm
2
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Bảng 3.Bảng điểm cảm quan xác định tỷ lệ ớt bột.
Điểm của các kiểm nghiệm viên
Mẫu Đường (%) Chỉ tiêu A B C D E Điểm trung bình
4 4 5 3 4 4 Hệ số quan trọng 1 0,8 1 Điểm có trọng lượng 3,2 3,4 4,2 3,2 4,2 4,2 3 4 4 3 5 4 3 4 4 1 1
4 3 1,2 4,3 3,6 4 4 3 Màu Mùi Vị Trạng thái
4 4 5 3 4 5 1 0,8 1 15,1 3,4 3,5 4,4 3,4 4,4 4,4 3 5 4 Tổng điểm 4 4 4 3 5 4 2 2
4 4 1,2 4,3 3,6 4 3 3 Màu Mùi Vị Trạng thái
3 4 4 4 4 5 1 0,8 1 15,6 3,8 3,5 4,6 3,8 4,4 4,6 4 4 5 Tổng điểm 4 5 5 4 5 4 3 3
4 4 1,2 4,6 3,8 3 4 4 Màu Mùi Vị Trạng thái
4 5 4 4 5 4 1 0,8 1 16,5 4,2 3,7 4,6 4,2 4,6 4,6 4 5 5 Tổng điểm 4 4 5 5 4 5 4 4
4 4 1,2 4,8 4,0 4 4 4 Màu Mùi Vị Trạng thái
4 4 4 4 4 4 1 0,8 1 17,3 4,2 3,2 4,0 4,2 4,0 4,0 4 4 4 Tổng điểm 5 4 4 4 4 4 5 5
4 4 1,2 4,6 3,8 4 3 4 Màu Mùi Vị Trạng thái
16,0 Tổng điểm
3
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Bảng 4.Bảng điểm cảm quan xác định tỷ lệ tỏi.
Mùi Mẫu Tỷ lệ tỏi (%) A B C E D
3 3 4 4 4 4 3 4 4 4 0,5 1 1,5 2 2,5 3 4 4 4 3 Điểm trung bình 3,2 3,4 4,2 3,6 3,4 3 3 4 3 3 1 2 3 4 5 3 4 5 3 3
Bảng 5. Bảng điểm cảm quan của sản phẩm bảo quản ở nhiệt độ thường
Điểm của các kiểm nghiệm viên
Tổng điểm A B C D E Điểm trung bình Thời gian (ngày) Hệ số quan trọng Điểm có trọng lượng
4 1 4,6 5 5 4 Chỉ tiêu chất lượng cảm quan Màu 5 4,6
4 0,8 3,5 5 4 5 Mùi 4 4,4
5 1 4,2 4 4 4 Vị 4 4,2 17,8 5
4 4,6 1,2 5,5 5 4 4 4 Trạng thái
5 1 4,6 4 5 4 Màu 5 5
4 0,8 3,2 4 4 4 Mùi 4 4
17,1 10 4 1 4,0 4 4 4 Vị 4 4
5 1,2 5,3 4 4 4 5 5 Trạng thái
5 1 4,8 4 5 4 Màu 5 5
4 0,8 3,0 4 4 3 Mùi 4 4
16,6 15 3 1 3,8 4 4 4 Vị 4 3
5 1,2 5,0 4 4 4 5 5 Trạng thái
4
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
Màu 5 4 5 4 4 1 4,4 4
Mùi 4 4 4 4 4 0,8 3,0 3
20 16,0 Vị 3 4 4 3 3 1 3,6 4
5 4 4 4 4 1,2 5,0 4 Trạng thái
Màu 4 4 4 4 4 1 4,0 4
Mùi 4 4 4 4 4 0,8 3,0 3
25 15,4 Vị 3 4 4 3 3 1 3,6 4
4 4 4 4 4 1,2 4,8 4 Trạng thái
Màu 3 4 4 3 3 1 3,6 3
Mùi 3 3 3 3 3 0,8 2,4 3
30 13,6 Vị 3 3 3 3 3 1 3,0 3
3 4 4 4 4 1,2 4,6 4 Trạng thái
5
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam Bảng 6. Bảng điểm cảm quan của sản phẩm bảo quản ở nhiệt độ thấp
Điểm của các kiểm nghiệm viên
Tổng điểm A B C D E Thời gian (ngày) Điểm trung bình Hệ số quan trọng Điểm có trọng lượng
Chỉ tiêu chất lượng cảm quan Màu 5 5 4,8 1 4,8 5 5 4
Mùi 4 4 4,4 0,8 3,5 4 5 5
5 Vị 4 4,4 1 4,4 4 4 5 5 18,5
5 5 4,8 1,2 5,8 5 5 4 Trạng thái
Màu 5 4 4,6 1 4,6 5 5 4
Mùi 4 5 4,4 0,8 3,5 4 4 5
10 18,0 Vị 5 5 4,4 1 4,4 4 4 4
5 5 4,6 1,2 5,5 4 4 5 Trạng thái
Màu 5 4 4,6 1 4,6 5 4 5
Mùi 5 5 4,2 0,8 3,4 4 4 4
15 17,7 Vị 4 4 4,2 1 4,2 4 4 4
5 5 4,6 1,2 5,5 5 4 4 Trạng thái
Màu 4 4 4,4 1 4,4 5 5 4
Mùi 4 5 4,4 0,8 3,5 4 4 5
20 17,1 Vị 4 4 4,2 1 4,2 4 5 4
4 4 4,2 1,2 5,0 4 4 5 Trạng thái
Màu 5 4 4,4 1 4,4 5 4 4
4 Mùi 4 4,2 0,8 3,4 4 5 4 25 16,8
4 Vị 4 4,0 1 4,0 4 4 4
6
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm Việt Nam
5 4 4 4 4 4,2 1,2 5,0 Trạng thái
Màu 4 4 5 4 5 4,4 1 4,4
Mùi 4 4 4 4 4 4,0 0,8 3,2
30 16,7 Vị 4 4 4 4 3 3,8 1 3,8
5 4 4 4 5 4,4 1,2 5,3 Trạng thái
7