BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHAN MINH TÂM
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ
CHỌN LỌC CÁC CHỦNG TẢO CHLORELLA SP.
ĐƯỢC THU THẬP Ở MỘT SỐ TỈNH NAM BỘ
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số ngành: 9.42.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2025
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHAN MINH TÂM
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ
CHỌN LỌC CÁC CHỦNG TẢO CHLORELLA SP.
ĐƯỢC THU THẬP Ở MỘT SỐ TỈNH NAM BỘ
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số ngành: 9.42.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. HUỲNH VĂN BIẾT
PGS.TS. BÙI MẠNH HÀ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2025
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Huỳnh Văn Biết và PGS.TS.
Bùi Mạnh Hà vì đã tận tình truyền đạt kiến thức, hướng dẫn và hỗ trợ cho tôi trong suốt
thời gian học tập và thực hiện luận án.
Tôi xin cảm ơn cha mẹ cùng toàn thể thành viên trong gia đình đã luôn động viên,
làm chỗ dựa tinh thần cho tôi trong suốt thời gian làm luận án. Đồng thời, tôi xin cảm ơn
vợ tôi là Đặng Quỳnh Như, người luôn sát cánh bên cạnh tôi làm chỗ dựa vững chắc cho
tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án. Tôi xin được chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu
Ban chủ nhiệm cùng tập thể Khoa Khoa học Sinh học và Phòng Sau Đại học thuộc Trường
Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận án. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh đạo cùng
tập thể viên chức tại Viện Nghiên cứu Công nghệ Sinh học và Môi trường thuộc Trường
Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Tôi cũng chân thành xin cảm ơn nhóm nghiên cứu của PGS. TS. Bùi Mạnh Hà đã hỗ
trợ và tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu.
Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn đến em Trần Hữu Thành và em Nguyễn Tấn Tài đã hỗ
trợ hết mình trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Chân thành gửi lời thành cảm ơn đến Thầy/Cô, anh chị Khoa Khoa học Sinh học,
Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh và các em sinh viên đã hỗ trợ tôi trong suốt
khoảng thời gian thực hiện luận án.
Một lần nữa tôi xin được cảm ơn toàn thể nhóm nghiên cứu đã hết mình giúp đỡ tôi
khi luận án trong tình trạng khó khăn nhất.
Xin chân thành cảm ơn.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
PHAN MINH TÂM
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... iii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................ x
TÓM TẮT ...................................................................................................................... xii
ABSTRACT .................................................................................................................. xiv
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................................ 4
1.1. Tổng quan về tảo Chlorella ........................................................................................ 4
1.1.1. Tiêu chuẩn hình thái tảo Chlorella .......................................................................... 5
1.1.2. Các vùng trình tự được dùng để định danh tảo Chlorella ........................................ 7
1.1.3. Hàm lượng lipid, thành phần lipid và tiềm năng ứng dụng làm nhiên liệu sinh học
của tảo Chlorella ............................................................................................................... 9
1.2. Đa dạng di truyền ở tảo Chlorella............................................................................. 10
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng của tảo Chlorella .................................... 12
1.3.1. Môi trường nuôi cấy .............................................................................................. 12
1.3.2. Các thành phần hữu cơ .......................................................................................... 13
1.3.3. Sục khí trong nuôi cấy tảo ..................................................................................... 14
1.4. Ứng dụng Chlorella vào trong xử lý nước thải và thử nghiệm ly trích lipid ............. 14
1.4.1. Xử lý nước thải bằng tảo Chlorella ....................................................................... 14
1.4.2. Ly trích lipid từ tảo Chlorella ................................................................................ 17
1.5. Các nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................................ 23
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 25
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 25
2.1.1. Thời gian................................................................................................................ 25
iv
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................................. 25
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 25
2.3. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................................... 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 26
2.4.1. Nội dung 1: Phân lập và định danh các chủng tảo Chlorella spp. .......................... 26
2.4.1.1. Phương pháp thu mẫu tảo ................................................................................... 26
2.4.1.2. Phương pháp xác định mật độ tế bào tảo ............................................................ 26
2.4.1.3. Phương pháp phân lập và nuôi cấy tăng sinh tảo ................................................ 26
2.4.1.4. Phương pháp định danh phân tử ......................................................................... 27
2.4.2. Nội dung 2: Đánh giá đa dạng di truyền của các chủng tảo Chlorella spp. bằng chỉ
thị sinh học phân tử PCR - ISSR. .................................................................................... 28
2.4.2.1. Quy trình PCR với chỉ thị ISSR .......................................................................... 28
2.4.2.2. Xử lý số liệu ....................................................................................................... 30
2.4.3. Nội dung 3: Sàng lọc các chủng tảo Chlorella có tiềm năng ứng dụng vào xứ lý nước
thải ................................................................................................................................... 30
2.4.3.1. Khảo sát ngưỡng chịu đựng ammonium của tảo Chlorella ................................. 30
2.4.3.2. Khảo sát khả năng loại bỏ nitrate của Chlorella ................................................. 31
2.4.3.3. Khảo sát môi trường nuôi cấy tảo Chlorella ....................................................... 32
2.4.4. Nội dung 4: Thử nghiệm xử lý nước thải bằng tảo Chlorella sp. và ly trích lipid từ
sinh khối tảo .................................................................................................................... 33
2.4.4.1. Thử nghiệm xử lý nước thải bằng tảo Chlorella sp. ............................................ 33
2.4.4.2. Nghiên cứu ly trích lipid từ sinh khối tảo ........................................................... 36
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 43
3.1. Nội dung 1: Phân lập và định danh các chủng tảo Chlorella spp. ............................. 43
3.1.1. Đánh giá hình thái các mẫu tảo thu được ............................................................... 43
3.1.2. Định danh tảo bằng phương pháp sinh học phân tử. .............................................. 52
3.2. Nội dung 2: Đánh giá đa dạng di truyền của các chủng tảo Chlorella spp. bằng chỉ thị
sinh học phân tử PCR - ISSR. .......................................................................................... 69
3.2.1. Khảo sát nhiệt độ của các primer sử dụng cho phản ứng PCR – ISSR .................. 69
v
3.2.2. Sản phẩm PCR với chỉ thị ISSR ............................................................................ 75
3.2.3. Phân tích sự đa dạng di truyền của 8 mẫu tảo Chlorella ........................................ 78
3.3. Nội dung 3: Đánh giá khả năng ứng dụng các chủng tảo Chlorella vào xứ lý nước thải
......................................................................................................................................... 86
3.3.1. Khảo sát ngưỡng chịu đựng ammonium của Chlorella .......................................... 86
3.3.2. Khảo sát khả năng loại bỏ nitrate của Chlorella. ................................................... 90
3.3.3. Khảo sát môi trường nuôi cấy tảo Chlorella. ......................................................... 94
3.4. Nội dung 4: Thử nghiệm xử lý nước thải bằng tảo Chlorella sp. và ly trích lipid từ sinh
khối tảo .......................................................................................................................... 100
3.4.1. Thử nghiệm ứng dụng tảo Chlorella và sóng âm nhạc vào trong xử lý nước thải 100
3.4.2. Nghiên cứu ly trích lipid từ sinh khối tảo Chlorella dưới sự hỗ trợ của sóng siêu âm
và đánh giá vòng đời sản phẩm ...................................................................................... 115
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 136
4.1. Kết luận .................................................................................................................. 136
4.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 137
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ
....................................................................................................................................... 138
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 139
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 1
PHỤ LỤC CÁC MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY TẢO ..................................................... 1
PHỤ LỤC NỘI DUNG 1 ................................................................................................. 3
PHỤ LỤC NỘI DUNG 2 ............................................................................................... 58
PHỤ LỤC NỘI DUNG 4 ............................................................................................... 68
vi
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
AFLP Amplified Fragment Length Polymorphism
BBM Bold's Basal Medium
BD Bình Dương
Biological Oxygen Demand BOD5
bp Base pair
CG Cần Giờ
CI Chloroform/Isoamyl alcohol
COD Chemical Oxygen Demand
CTAB cetyl trimethyl ammonium bromide
ctv Cộng tác viên
DNA Deoxyribonucleic acid
DO Dissolved oxygen
ĐN Đồng Nai
ĐT Đồng Tháp
EB Elution buffer
EDTA Ethylene Diamine Tetra acetic Acid
HAMGM Highly Assimilable Minimal Growth medium
ISSR Inter Simple Sequence Repeat
ITS Internal Transcribed Spacer
LA Long An
LCA Life Cycle Accessment
OD Optical density
PCI Phenol/Chloroform/Isoamyl alcohol
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
rbcL Ribulose - bisphosphate carboxylase
S/N Signal - to - noise
SSR Simple Sequence Repeat
vii
TAE Tris - Acetate - EDTA
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TE Tris - Ethylene Diamine Tetra acetic Acid
TG Tiền Giang
TN Tổng nitrogen
TOC Tổng ô nhiễm hữu cơ
UPGMA Unweighted Pair - group Method with Arithmetic Mean
UV Ultraviolet
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Hàm lượng lipid của các loài tảo thuộc chi Chlorella ....................................... 9
Bảng 2.1. Cặp mồi sử dụng trong định danh phân tử tảo Chlorella ................................ 27
Bảng 2.2. Danh sách 18 primer cho phản ứng PCR - ISSR ............................................. 29
Bảng 2.3. Mức độ được mã hóa và chưa mã hóa của các biến độc lập trong nghiên cứu 34
Bảng 2.4. Ma trận của thí nghiệm mô hình lặp tâm và dữ liệu thí nghiệm tương ứng ..... 35
Bảng 2.5. Thí nghiệm ly trích lipid ................................................................................. 37
Bảng 2.6. Thiết kế thí nghiệm sử dụng mảng trực giao Taguchi ..................................... 38
Bảng 3.1. Kết quả các mẫu có hình thái tương đồng cao với Chlorella .......................... 43
Bảng 3.2. Hình thái tế bào tảo của các mẫu thu được ...................................................... 45
Bảng 3.3. Nồng độ và độ tinh sạch DNA tổng số của 11 mẫu trong nghiên cứu ............. 53
Bảng 3.4. Kết quả mức độ tương đồng của vùng trình tự 18S rRNA của các mẫu tảo ..... 55
Bảng 3.5. Kết quả mức độ tương đồng của vùng trình tự ITS của các mẫu tảo ............... 56
Bảng 3.6. Kết quả mức độ tương đồng của vùng trình tự rbcL với các mẫu tảo ............. 57
Bảng 3.7. Danh sách các mẫu được sử dụng cho phản ứng PCR – ISSR ........................ 69
Bảng 3.8. Nhiệt độ tối ưu của 14 primer được chọn ........................................................ 72
Bảng 3.9. Tổng hợp số băng DNA của sản phẩm PCR khuếch đại với 14 primer được
khảo sát ............................................................................................................................ 75
Bảng 3.10. Hệ số tương đồng di truyền của 8 mẫu tảo .................................................... 79
Bảng 3.11. Thông số nước thải đầu vào chợ đầu mối Hóc Môn .................................... 100
Bảng 3.12. thông số động học phản ứng để làm giảm TN trong thí nghiệm ................. 104
Bảng 3.13. Ma trận của thí nghiệm mô hình lặp tâm và kết quả dữ liệu thí nghiệm tương
ứng ................................................................................................................................. 112
Bảng 3.14. Kết quả thí nghiệm hàm lượng và tỷ lệ S/N của quy trình ly trích lipid từ
Chlorella CG-20 ............................................................................................................ 116
Bảng 3.15. Các thông số phản hồi về ý nghĩa ............................................................... 117
Bảng 3.16. Các thông số đáp ứng tỷ lệ S/N ................................................................... 117
Bảng 3.17. Thành phần acid béo chính trong lipid từ Chlorella CG-20 ........................ 124
ix
Bảng 3.18. Tổng tác động môi trường do tảo Chlorella CG-20 và quy trình sản xuất dầu
theo phương pháp CML và TRACI ............................................................................... 128
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Tảo Chlorella .................................................................................................... 4
Hình 1.2.Cây phát sinh loài của tảo Chlorella .................................................................. 5
Hình 1.3. Quá trình phân bào của tảo Chlorella vulgaris .................................................. 6
Hình 1.4. Con đường hấp thu và vận chuyển nitrogen ở tảo ........................................... 14
Hình 1.5. Nguyên lý chiết xuất lipid từ tảo dưới sự hỗ trợ siêu âm ................................. 19
Hình 1.6. Các giai đoạn của đánh giá vòng đời sản phẩm và ranh giới hệ thống sản phẩm
để đánh giá LCA .............................................................................................................. 21
Hình 1.7. Minh họa cho đánh giá tác động của vòng đời ................................................ 22
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm sóng âm nhạc trên tảo ................................................ 34
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình hệ thống của giai đoạn ly trích dầu từ bột tảo ........................ 38
Hình 2.3. Ranh giới hệ thống vòng đời để sản xuất dầu tảo từ Chlorella sp. . ................ 41
Hình 3.1. Kết quả điện di DNA tổng số trên gel agarose ................................................ 54
Hình 3.2. Kết quả điện di sản phẩm PCR với gen 18S rRNA của 11 mẫu tảo nghiên cứu
......................................................................................................................................... 54
Hình 3.3. Cây phát sinh chủng loài mô tả chi tiết vị trí phân bố của các chủng tảo phân lập
được xây dựng từ vùng trình tự 18S rRNA ...................................................................... 61
Hình 3.4. Cây phát sinh chủng loài giản lược mô tả chi tiết vị trí phân bố của các chủng
tảo phân lập được xây dựng từ vùng trình tự rbcL ........................................................... 63
Hình 3.5. Cây phát sinh chủng loài mô tả chi tiết vị trí phân bố của các chủng tảo phân lập
được xây dựng từ vùng trình tự ITS ................................................................................. 64
Hình 3.6. Kết quả khảo sát nhiệt độ của mẫu CG-20 với mồi ISSR (1; 4; 5) .................. 70
Hình 3.7. Kết quả khảo sát nhiệt độ của CG-20 với mồi ISSR (6; 8; 9) ......................... 70
Hình 3.8. Kết quả khảo sát nhiệt độ của CG-20 với mồi ISSR (10; 11; 12) .................... 71
Hình 3.9. Kết quả khảo sát nhiệt độ của CG-20 với mồi ISSR (13; 14; 15) ................... 71
Hình 3.10. Cây phân nhóm di truyền của 8 mẫu tảo Chlorella ....................................... 80
Hình 3.11. Nồng độ ammonium có tỷ lệ ức chế sinh trưởng 50% đối với các chủng tảo
khảo sát ............................................................................................................................ 87
xi
Hình 3.12. Khả năng hấp thụ nitrate của các chủng tảo khảo sát .................................... 91
Hình 3.13. Hàm lượng chlorophyll a của tảo Chlorella được nuôi cấy ở các môi trường
khác nhau ......................................................................................................................... 95
Hình 3.14. Sinh khối khô của Chlorella CG-20 nuôi cấy ở các môi trường khác nhau .. 96
Hình 3.15. Biểu đồ thể hiện hiệu quả làm giảm TN và COD bằng Chlorella CG-20.... 103
Hình 3.16. Biểu đồ đường viền đáp ứng cho việc làm giảm TN trong điều kiện liên tục
....................................................................................................................................... 109
Hình 3.17. Biểu đồ đường viền đáp ứng cho việc làm giảm COD trong điều kiện liên tục
....................................................................................................................................... 110
Hình 3.18. Biểu đồ tối ưu hóa phản ứng của hiệu quả làm giảm TN và COD tối đa ..... 111
Hình 3.19. Ảnh hưởng chính của các yếu tố trong thiết kế thí nghiệm Taguchi ........... 118
Hình 3.20. Biểu đồ đường viền ảnh hưởng ................................................................... 119
Hình 3.21. Biểu đồ radar về tác động môi trường của việc ly trích lipid từ Chlorella CG-
20 như được giải thích bởi CML và TRACI .................................................................. 130
xii
TÓM TẮT
Đề tài: Nghiên cứu Đa dạng Di truyền và Chọn lọc các chủng tảo Chlorella sp.
được thu thập ở một số tỉnh Nam bộ
Tác giả: Phan Minh Tâm
Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học Mã số: 9.42.02.01
Luận án thu thập được 120 mẫu tảo từ các vị trí toạ độ khác nhau tại 5 tỉnh thành
thuộc khu vực miền Nam Việt Nam (Cần Giờ - Tp. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Tháp,
Tiền Giang, Long An và Đồng Nai). Dựa vào tiêu chuẩn hình thái và 3 marker phân tử (18r
RNA, ITS, rbcL) của tảo Chlorella, nghiên cứu đã phân lập, chọn lọc thành công và duy trì
được 8 chủng tảo Chlorella. Trong đó, các mẫu tảo CG-20, BD-38 và ĐT-51 thuộc loài
Chlorella vulgaris. Các mẫu BD-33 và LA-81 thuộc loài Chlorella sorokiniana, các mẫu
còn lại là Chlorella sp. (TG-65, TG-67 và ĐN-112). Cả 3 chủng Chlorella vulgaris đều có
sự khác biệt về mặt di truyền với nhau. Sự đa dạng di truyền của các chủng tảo trong cùng
loài, chưa thể hiện rõ có sự tương quan bởi yếu tố phân bố địa lý của các tỉnh thành được
thu thập nghiên cứu luận án. Sự khác biệt đa dạng di truyền của các mẫu trong cùng một
loài không có tương quan chặt chẽ bởi yếu tố phân bố địa lý ở các tỉnh thành trong nghiên
cứu.
Trong 8 chủng Chlorella phân lập được, Chlorella CG-20 có ngưỡng chịu đựng
ammonium cao nhất và có khả năng hấp thụ nồng độ nitrate cao nhất. Môi trường thích
hợp để nuôi cấy tăng sinh CG-20 là môi trường BBM và HAMGM. Tảo Chlorella CG-20
cho thấy có khả năng loại bỏ TN và COD trong nước thải. Khi kết hợp xử lý nước thải
bằng tảo Chlorella CG-20 và sóng âm nhạc cho hiệu quả cao nhất với tỷ lệ TN 0,0335
L/mg/ngày và COD 0,001 L/mg/ngày. Cơ chế động học của mô hình xử lý nước thải tuân
theo mô hình bậc 2, ba thông số tối ưu ứng dụng sóng âm nhạc và tảo Chlorella CG-20 vào
trong xử lý nước thải là mật độ tảo 4%, cường độ âm thanh 52,4 dB và thời gian xử lý 4,6
ngày.
Phương pháp Taguchi được sử dụng trong thử nghiệm tối ưu hóa quy trình ly trích
lipid từ tảo Chlorella CG-20 cho thấy có hiệu quả cao. Yếu tố biên độ sóng siêu âm có ảnh
hưởng lớn nhất và thời gian phản ứng ít tác động đến quá trình ly trích lipid. Điều kiện ly
xiii
trích lipid tối ưu gồm: tỷ lệ n-hexan/ethanol là 3:1, nhiệt độ 40 ̊C, biên độ siêu âm 80% và
thời gian phản ứng là 15 phút. Lipid được ly trích từ tảo Chlorella CG-20 có tiềm năng trở
thành nguyên liệu diesel sinh học. Kết quả phân tích LCA cho thấy quy trình khai thác dầu
từ sinh khối tảo khô có tác động đáng kể đến môi trường, đặc biệt là về khả năng nóng lên
toàn cầu, khả năng acid hóa và khả năng phú dưỡng. Do đó, để giảm thiểu các tác động
này nên tập trung giảm thiểu lượng khí thải liên quan đến quá trình ly trích lipid và nâng
cao hiệu quả ly trích lipid.
Những đóng góp mới của luận án:
Luận án đã phân lập và định danh được 8 chủng tảo thuộc chi Chlorella, bao gồm 3
chủng thuộc loài Chlorella vulgaris, 2 chủng thuộc loài Chlorella sorokiniana và 3 chủng
chưa xác định được loài. Mức độ đa dạng di truyền giữa các chủng tảo Chlorella vulgaris
đã được làm rõ bằng chỉ thị ISSR cho thấy sự đa dạng di truyền của các mẫu tảo trong cùng
loài chưa có sự tương quan với phân bố địa lý ở các tỉnh, thành trong nghiên cứu.
Xác định được môi trường nuôi thích hợp để phát triển sinh khối chủng Chlorella
vulgaris CG20 bao gồm môi trường BBM hoặc HAMGAM, cùng với các điều kiện phù
hợp để giảm nitrogen tổng số và chỉ số COD trong nước thải.
Xác định được điều kiện tối ưu để trích ly lipid từ chủng tảo Chlorella vulgaris CG20
bằng phương pháp Taguchi và định hướng ứng dụng sản xuất nhiên liệu sinh học. Kết quả
phân tích LCA chỉ ra rằng quy trình ly trích lipid từ tảo khô có tác động đáng kể đến môi
trường.
Từ khóa: Chlorella, ISSR Chlorella, xử lý nước thải, ly trích lipid từ tảo.
xiv
ABSTRACT
Project title: Study of Genetic Diversity and Selection of Chlorella sp. strains
collected in some Southern Provinces of Vietnam
Ph.D. candidate: Phan Minh Tam
Major: Biotechnology Major code: 9.42.02.01
This study investigated Chlorella species diversity and the potential of a selected
strain for wastewater treatment and biodiesel production. One hundred and twenty algal
samples were collected from five provinces and provincial-level municipalities in southern
Vietnam (Can Gio district – Ho Chi Minh City, Binh Duong, Dong Nai, Long An, Tien
Giang, and Dong Thap provinces). Morphological and molecular analyses (18S rRNA,
ITS, and rbcL) identified eight Chlorella strains: three Chlorella vulgaris (CG-20, BD-38,
and ĐT-51), two Chlorella sorokiniana (BD-33 and LA-81), and three Chlorella spp. (TG-
65, TG-67). Genetic differences were observed among the three C. vulgaris strains. No
significant correlation was found between the intra-specific diversity of Chlorella strains
or samples of the same species and their geographic origin.
Among the eight isolates, strain CG-20 exhibited the highest ammonium tolerance
and nitrate uptake capacity, with BBM and HAMGM identified as optimal growth media.
CG-20 also demonstrated removal capabilities for total nitrogen (TN) and chemical oxygen
demand (COD) in wastewater. Combining CG-20 with music soundwaves further
enhanced wastewater treatment, achieving removal rates of 0.0335 L/mg/day for TN and
0.001 L/mg/day for COD, following a binomial kinetic model. Optimized treatment
parameters were 4% algal concentration, 52.4 dB soundwave amplitude, and 4.6 days of
treatment.
Lipid extraction from CG-20 was optimized using the Taguchi method, yielding
promising results. Soundwave amplitude had the greatest impact on extraction efficiency,
while treatment duration had the least. Optimal extraction parameters were n-
hexane:ethanol (3:1), 40°C, 80% supersonic wave amplitude, and 15 minutes of treatment.
The extracted lipids showed potential for biodiesel production. However, life cycle
assessment (LCA) revealed a significant environmental footprint associated with lipid
xv
extraction from dried algal biomass, particularly concerning global warming, acidification,
and eutrophication. Therefore, efforts to reduce pollutant emissions and improve extraction
efficiency are crucial.
The new contributions
This study isolated and identified 8 strains of algae belonging to the genus Chlorella,
including 3 strains belonging to the species Chlorella vulgaris, 2 strains belonging to the
species Chlorella sorokiniana, and 3 strains of undetermined species. The level of genetic
diversity among the Chlorella vulgaris strains was clarified by ISSR markers, showing that
the genetic diversity of the algal samples within the same species did not correlate with the
geographical distribution in the provinces and cities in the study.
The appropriate culture medium for the growth of Chlorella vulgaris CG20 biomass
was determined, including BBM or HAMGAM medium, along with suitable conditions to
reduce total nitrogen and COD index in wastewater.
The optimal conditions for extracting lipids from the algal strain Chlorella vulgaris
CG20 by the Taguchi method were determined and oriented to the application of biofuel
production. The LCA analysis results showed that the lipid extraction process from dry
algae has a significant impact on the environment.
Key words: Chlorella, ISSR Chlorella, wastewater treatment, lipid extraction.
1
MỞ ĐẦU
Chlorella là một trong những chi tảo lục phổ biến, trong đó C. vulgaris là một trong
những loài tảo đầu tiên được phân lập bởi Beijerinck (1890), loài tảo này được dùng để
nghiên cứu về quá trình quang hợp. Ngày nay, Chlorella có đến 44 loài đã được định danh,
loài tảo này thường được tìm thấy ở cả thuỷ vực nước ngọt và nước mặn. Nhiều loài trong
chi Chlorella có giá trị dinh dưỡng và hoạt tính sinh học cao. Tuy nhiên, các loài Chlorella
khác nhau sẽ có thành phần dinh dưỡng và các chất có hoạt tính sinh học cũng khác nhau.
Đặc thù địa lý ở miền Nam Việt Nam có hệ sinh thái đa dạng, đặc biệt là sông ngòi,
ao hồ và các vùng đất ngập nước, môi trường sống thích hợp của nhiều loài thủy sinh vật
và các loài tảo thuộc chi Chlorella cũng không ngoại lệ. Qua quá trình tiến hóa, sinh vật
bản địa đã thích nghi tốt với điều kiện môi trường sống. Việc phân lập chi tảo Chlorella tại
khu vực miền Nam Việt Nam, giúp bảo tồn các dòng tảo bản địa và nguồn gen quý, nhằm
khai thác và phát triển hiệu quả nguồn gen này. Đặc tính sinh hoá của sinh khối ở 4 chủng
tảo C. vulgaris khác nhau, cho thấy hàm lượng lipid và thành phần acid béo đều có sự khác
biệt rõ rệt. Sự khác nhau về hàm lượng lipid trong sinh khối và thành phần acid béo sẽ
quyết định đến các định hướng ứng dụng cho dòng tảo đó. Hàm lượng lipid và acid béo no
cao sẽ có ưu điểm trong sản xuất nguyên liệu sinh học, hàm lượng acid béo không no cao
sẽ có tiềm năng để ứng dụng làm thực phẩm chức năng hoặc trong lĩnh vực y dược. Tuy
nhiên, đặc điểm phân biệt và điều kiện nhận biết giữa các dòng tảo ở mức độ loài này còn
nhiều bỏ ngỏ. Các nghiên cứu đa dạng di truyền cho thấy chỉ thị ISSR là công cụ hữu ích
trong các nghiên cứu đa dạng di truyền quần thể tảo lục (Wongsawad và ctv, 2015). Kết
quả nghiên cứu đa dạng di truyền góp phần làm cơ sỡ dữ liệu ban đầu cho các nghiên cứu
ứng dụng tiếp theo.
Tiềm năng của chi tảo Chlorella không chỉ nằm ở sinh khối, mà chi tảo Chlorella
còn có khả năng loại bỏ các chất gây ô nhiễm trong nước. Ứng dụng chi tảo Chlorella vào
xử lý nước thải được cho là phương pháp sản xuất sinh khối tảo ít tốn kém và thân thiện
với môi trường. Bên cạnh đó, lipid từ chi tảo Chlorella còn được xem như nguồn nguyên
liệu đầy tiềm năng để sản xuất biodiesel (nhiên liệu sinh học). Do đó, luận án mong muốn
đánh giá được mức độ đa dạng thành phần loài của chi tảo Chlorella, xác định được các
2
loài trong chi tảo Chlorella chiếm ưu thế và sự khác biệt về mặt di truyền của các loài trong
chi Chlorella chiếm ưu thế. Từ đó, các chủng Chlorella được tiếp tục đánh giá và chọn lọc
theo định hướng hẹp là xử lý nước thải, thử nghiệm thu hồi lipid từ sinh khối tảo, như
nguồn nguyên liệu sản xuất biodiesel.
Do đó, đề tài “NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ CHỌN LỌC CÁC
CHỦNG TẢO Chlorella sp. ĐƯỢC THU THẬP Ở MỘT SỐ TỈNH NAM BỘ” đã được
thực hiện.
Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Phân lập và định danh các chủng tảo Chlorella spp.
Nội dung 2: Đánh giá đa dạng di truyền của các chủng tảo Chlorella spp. bằng chỉ thị sinh
học phân tử PCR-ISSR.
Nội dung 3: Sàng lọc các chủng tảo Chlorella có tiềm năng ứng dụng vào xử lý nước thải
Nội dung 4: Thử nghiệm xử lý nước thải bằng tảo Chlorella sp. và ly trích lipid từ sinh
khối tảo
Mục tiêu nghiên cứu: 1) Phân lập và định danh được các chủng tảo thuộc chi Chlorella.
2) Đánh giá được mức độ đa dạng di truyền giữa các chủng tảo Chlorella đã phân lập được
bằng chỉ thị ISSR. 3) Xác định được các điều kiện phù hợp khi ứng dụng tảo Chlorella đã
phân lập được, để giảm nitrogen tổng số và chỉ số COD trong nước thải. 4) Xác định được
điều kiện tối ưu để trích ly lipid từ chủng tảo phân lập được.
Ý nghĩa khoa học:
Nghiên cứu đã phân lập thành công các chủng tảo Chlorella và thực hiện định danh
dựa trên phân tích hình thái kết hợp với trình tự DNA barcode. Đồng thời, luận án tiến
hành phân tích đa dạng di truyền của các chủng được thu thập từ một số tỉnh thành ở miền
Nam Việt Nam bằng chỉ thị ISSR. Kết quả này đóng góp dữ liệu khoa học quan trọng về
đa dạng di truyền của tảo Chlorella tại khu vực nghiên cứu. Ngoài ra, nghiên cứu đã xác
định được điều kiện nuôi cấy tối ưu cho chủng CG20, giúp phát huy hiệu quả trong xử lý
nước thải. Đồng thời, các điều kiện trích ly lipid từ chủng này cũng được tối ưu hóa nhằm
phục vụ ứng dụng trong xử lý nước thải và sản xuất nhiên liệu sinh học, góp phần mở rộng
tiềm năng thực tiễn của tảo Chlorella trong lĩnh vực môi trường và năng lượng tái tạo.
3
Ý nghĩa thực tiễn:
Luận án xác định được các điều kiện nuôi cấy tối ưu cho chủng tảo CG-20, giúp phát
huy hiệu quả xử lý nước thải. Bên cạnh đó, luận án còn xác định được các điều kiện ly trích
tối ưu cho chủng tảo CG-20 và góp phần mở rộng tiềm năng thực tiễn của tảo Chlorella
trong lĩnh vực môi trường và năng lượng tái tạo.
Đối tượng nghiên cứu: 120 mẫu tảo thu thập từ 5 tỉnh thành khu vực miền Nam Việt Nam
(Cần Giờ - Tp. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An, Đồng Nai).
Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã phân lập và định danh được 8 chủng tảo thuộc chi Chlorella, bao gồm 3
chủng thuộc loài Chlorella vulgaris, 2 chủng thuộc loài Chlorella sorokiniana và 3 chủng
chưa xác định được loài. Mức độ đa dạng di truyền giữa các chủng tảo Chlorella vulgaris
đã được làm rõ bằng chỉ thị ISSR, cho thấy sự đa dạng di truyền của các mẫu tảo trong
cùng loài chưa có sự tương quan với phân bố địa lý ở các tỉnh, thành trong nghiên cứu.
Xác định được môi trường nuôi thích hợp để phát triển sinh khối chủng Chlorella
vulgaris CG20, bao gồm môi trường BBM hoặc HAMGAM, cùng với các điều kiện phù
hợp để giảm nitrogen tổng số và chỉ số COD trong nước thải.
Xác định được điều kiện tối ưu để trích ly lipid từ chủng tảo Chlorella vulgaris CG20
bằng phương pháp Taguchi, định hướng ứng dụng sản xuất nhiên liệu sinh học. Kết quả
phân tích LCA chỉ ra rằng quy trình ly trích lipid từ tảo khô có tác động đáng kể đến môi
trường.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về tảo Chlorella
Chlorella là một chi của tảo lục đơn bào thuộc nhóm sinh vật quang tự dưỡng, được
xếp trong ngành Chlorophyta. Chlorella có màu xanh lá cây nhờ sắc tố quang hợp
chlorophyll a và b trong lục lạp. Chlorella là tảo đơn bào thuộc nhóm sinh vật nhân thực,
tốc độ tăng trưởng nhanh khi ở điều kiện môi trường thuận lợi (Yang và ctv, 2016).
Chorella được tìm thấy ở nhiều sinh cảnh khác nhau như: đất, môi trường nước ngọt,
mặn,… và ngay cả trên sa mạc (Chlorella ohadii được phân lập từ sa mạc).
(Darienko và ctv, 2010)
Hình 1.1. Tảo Chlorella
Hệ thống phân loài của tảo Chlorella
Giới: Plantae
Ngành: Chlorophyta
Lớp: Chlorophyceae
Bộ: Chlorococales
Họ: Chlorellaceae
Chi: Chlorella (Bold và Wynne, 1978)
5
Hình 1.2.Cây phát sinh loài của tảo Chlorella
1.1.1 Tiêu chuẩn hình thái tảo Chlorella
Tảo Chlorella có vách tế bào mỏng, có hình cầu hay hình elip (Richmond và ctv,
2003). Đặc điểm của chi tảo Chlorella được phân vào 4 nhóm, có hình thái như sau:
a) Nhóm hình cầu (tỉ lệ 2 trục bằng 1)
b) Nhóm hình elip (một trục dài gấp 1,45 - 1,6 lần trục kia)
c) Nhóm hình cầu hoặc elip
d) Nhóm dạng gần cầu (Richmond và ctv, 2003).
Chlorella có cấu tạo đơn bào, không có tiên mao, không có khả năng di động chủ
động. Tế bào có dạng hình cầu hoặc hình oval. Kích cỡ tế bào từ 2 – 12 µm phụ thuộc vào
điều kiện môi trường và giai đoạn phát triển. Màng tế bào có vách cellulose bao bọc, chịu
được những tác động cơ học nhẹ. Sự thay đổi của các điều kiện môi trường như ánh sáng,
nhiệt độ, thành phần các chất hóa học trong môi trường sẽ ảnh hưởng đến hình thái tế bào
tảo (Richmond và ctv, 2003). Chlorella chứa lục lạp kết dính bởi một lớp vỏ màng kép,
đây là bào quan dễ thấy nhất trong tế bào tảo và là tiêu chí quan trọng nhất để phân loại tảo
lục. Lục lạp chứa các thylakoid thực hiện phản ứng quang hợp pha sáng và phản ứng cố
định CO2 pha tối diễn ra trong stroma. Thylakoid nằm xuyên vào chất nền của hạch tạo
tinh bột có dạng hai lớp đồng nhất, hiện diện trong các loài C. vulgaris, C. lobophora, C.
6
kessleri và C. sorokiniana (Ikeda và Takeda, 1995). Các lipoprotein trong lục lạp được gọi
là các thể cầu (plastoglobule), có vai trò quan trọng trong màng thylakoid. Cấu trúc này có
vai trò dự trữ một số loại lipid trong các loài Chlorella (Kessler và Vidi, 2007). Cấu trúc
này còn được định nghĩa là các hạt lipoprotein nằm trong plastid chứa tocopherol, một loại
dẫn xuất isopyrenoid lipid và protein cấu trúc gọi là plastoglobulin.
Tảo Chlorella không có sự sinh sản hữu tính. Quá trình sinh sản được tiến hành nhờ
tạo nên trong cơ thể mẹ các tự bào tử. Tùy theo loài tảo và điều kiện môi trường mà số
lượng các tự bào tử có thể là 2, 4, 8, 16, 32 (thậm chí có trường hợp tạo ra 64 tự bào tử)
sau khi kết thúc sự phân chia, tự bào tử tách khỏi cơ thể mẹ bằng cách xé màng tế bào mẹ.
Các tế bào trẻ này sẽ lớn lên và phát triển đến giai đoạn chín, có khả năng sinh sản, toàn
bộ chu trình lập lại từ đầu (Safi, 2014).
(Safi và ctv, 2014)
Hình 1.3. Quá trình phân bào của tảo Chlorella vulgaris
Chủng Chlorella-like CAUP H7901 có hình thái, siêu cấu trúc tế bào (cấu trúc tế bào
quan sát ở độ phóng đại cao hơn) và phân tích phát sinh loài (dựa vùng trình tự 18S DNA),
các phân tích cho thấy chủng này có mối tương quan gần với nhánh Watanabea. C.
sacchrophilia, C. luteoviridis và Heveocholrella hainangenisi cũng được cho rằng có mối
tương quan gần với nhóm Watanabea. Chủng Chlorella-like CAUP H7901 được kết luận
là Kalinella bambusicola gen. et sp. nov (Neustupa và ctv, 2013), một loài hoàn toàn mới.
Các chủng tảo Chlorella-like gần đây đã được phân loại thành các chi riêng biệt như:
Elliptochloris, Pseudochlorellla và Xylochloris thuộc lớp Trebouxiophyceae. Ban đầu,
việc xác định hình thái nhóm tảo này bằng kính hiển vi thường xuyên gặp nhiều khó khăn.
Ngoài ra, tính không đồng nhất của tảo Chlorella cũng được thể hiện thông qua các nghiên
cứu siêu cấu trúc tế bào và các đặc tính sinh hoá. Bên cạnh đó, hình thái của nhóm tảo
7
Chlorella-like được biết là đã tiến hoá nhiều lần từ họ Chlorophyceae và Trebouxiophyceae
(Neustupa và ctv, 2009). Do đó, việc xác định loài chỉ thông qua hình thái sẽ gặp nhiều
khó khăn, các kết quả của phương pháp phân tích trình tự có vai trò tăng cường độ tin cậy
của kết quả định danh. Vì vậy, việc định danh bằng các marker phân tử là một phương
pháp bổ trợ cần thiết phải tiến hành.
Bên cạnh đó, trong một số giai đoạn chu kỳ tế bào ở các chủng tảo như:
Lobosphaeropsis lobophora, Coronastrum ellipsoideum, Dictyosphaerium, Meyerella
planktonica và Micractinium pusillum, có mức độ tương đồng về hình thái với Chlorella
rất cao (Neustupa và ctv, 2009). Điều này, có thể dẫn đến sai sót trong quá trình định danh
hình thái cho tảo Chlorella, vì vậy việc định danh bằng các marker phân tử là một phương
pháp bổ trợ cần thiết phải tiến hành.
1.1.2. Các vùng trình tự được dùng để định danh tảo Chlorella
Định danh phân tử có nghĩa là nhận diện và phân loại các loài bằng các dấu hiệu phân
tử (marker phân tử). Hiện nay, mã vạch DNA là một trong những công cụ phù hợp nhất để
nhận dạng ở cấp độ loài. Định danh phân tử tảo Chlorella nhiều vùng trình tự đã được sử
dụng như vùng gen ti thể (COI), gen lục lạp (rbcL và tufA), vùng 18s rRNA, SSU, ITS…
Trong số đó, các vùng trình tự 18S ribosomal RNA, ITS và rbcL là các vùng trình tự được
sử dụng nhiều nhất (Wong và ctv, 2023).
1.1.2.1. Vùng trình tự 18S ribosomal RNA
Trình tự 18S ribosomal RNA là tiểu đơn vị hạt nhân nhỏ của gen RNA ribosome (SSU
rRNA) có kích thước khoảng ~ 1,8 kb, một phân tử phổ biến thường được sử dụng trong
các nghiên cứu phát sinh loài. Gen 18S rRNA có tính bảo tồn cao về mặt đặc hiệu, có hiệu
quả trong các phân tích cấp loài dựa trên chẩn đoán đa hình nucleotide đơn và đóng vai trò
như một công cụ phụ trợ khi có sẵn các dữ liệu khác (chẳng hạn như các đặc điểm hình
thái và các dấu hiệu gen khác). Marker phân tử 18S rRNA có thể định danh hiệu quả đến
34 loài tảo (Khaw và ctv, 2020). Đoạn trình tự 18S rRNA cũng được sử dụng để định danh
21 chủng tảo lục trong nghiên cứu của Vishwakarma, cho kết quả phân định tốt ở các loài
Scenedesmus sp., Dictyosphaerium sp. và Chlorella sp. (Vishwakarma và ctv, 2020). Trình
tự 18S rRNA được sử dụng rộng rãi ở đa số các loài tảo bao gồm các loài quan hệ họ hàng
8
gần với tảo Chlorella, vùng trình tự này có khả năng phân loại loài cao đối với ngành tảo
lục (Vishwakarma và ctv, 2020).
1.1.2.2. Vùng đệm trong được sao mã (Internal Transcribed Spacer - ITS)
Vùng ITS (Internal Transcribed Spacer) là một đoạn gen nằm trong rDNA không có
chức năng mã hóa RNA của ribosome. ITS có độ dài 600 – 700 bp là vùng có tốc độ tiến
hóa cao. Vùng trình tự này có thể thay đổi về trình tự cũng như độ dài. Các vùng bên cạnh
ITS có độ bảo tồn cao nên được sử dụng để thiết kế các mồi chung cho để khuếch đại vùng
trình tự này (Bock và ctv, 2011). Một nghiên cứu định danh tảo Chlorella dựa trên hình
thái và vùng trình tự ITS, nghiên cứu thực hiện trên 49 vùng trình tự của nhiều chủng
Chlorella khác nhau. Kết quả cho thấy vùng trình tự này phân định được 14 loài Chlorella
khác nhau gồm: C. vulgaris, C. pituita, C. lobophora, C. variabilis, C. sorokiniana, C.
lewinii, C. rotunda, C. heliozoae, C. pulchelloides, C. chlorelloides, C. singularis, C.
colonials, C. volutis và C. elongate (Bock và ctv, 2011). Trình tự ITS còn định danh thành
công 3 chủng tảo Phaeodactylum tricornutum, vùng trình tự được khuếch đại có kích thước
khoảng 820 bp (Steinrücken và ctv, 2018). Đoạn trình tự ITS được xem như một phương
pháp đơn giản để phân biệt hai loài Tetraselmis sp. và Chlorella sp. (Fathy và ctv, 2023).
1.1.2.3. Vùng trình tự gen rbcL
Trong gen lục lạp, trình tự gen rbcL mã hóa cho các tiểu đơn vị lớn của ribulose - 1,5
rubuloza carboxylase/oxygenase (RUBISCO) có chiều dài khoảng 573 bp. Vùng rbcL là
vùng hoạt động đơn lẻ đạt hiệu quả tốt và được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu định
danh (Yanuhar và ctv, 2019). Vùng rbcL có độ dài 593 bp được sử dụng để định danh tảo
thông qua phương pháp xây dựng cây phát sinh chủng loài, cho thấy chủng tảo C. vulgaris
STB01 nằm trong monophyletic với các chủng Chlorella sp., C. pyrenoidosa và C.
vulgaris. Bên cạnh đó, kết quả còn cho thấy vùng trình tự của chủng C. vulgaris STB01 có
độ tương đồng đạt 99% với các chủng C. vulgaris trên thế giới (Yanuhar và ctv, 2019).
Một nghiên cứu xây dựng cây phát sinh chủng loài dựa trên trình tự vùng rbcL của
20 chủng tảo (C. vulgaris, C. sorokiniana, C. pyrenoidosa, Chlorella sp. và C. salina). Kết
quả cho thấy có sự phân tách rõ ràng ở các nhóm tảo Chlorella với nhau. Các chủng C.
vulgaris, C. sorokiniana, C. pyrenoidosa, Chlorella sp. nằm cùng một nhánh của cây phát
9
sinh loài. Duy nhất C. salina có khoảng cách di truyền cao hơn so với nhóm còn lại và
nhằm riêng biệt ở một nhánh khác. Nguyên nhân, do môi trường sống của chủng tảo này
là nước mặn (Putri và ctv, 2023).
Một nghiên cứu đánh giá sự khác biệt của 3 vùng trình tự rbcL, 18S và ITS ở các
chủng tảo trong họ Chlorellaceae, 655 trình tự của 64 loài thuộc 31 chi. Kết quả nghiên
cứu cho thấy nếu chỉ dựa vào duy nhất một vùng trình tự có thể không đủ để suy ra phát
sinh loài ở họ Chlorellaceae. Mỗi vùng trình tự đều có các đặc điểm tiến hóa riêng biệt, do
đó, mối quan hệ tiến hóa giữa các loài trong cùng 1 chi ở họ Chlorellaceae sẽ không phù
hợp. Đồng thời, việc xác định loài trong họ Chlorellaceae bằng 1 chỉ thị phân tử duy nhất
cũng không phù hợp (Wong và ctv, 2023).
1.1.3. Hàm lượng lipid, thành phần lipid và tiềm năng ứng dụng làm nhiên liệu sinh
học của tảo Chlorella
Tảo Chlorella có tác động tích cực đến sức khoẻ con người do hàm lượng dinh dưỡng
cao và hàm lượng lipid có ít cho sức khỏe, hàm lượng lipid thể hiện ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Hàm lượng lipid của các loài tảo thuộc chi Chlorella
Loài Lipid %
Chlorella vulgaris 14-22
Chlorella calcitrans 14,6-16,4/39,8
Chlorella emerson ii 25,0-63.0
Chlorella protothecoide 14,6-57,8
Chlorella pyrenoidosa 2,0
Chlorella sorokiniana 19,0-22,0
Chlorella sp. 10,0-48,0
(de Andrade, 2017)
Lipid của tảo Chlorella gồm có triacylglyceride, diacylglycerols, monoacylglycerols,
steroid ester, acid béo tự do, glycolipid và phospholipid. Acid béo ở Chlorella gồm 3 nhóm
chính là acid béo bão hòa, acid béo không bão hòa đơn và acid béo không bão hòa đa nối
đôi. Tùy thuộc vào điều kiện sinh trưởng mà hàm lượng lipid và thành phần acid béo của
tảo cũng có sự thay đổi. Tảo Chlorella có thành phần acid béo bão hòa từ 36,8 - 77,8%,
10
acid béo không bão hòa đơn chiếm 0,1 - 20,7% và acid béo không bão hòa đa nối đôi 14,7
– 56,3% (Liu, 2011). Đối với tảo C. vulgaris được nuôi cấy ở điều kiện quang tự dưỡng
hàm lượng acid béo C15:0 (0,11%), C16:0 (44,99%), C16:1 (5,86%), C17:0 (5,72%),
C18:0 (1,09%), C18:1 (1,67%), C18:2 (25,4%), C18:3 (12,49%) và C19:1 (2,6%). Thành
phần acid béo ở C. zofingiensis có acid béo C:16, C18:1 và C18:2 chiếm đến 65,3%, nhóm
acid béo không bão hòa đa nối đôi chiếm 49,6% (Vello và ctv, 2014).
Tảo Chlorella được xem như nguồn nguyên liệu sinh học đầy hứa hẹn để sản xuất
biodiesel do tốc độ sinh trưởng nhanh và tích lũy một lượng lớn lipid (20-50% trọng lượng
khô). Đặc biệt là triacylglycerol (TAG) và nhiều sản phẩm phụ có giá trị. Các acid béo
palmitic (C16:0), palmitoleic acid (C16:1), oleic acid (C18:1) và linolenic acid (C18:3) là
các acid béo chính được cho là giúp cải thiện các đặc tính nhiên liệu của biodiesel. Các đặc
tính như độ ổn định oxy hóa và số cetane của FAME đều phụ thuộc vào các acid béo bão
hòa (Chi và ctv, 2019). Lipid từ Chlorella có hàm lượng acid béo bão hòa cao và hàm
lượng acid linolenic nằm trong giới hạn mong muốn là 11,12%. Lipid từ tảo Chlorella cho
thấy đáp ứng các thông số kỹ thuật theo tiêu chuẩn của biodiesel EN14214 (Châu Âu) và
ASTM D6751 (Mỹ). Tính chất về chất lượng của biodiesel từ Chlorella có mật độ thấp
(0,88 g/cm3), độ nhớt động học thấp (2,78 mm2/s), số cetane tốt (68,79) và độ ổn định oxy
hóa tốt (10,44 giờ) (Arguelles và Martinez Goss, 2021).
1.2. Đa dạng di truyền ở tảo Chlorella
1.2.1. Đa dạng di truyền và đa dạng di truyền ở tảo Chlorella
Đa dạng di truyền có nghĩa là sự khác biệt về mặt di truyền ở các cá thể cùng loài hay
khác loài. Đa dạng di truyền giúp tạo ra các đặc điểm khác nhau giữa các cá thể và khả
năng thích nghi với các điều kiện môi trường bất lợi. Ở một quần thể khỏe mạnh, sự đa
dạng di truyền thể hiện qua các kiểu gen hay các khả năng kháng với các tác nhân gây bệnh
hoặc điều kiện bất lợi ở điều kiện môi trường khác nhau. Bên cạnh đó, đa dạng di truyền
giúp làm giảm cơ hội biểu hiện các đặc điểm di truyền không mong muốn ở trong quần
thể. Sự đa dạng di truyền còn có vai trò đảm bảo ít nhất còn một số kiểu gen hoặc kiểu hình
còn sống sót trước quá trình chọn lọc tự nhiên (Murray, 1972).
11
Các nghiên cứu trước đây cho thấy kích thước bộ gen của Chlorella vào khoảng
38,8Mb, với tổng số 16 nhiễm sắc thể. Trong đó đoạn nhỏ nhất là 980kb với chuỗi trình tự
5’-TTTAGGG-3’ trong khoảng 70 lần lặp lại (Higashiyama và ctv, 1995). Do tốc độ tăng
trưởng nhanh chóng, Chlorella là một đối tượng lý tưởng cho nghiên cứu tế bào và phân
tử.
Trình tự ITS để định danh và mức độ tương quan các chủng tảo Chlorella, tổng cộng
49 đoạn trình tự đến từ 14 loài tảo nằm trong chi Chlorella (C. chlorelloides, C. colonials,
C. elongate, C. heliozoae, C. lewinii, C. lobophora, C. pituita, C. pulchelloides, C. rotunda,
C. singularis, C. sorokiniana, C. variabilis, C. volutis và C. vulgaris) được đánh giá và
phân tích. Kết quả cho thấy khoảng cách di truyền của chủng C. vulgaris với các chủng
còn với P = 0,0863 – 0,1542 (Bock và ctv, 2011). Khi phân tích vùng trình tự rbcL ở các
chủng tảo C. vulgaris, C. pyrenoidosa, Chlorella sp., C. sorokiniana và C. salina, kết quả
cho thấy C. vulgaris và C. pyrenoidosa có mức độ tương đồng cao nhất (khoảng cách = 0),
C. vulgaris và C. sorokiniana có khoảng cách là 0,055 và C. vulgaris và C. salina có
khoảng cách là 0,1949 (Putri và ctv, 2023).
1.2.2. Kỹ thuật ISSR
Kỹ thuật ISSR là kỹ thuật nhân bản đoạn DNA nằm giữa hai vùng lặp lại giống hệt
và ngược chiều nhau. ISSR là những chỉ thị được nhân bản bằng PCR với một mồi bổ trợ
với các vùng trình tự microsatellite đích. Mỗi băng tương ứng với đoạn trình tự DNA được
giới hạn bởi các microsatellite đảo ngược. Kết quả dẫn đến đa locus, các vùng trình tự nằm
bên trong các đoạn lặp lại có sự đa hình cao và thường tạo ra các chỉ thị trội. ISSR-PCR là
kỹ thuật đánh giá kiểu gen nhanh và không tốn kém. Sự đa hình dựa trên sự thay đổi trong
các vùng nằm giữa các tiểu vệ tinh. Điểm nội bật của kỹ thuật này là không cần thông tin
về trình tự, tạo được nhiều locus, có tính đa hình cao và tạo ra chỉ thị trội (Nguyễn Đức
Thành, 2014).
Trong các nghiên cứu đa dạng di truyền, có nhiều phương pháp khác nhau được sử
dụng. Kỹ thuật này được sử dụng rộng rãi trong đánh giá quan hệ di truyền (Raina và ctv,
2001). ISSR là phương pháp đơn giản dễ thực hiện, không đòi hỏi dữ liệu trình tự của đối
tượng nghiên cứu. ISSR được xem như chỉ dấu đặc trưng trong nhiều nghiên cứu trên thực
12
vật (Amruthakumar và ctv, 2024) như: cây cà phê (Amruthakumar và ctv, 2024), cây bơ
(Phạm Thị Phương và ctv, 2009) và tảo Spirogyra (Sweiss và ctv, 2024). Tảo Spirogyra là
loài chỉ có một vài đặc điểm hình thái ổn định và kiểu hình dễ biến đổi (Sweiss và ctv,
2024). Loài tảo này còn sinh trưởng dưới dạng thể đa bội, điều này khiến cho việc phân
định bằng hình thái gặp nhiều khó khăn. Spirogyra và Chlorella đều có điểm chung, rất
khó phân biệt khi chỉ dựa vào hình thái (Sweiss và ctv, 2024). Kỹ thuật ISSR được ghi
nhận có khả năng phân tích mức độ đa dạng di truyền các chủng tảo Spirogyra (Wongsawad
và ctv, 2015). Kỹ thuật này được cho là công cụ hữu ích trong các nghiên cứu đa dạng di
truyền quần thể tảo lục (Wongsawad và ctv, 2015). Sự khác biệt di truyền giữa các chủng
C. vulgaris thể hoang dại và chủng đột biến có thể nhận biết bằng kỹ thuật ISSR (Alzahrani
và ctv, 2013). Chỉ thị này còn cho thấy có sự khác biệt về mặt di truyền giữa 4 chủng tảo
C. vulgaris và 3 chủng tảo C. pyrenoidosa với nhau (Shen, 2008).
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng của tảo Chlorella
1.3.1. Môi trường nuôi cấy
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng ở tảo Chlorella phải kể đến như là:
giống nuôi cấy, hệ thống nuôi cấy, chế độ nuôi và môi trường nuôi cấy. Môi trường nuôi
cấy vi tảo như 3N-Basal Bold medium, LC Oligo, Chu 10 và WC media (Chia và ctv,
2013). Môi trường 3N-BBM được cho là môi trường phù hợp cho hầu hết cho các chủng
tảo lục, tuy nhiên môi trường này được cho là nồng độ nitrate khá cao. Môi trường LC
oligo được cho là môi trường cho mật độ tế bào cao nhất 3.106 tế bào/mL (Chia và ctv,
2013). Các môi trường nhân tạo như: BG11, BBM, LC Oligo và M-8 là các môi trường
thường xuyên được sử dụng trong nuôi cấy tảo Chlorella. Năm 2017, Wong và cộng sự đã
tiến hành khảo sát ảnh hưởng của các môi trường nuôi cấy khác nhau đối với Chlorella
vulgaris, kết quả cho thấy môi trường BG-11 thể hiện tốc độ tăng trưởng tốt nhất (0,279
±0,001 mg/L/ngày), năng suất sinh khối (114,208 ±0,850 mg/L/ngày), năng suất lipid
(ngày 12: 17,640 ±0,002%) và năng suất lipid tổng (20,881 ±0,403 mg/L/ngày) (Wong và
ctv, 2017).
13
1.3.2. Các thành phần hữu cơ
Điều kiện được cho là tốt nhất để nuôi cấy vi tảo là chế độ hỗn dưỡng. Glucose như
là nguồn carbon và nitrate như là nguồn nitrogen có hiệu quả cao nhất trong số các điều
kiện dinh dưỡng. Kết quả tốt nhất thu được khi hàm lượng glucose và nitrate lần lượt là 20
g/L và 0,5 g/L. Lượng sinh khối thu được là 3,43 g/L và năng suất lipid cao nhất đo được
là 66,25 mg/L/ngày (Daliry và ctv, 2017).
Vi tảo được cho rằng có khả năng sử dụng các nguồn nitrogen hữu cơ khác nhau như:
urea, amino acid, purine và purimidine. Tế bào tảo kiểm soát quá trình hấp thụ nitrogen
thông qua con đường NtcA (nitrogen transcription regulator). Tuỳ thuộc nguồn nitrogen
+
có ở trong môi trường, tế bào tổng hợp các protein vận chuyển và enzyme permease phù
+. NH4
hợp. Khi tế bào hấp thu các nitrogen phức hợp, nó được chuyển hóa thành NH4
+ được tạo ra trong quá trình khử, nitrate được chuyển thành
được gắn vào khung carbon nhờ vào hoạt động của hai enzyme là glutamate synthase và
glutamine synthetase. NH4
nitrite bằng cách sử dụng nitrate reductase. Nitrite tiếp tục được khử thành ion ammonium
bằng enzyme nitrite reductase. Các chất vận chuyển cassette liên kết ATP (ATP binding
cassette transporter) đều tham gia vào quá trình đồng hóa nitrogen hữu cơ (Kumar và Bera,
2020). Tảo nhanh chóng tiêu thụ ammonium và đồng hoá nó bằng các con đường chuyển
hoá. Enzyme chịu trách nhiệm cho phản ứng khử amin là amino acid oxidase. Hai enzyme
chính chịu trách nhiệm cho sự chuyển hoá trong tảo là L alanine aminotransferase và L
aspartate aminotransferase. L alanine aminotransferase tham gia vào quá trình chuyển
thuận nghịch nhóm amine giữa alanine và glutamate. L aspartate aminotransferase tham
gia vào quá trình chuyển nhóm amine giữa aspartate và glutamate. Khi tế bào trong tình
trạng đói nitrogen hoặc carbon, các phản ứng chuyển hoá này đóng một vai trò quan trọng
trong việc duy trì liên kết các amino acid mà chúng giúp duy trì sự sống cho tế bào sống
(Kumar và Bera, 2020).
Nhiều nghiên cứu cho thấy nhiều loài tảo có thể sử dụng amino acid như một nguồn
nitrogen. Tảo hấp thu amino acid tự do thông qua con đường đồng vận chuyển bởi ion
Natri (Na+), con đường này có thể vận chuyển được các hầu hết các loại amino acid (có
tính acid, base, trung tính). Ở periplasm (khoảng trống giữa màng ngoài và màng tế bào
14
chất), amino acid bị enzyme periplasmic amino acid oxidase chuyển hoá thành ammonium
và oxoacid. Tế bào nhanh chóng hấp thụ ammonium và đồng hóa nó theo một con đường
cụ thể trong khi oxoacid không được hấp thụ (Kumar và Bera, 2020).
(Kumar và Bera, 2020).
Hình 1.4. Con đường hấp thu và vận chuyển nitrogen ở tảo
1.3.3. Sục khí trong nuôi cấy tảo
Sục khí không chỉ giúp trộn lẫn môi trường nuôi cấy tăng khả năng tiếp xúc của tảo
với nguồn dinh dưỡng, mà còn cung cấp CO2 cho quá trình quang hợp và tổng hợp lipid ở
vi tảo. Ngoài ra, sục khí có thể tránh sự tích tụ O2 dư thừa do tảo tạo ra và ngăn chặn sự
thay đổi pH đột ngột, điều này có thể ức chế sự phát triển của vi tảo. Sự tương tác giữa bọt
khí và tế bào tảo liên quan đến 4 cơ chế: (1) tế bào bị ảnh hưởng bởi bọt khí tại bề mặt
khuếch tán, (2) tế bào bị ảnh hưởng bởi sự nổi lên của bọt khí, (3) tế bào bị ảnh hưởng bởi
bọt khí vỡ trong môi trường và (4) tế bào bị ảnh hưởng bởi bọt khí vỡ tại bề mặt chất lỏng.
Kích thước bọt khí có ảnh hưởng lớn đến tảo, kích thước bọt khí nhỏ có thể gây ảnh hưởng
tiêu cực lên tảo. Trong khi kích thước bọt khí lớn có ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình bổ
sung CO2 cũng như quá trình đảo trộn môi trường nuôi cấy. Kích thước bọt khí từ 1,5 – 6
mm được xem như không gây ảnh hưởng tiêu cực lên khả năng sinh trưởng và phát triển
của tảo (Yang và ctv, 2018).
1.4. Ứng dụng Chlorella vào trong xử lý nước thải và thử nghiệm ly trích lipid
1.4.1. Xử lý nước thải bằng tảo Chlorella
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý, hoá học và sinh
học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn khiến cho nguồn nước trở nên
15
độc hại với con người và sinh vật. Nước thường bị ô nhiễm khi nồng độ các tác nhân như:
vi sinh vật, virus, các tác nhân hóa học (thuốc bảo vệ thực vật hoặc phân bón), phụ phẩm
của ngành dược, nitrate, phosphate, nhựa, chất bài tiết (người và động vật), kim loại nặng
và các chất phóng xạ. Đối với xử lý nước ô nhiễm, các quy trình chủ yếu được chia thành
2 đối tượng chính, kỹ thuật xử lý ô nhiễm tầng nước mặt và xử lý ô nhiễm tầng nước ngầm.
Trong trường hợp ô nhiễm tầng nước mặt, các dạng ô nhiễm chính là mầm bệnh và chất
rắn. Ô nhiễm nước ngầm có đặc trưng riêng là ô nhiễm do arsenic, fuoride, iron, nitrate,
đôi khi còn có cả ô nhiễm phóng xạ do uranium. Dựa trên các nguồn ô nhiễm mà kỹ thuật
cũng như phương pháp xử lý có sự thay đổi (Sikdar, 2021).
Kỹ thuật xử lý tầng nước mặt, việc loại tạp chất rắn có trong nước ở dạng lơ lửng
hoặc hòa tan là mục tiêu chính của quy trình xứ lý nước. Bên cạnh đó, các chất rắn vô cơ
hoặc hữu cơ hòa tan cũng cần được loại bỏ. Để loại bỏ các chất rắn lơ lửng có các phương
pháp như: phương pháp tuyển nổi (bọt khí có kích thước nhỏ, chất kỵ nước, chất tạo bọt),
lắng (các hạt lắng tự nhiên dựa vào trọng lực, dựa vào các chất hóa học để tạo các hạt kết
tụ), lọc (hệ thống lọc màng có sử dụng áp suất, hệ thống lọc thô theo dòng chảy ngang),
hấp phụ (than hoạt tính). Để loại bỏ nguồn vi sinh vật gây bệnh, có thể được xử lý thông
qua khử trùng bằng Clo (Cl2, Ca(OCl)2, NaOCl), khử trùng bằng ozone hoặc tia UV
(Sikdar, 2021).
Kỹ thuật xử lý tầng nước ngầm, tầng nước ngầm thường ít bị ô nhiễm bởi vi sinh vật
nhưng thường bị ô nhiễm bởi sắt, fluoride, uranium, arsenic và boron. Do đó,các hệ thống
xử lý nước ngầm chủ yếu bao gồm các quá trình như: sục khí, hấp phụ, đông tụ, kết tủa,
lắng đọng, lọc và khử trùng bằng clo. Trong trường hợp nước có độ cứng cao, các phương
pháp làm mềm và khử khoáng cũng cần thiết phải được bổ sung (Sikdar, 2021).
Tảo được xem là sinh vật sản xuất sơ cấp trong hệ sinh thái ở các thủy vực, có liên
quan đến ô nhiễm nước theo một số cách nhất định. Ô nhiễm các chất hữu cơ có trong nước
có thể kích thích tảo sinh trưởng, tạo thành hiện tượng “tảo nở hoa” điều này ảnh hưởng
trầm trọng đến môi trường. Tuy nhiên, tảo cũng có vai trò quan trọng trong quá trình tự
làm sạch các nguồn nước. Tảo có khả năng tích tụ các chất dinh dưỡng (chất hữu cơ), kim
loại nặng, thuốc trừ sâu, chất độc hữu cơ, vô cơ và các chất phóng xạ trong tế bào. Tảo sử
16
dụng ammonium, carbon dioxide và orthophosphate như là nguồn dinh dưỡng chính, hầu
hết nitrogen trong tảo ở dạng protein (chiếm 45-60% trọng lượng khô). Phosphor có vai
trò trong sinh tổng hợp nucleic acid, phospholipid và phosphate ester. Tảo có thể loại bỏ
nitrogen và phosphor trong nước thải từ vài giờ đến vài ngày (Sen và ctv, 2013; Amaral và
ctv, 2023).
1.4.1.1. Xử lý nước thải bằng tảo Chlorella
-. Trong nước thải, hàm lượng các chất này tương đối cao kèm
Tế bào tảo chứa đến 8-10% là nitrogen, nguồn nitrogen của tảo hấp thu chủ yếu ở các
+, NO3
-, NO2
+
dạng như: NH4
3-, NH4
theo một lượng lớn phosphor. Trong quá trình sinh trưởng tảo sử dụng CO2, PO4
và ánh sáng mặt trời. Ngoài ra, tảo còn tổng hợp được nhiều hợp chất có khả năng ức chế
sinh trưởng một số loại vi sinh vật gây bệnh, các hợp chất điển hình như: chlorellin,
peyssonoic acid A và B, Monodictyoquinone (1,8-dihydroxy-2-methoxy-6-
methylanthraquinone) và ulvanobiuronic acid 3-sulfate (type A và B)…, các hợp chất này
đều cho thấy khả năng ức chế vi sinh vật gây bệnh. Ngoài ra, các chất chiết từ tảo còn cho
thấy khả năng kháng nấm và kháng virus (Afzal và ctv, 2022).
Trong thí nghiệm nuôi cấy tảo Chlorella để xử lý nước thải trong mội số nghiên cứu
ứng dụng xử lý nước thải trước đây đều có một bước tiền xử lý nước thải. Nghiên cứu của
Nguyễn Trần Thiện Khánh (2017) cho rằng phải loại bỏ các chất rắn lơ lửng trong nước
thải để tăng khả năng xử lý nước của tảo Chlorella. Tuy nhiên, để thực hiện được bước xử
- ở 1,76 10-2 M, nồng
lý nước thải một cách hiệu quả, nồng độ nitrogen, kali và phosphor của nước thải cần được
đưa về tương ứng với nồng độ của môi trường BG-11 (nồng độ NO3
độ K+ ở 3,5 10-4 M và PO4 ở 1,75 10-4 M).
1.4.1.2. Ảnh hưởng của sóng âm nhạc đến sinh vật
Quá trình truyền kích thích âm thanh cơ học trong tế bào tảo có liên quan dến những
thay đổi ở cấp độ tế bào. Nguyên nhân gây ra sự thay đổi tần số cộng hưởng tế bào là do
sự thay đổi đặc điểm ở độ nhớt của chất lỏng trong tế bào. Tế bào phản ứng với âm thanh
theo cơ chế của ứng suất cơ học như: ứng suất kéo, ứng suất cắt, sức căng của tế bào chất,
áp suất thủy tĩnh, áp lực nén khi thay đổi lưu lượng màng, sự nén ép, bằng cách thay đổi
sự vận chuyển màng. Màng tế bào chất có một lực căng liên quan, điều chỉnh cả quá trình
17
xuất bào và nhập bào. Khi lực căng màng tăng lên, quá trình xuất bào được kích thích và
quá trình nhập bào bị chậm lại. Sự giảm lực căng màng kích thích quá trình nhập bào, do
đó làm chậm quá trình xuất bào. Sự bài tiết được kích thích bởi các ứng suất cơ học bên
ngoài, mặc dù ở một số tế bào, lực cơ học ngăn chặn sự bài tiết. Sự chuyển đổi các kích
thích cơ học thành những thay đổi trong xuất bào và nhập bào có thể liên quan đến khung
xương tế bào, các kênh hoạt hóa bởi sự kéo giãn, integrin, phospholipase, tyrosine kinase
và cAMP. Ngoài ra, tế bào còn phản ứng với ứng suất bên ngoài bằng cách thay đổi các
yếu tố sự phân chia tế bào, sự tăng trưởng kích thước, sự truyền tín hiệu, sự biểu hiện gen
và sự kích hoạt kênh ion màng. Các kênh ion nhạy cảm cơ học (MS) là protein màng có
khả năng mở và đóng do các lực cơ học phát sinh từ trọng lực, áp suất thẩm thấu và âm
thanh. Khi các kênh ion ở trạng thái mở, đáp ứng với các lực cơ học, chúng cho phép các
ion, đặc biệt là Ca2+ và K+, đi qua màng, để tạo ra dòng ion có thể trở thành tín hiệu điện
hoặc hóa học (cơ điện tử). Lực căng màng được tạo ra có thể được truyền trực tiếp vào
kênh thông qua lớp lipid kép hoặc hợp nhất gián tiếp với các thành phần tế bào khác
(Frongia và ctv, 2020).
Sóng âm nhạc có nhiều ảnh hưởng tích cực đến nhiều sinh vật. Bò sữa được nghe nhạc
cho năng suất sữa cao hơn khi so với nhóm không nghe nhạc (Kamar và Yusof, 2023). Âm
nhạc cũng cho thấy có tác động tích cực lên cả vi khuẩn và nấm men (Sarvaiya và Kothari,
2015), thúc đẩy sự phát triển và trao đổi chất ở vi sinh vật (Sarvaiya và Kothari, 2017). Đối
với vi tảo cũng không ngoại lệ, âm nhạc giúp tăng cường tốc độ phát triển của tảo
Haematococcus pluvialis trong giai đoạn sinh dưỡng từ 2,297 và 2,76 × 102 tế
bào/mL/ngày lên 3,467 × 102 tế bào/mL/ngày (Christwardana và ctv, 2017). Sự sinh trưởng
của tảo Chlorella cũng có nhiều tác động tích cực (Tambunan và ctv, 2021), tốc độ sinh
trưởng và thời gian nhân đôi cũng cao hơn đáng kể so với nhóm đối chứng trong quá trình
nuôi cấy.
1.4.2. Ly trích lipid từ tảo Chlorella
1.4.2.1. Các phương pháp ly trích lipid từ tảo
Hiện nay, nhiều phương pháp phá vỡ tế bào đã được sử dụng để cải thiện quá trình
chiết lipid từ sinh khối vi tảo, bao gồm: sử dụng dung môi hữu cơ, acid mạnh, quá trình
18
oxy hóa hydro peroxide, chất lỏng ion, siêu âm, vi sóng, điện trường xung, enzyme thủy
phân. Việc so sánh và lựa chọn phương pháp phù hợp để áp dụng cho các loại vi tảo khác
nhau là rất khó, vì hiệu quả của chúng còn phụ vào đặc tính của từng loài vi tảo
(Lakshmikandan và ctv, 2020).
Phương pháp hóa học: chloroform, methanol, dichloromethane và n-hexane là các
dung môi thường được sử dụng để ly trích lipid của vi tảo. Thời gian ly trích, loại và độ
phân cực của dung môi cũng như sự kết hợp của chúng là những yếu tố quan trọng cho quá
trình ly trích lipid dựa trên dung môi (Kumar và ctv, 2022). Nhiệt độ cao là yếu tố thường
được sử dụng để cải thiện hiệu suất chiết lipid bằng dung môi. Mathimani và cộng sự đã
báo cáo hiệu suất ly trích lipid gần như không đổi ở mức 220 mg/g tế bào từ sinh khối C.
vulgaris thông qua ly trích bằng chloroform/methanol (2:1, v/v) ở 70 °C. Ly trích lipid từ
tế bào C. vulgaris ướt, ở áp suất cao (2 bar) và hỗn hợp n-hexane/propan-2-ol (3:2) trong
thời gian ngắn (10 phút) và ở 60°C, hàm lượng đạt được 225 mg FAME/g (fatty acid methyl
ester - FAME). Hỗn hợp n-hexane/propan-2-ol (3:2) cao hơn 12,5% khi chiết bằng
chloroform/methanol (1:2), thực hiện ở điều kiện áp suất khí quyển (Lakshmikandan và
ctv, 2020). Ưu điểm khi ly trích lipid từ vi tảo bằng dung môi hữu cơ là không cần trang
thiết bị phức tạp (Lee và ctv, 2022).
Siêu âm: Phương pháp tiền xử lý nhằm mục đích làm vỡ màng tế bào, giải phóng
lipid nội bào hiệu quả có thể được thực hiện bằng các kỹ thuật hỗ trợ về mặt cơ học và vật
lý. Tiếp theo quá trình ly trích là sự phân tách được thực hiện bằng dung môi hữu cơ. Các
phương pháp phá vỡ tế bào khác nhau đã được sử dụng như: siêu âm, vi sóng, xung điện
trường và áp suất cao đã được áp dụng song song với ly trích bằng dung môi để thu hồi
lipid từ các loài như: C. protothecoides, C. pyrenoidosa, C. saccharophila, C. sorokiniana
và C. vulgaris.
Siêu âm là một trong những phương pháp phá vỡ tế bào hiệu quả nhất được sử dụng
rộng rãi trong nhiều thập kỷ. Siêu âm là sóng cơ học có tần số (> 20 kHz) cao hơn dải tần
tai người nghe được (20 Hz đến 20 kHz) (Greenly và Tester, 2015). Những sóng này bao
gồm một loạt các chu kỳ nén và phản xạ lan truyền qua môi trường rắn, lỏng hoặc khí. Điều
này gây ra sự dịch chuyển và đánh bật các phân tử khỏi vị trí ban đầu của chúng. Sóng âm
19
cường độ cao, áp suất âm trong quá trình phản xạ vượt quá lực hấp dẫn. Lực liên kết các
phân tử lại với nhau, kéo chúng ra xa và tạo ra bọt khí. Những bong bóng khí này phát triển
thông qua quá trình hợp nhất và sau đó vỡ trong giai đoạn nén tạo ra nhiệt độ và áp suất
cao cục bộ. Các bong bóng siêu nhỏ ở vùng áp suất thấp được hình thành, các bong bóng
này sẽ phá vỡ tế bào chất và giải phóng các phân tử sinh học (Greenly và Tester, 2015).
Theo Ma (Ma và ctv, 2014), siêu âm là một trong những phương pháp phù hợp nhất
để ly trích lipid từ Chlorella sp. với hàm lượng lipid tối đa đạt được là 11,6% trọng lượng.
Quá trình này đơn giản với các điều kiện thiết lập dễ dàng, mang lại độ tinh khiết cao hơn
cho sản phẩm cuối cùng và loại bỏ việc xử lý nước thải phát sinh trong quá trình (Nemer
và ctv, 2021).
(Greenly và Tester, 2015)
Hình 1.5. Nguyên lý chiết xuất lipid từ tảo dưới sự hỗ trợ siêu âm
Hơn nữa, kỹ thuật này tiết kiệm và thân thiện với môi trường, có thể hoàn thành trong
thời gian ngắn và có khả năng tái sản xuất. Năng lượng đầu vào thấp hơn khi so sánh với
năng lượng trong các phương pháp thông thường, đồng thời nó còn có thể được vận hành
ở nhiệt độ thấp. Trong các kỹ thuật chiết xuất hiện đại, chiết xuất có hỗ trợ siêu âm rẻ tiền,
dễ sử dụng (Greenly và Tester, 2015). Khi được sử dụng phối hợp với các phương pháp
hóa học khác, kỹ thuật này có thể tăng hiệu quả tinh chế sinh học tảo bằng cách đơn giản
hóa một số bước và cải thiện khả năng chiết lipid của dung môi. Mở rộng quy mô hiệu quả
về mặt chi phí và quản lý nhiệt độ chính xác là điều cần thiết cho các ứng dụng thực tế.
1.4.2.2. Phương pháp Taguchi
20
Phương pháp Taguchi: phương pháp Taguchi là thiết kế một quá trình (hoặc sản
phẩm) ít chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố gây ra sự sai lệch về chất lượng (Shojaei và
ctv, 2021). Một trong những lợi ích chính của phương pháp này là khả năng giảm số lượng
thí nghiệm cần thiết thông qua việc sử dụng thiết kế ma trận trực giao (orthogonal array).
Cách tiếp cận này cho phép tối ưu hóa việc đánh giá ảnh hưởng của các tham số đến kết
quả đầu ra mà vẫn đảm bảo độ chính xác và hiệu quả của nghiên cứu.
Phương pháp Taguchi sử dụng tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu (Signal-to-Noise, S/N) để đo
lường và tối ưu hóa chất lượng quá trình. Tùy thuộc vào mục tiêu, có ba loại tỷ lệ S/N
thường được áp dụng: "càng lớn càng tốt" (the larger-the-better), "càng nhỏ càng tốt" (the
smaller-the-better) và "gần đúng nhất" (nominal-the-best). Một tính năng đặc biệt của
phương pháp Taguchi là việc sử dụng các ma trận trực giao, cho phép phân chia miền thí
nghiệm thành các kết hợp phù hợp với số lượng thí nghiệm tối thiểu. Điều này làm cho
phương pháp trở nên hữu ích trong việc tối ưu hóa hiệu quả quá trình chiết xuất lipid từ vi
tảo, mang lại kết quả mạnh mẽ và khả năng áp dụng cao (Ben-Gal, 2005). Phương pháp
này không chỉ cung cấp cách tiếp cận hệ thống để phân tích tác động của các thông số, mà
còn cho phép kiểm soát hiệu quả quá trình chiết xuất thông qua việc điều chỉnh các biến
số. Các bước cơ bản trong quy trình bao gồm tiền xử lý, chiết xuất và phân tích. Các yếu
tố như loại dung môi, nhiệt độ, áp suất và thời gian thí nghiệm đều được đánh giá chi tiết
để tối ưu hóa chất lượng lipid thu được. Điểm mạnh của phương pháp này là khả năng giảm
thiểu số lượng thí nghiệm cần thiết so với các phương pháp truyền thống, đồng thời thu
được thông tin một cách hệ thống mà không cần thử nghiệm dựa trên cách tiếp cận thử-sai
(trial-and-error) (Ben-Gal, 2005).
Ngoài ra, việc tích hợp phương pháp Taguchi với các kỹ thuật tối ưu hóa khác đã
được đề xuất như một chiến lược toàn diện nhằm cải thiện hiệu quả chiết xuất. Hướng tiếp
cận này không chỉ tối ưu hóa các quy trình chiết xuất mà còn có tiềm năng ứng dụng trong
việc tối ưu hóa các thông số nuôi cấy vi tảo, chẳng hạn như cường độ ánh sáng, nồng độ
dinh dưỡng, nhiệt độ và pH, để nâng cao năng suất sinh khối và chất lượng lipid. Phương
pháp Taguchi không chỉ cung cấp công cụ hiệu quả để tối ưu hóa mà còn hỗ trợ các nhà
nghiên cứu xây dựng chiến lược thiết kế thí nghiệm phù hợp, đặc biệt khi đối mặt với các
21
yếu tố đặc thù của loài tảo hoặc kỹ thuật chiết xuất. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng phương pháp
này có những hạn chế nhất định khi áp dụng cho các kỹ thuật tách hoặc chiết xuất phức
tạp, đòi hỏi sự kết hợp với các phương pháp khác để đạt hiệu quả cao nhất.
1.4.2.3. Đánh giá vòng đời sản phẩm (Life Cycle Accessment, LCA)
Đánh giá vòng đời sản phẩm (Life Cycle Accessment, LCA): là kỹ thuật phân tích và
đánh giá các tác động toàn diện đến môi trường trong toàn bộ vòng đời một sản phẩm hay
dịch vụ từ khâu khai thác nguyên liệu thô đến khi sản xuất, sau đó được sử dụng, tái chế
hoặc bị thải bỏ.
Hình 1.6. Các giai đoạn của đánh giá vòng đời sản phẩm và ranh giới hệ thống sản phẩm
để đánh giá LCA
Một nghiên cứu LCA có 4 giai đoạn: Xác định phạm vi - mục tiêu, phân tích kiểm
kê, đánh giá tác động vòng đời và giải thích vòng đời (Thanh, 2013).
Mục tiêu: lý do lựa chọn nghiên cứu và sử dụng vào mục đích gì, các kết quả nghiên
cứu dự kiến sẽ đạt được và những kết quả đó sử dụng ở đâu. Phạm vi nghiên cứu: Theo
TCVN ISO 14040:2000 thì ranh giới hệ thống (system boundary) là tất cả các quy trình
đơn vị được yêu cầu để phân phối luồng tham chiếu được xác định bởi đơn vị chức năng.
Trong một nghiên cứu LCA phải xác định đơn vị chức năng (functional unit) cụ thể để đảm
bảo tính nhất quán trong toàn bộ nghiên cứu. Đơn vị chức năng được hiểu là định lượng
của một hệ thống sản phẩm để sử dụng như một đơn vị chuẩn. Đơn vị chức năng là yếu tố
then chốt của một nghiên cứu LCA, là đơn vị thể hiện số lượng các chức năng đã nhận biết,
đơn vị chức năng phải nhất quán với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
22
Kiểm kê vòng đời (Life cycle inventory analysis) bao gồm việc thu thập và lượng hóa
các đầu vào và đầu ra cho một sản phẩm của các quy trình đơn vị trong suốt vòng đời với
luồng tham chiếu theo đơn vị chức năng. Kiểm kê vòng đời là bước thu thập tất cả dữ liệu
cần thiết cho bước đánh giá tác động vòng đời, bao gồm nguyên, nhiên liệu, năng lượng
đầu vào chất thải đầu ra. Dữ liệu kiểm kê bao gồm từ các công trình khoa học đã công bố,
từ các ngành công nghiệp hoặc thông tin từ chính phủ. Đánh giá tác động vòng đời (LCIA
- Life Cycle Impact Assessment) nhằm để hiểu và đánh giá tầm quan trọng, ý nghĩa của
các tác động môi trường tiềm ẩn của một hệ thống sản phẩm trong suốt vòng đời của sản
phẩm đó theo Hình 1.7.
Hình 1.7. Minh họa cho đánh giá tác động của vòng đời
23
1.5. Các nghiên cứu trong và ngoài nước
Nghiên cứu đa dạng di truyền thành phần loài của khu hệ tảo ở Hồ Xuân Hương, kết
quả của nghiên cứu cho thấy có đến 75 chủng tảo ở Hồ Xuân Hương và chỉ có hai loài tảo
thuộc chi Chlorella được xác định (Chlorella luteoviridis Chod. và Chlorella sp.). Phương
pháp sử dụng trong nghiên cứu này chủ yếu là phương pháp định danh bằng hình thái tế
bào qua kính hiển vi quang học.
Nghiên cứu phân lập và lựa chọn chủng vi tảo có tiềm năng sản xuất dầu ở Việt Nam,
kết quả nghiên cứu cho thấy 50 chủng vi tảo được xác định và thuộc 25 chi tảo khác nhau.
Các chủng tảo này được thu nhận từ 25 vị trí toạ độ thuộc 15 tỉnh thành: Quảng Ninh,
Khánh Hoà, Phú Yên, Bình Thuận, Đắc Nông, Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Tiền Giang,
Bến Tre, Trà Vinh, Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang, Kiêng Giang và Cà Mau. Phương
pháp dùng trong nghiên cứu này là định danh hình thái và kết hợp định danh phân tử (vùng
18S rRNA), khả năng tổng hợp hạt lipid được kiểm tra bằng thuốc nhuộm Nile Red, định
lượng lipid thông qua phương pháp Bligh và Dyer và hàm lượng acid béo được xác định
bằng phương pháp sắc ký khí. Kết quả định danh của nghiên cứu này xác định được 11
chủng thuộc chi Chlorella (Chlorella emersonii N6, Chlorella sorokiniana N9, Chlorellla
sp. N13, Chlorellla sp. N14, Chlorella sorokiniana L1, Chlorella vulgaris L7, Chlorella
sp. L11, Chlorella sorokiniana L12, Chlorella sp. M6, Chlorella minutissima M13), trong
đó có 6 chủng xác định được đến loài. Nghiên cứu này không đi sâu vào đánh giá sự đa
dạng di truyền của tảo Chlorella, mà tập trung vào sự đa dạng loài và chọn lọc nhóm tảo
có khả năng tổng hợp lipid.
Nghiên cứu phân lập và xác định thành phần dinh dưỡng của vi tảo Chlorella
Ellipsoidea tại vườn Quốc gia Xuân Thuỷ, phân lập và định danh được 12 loài vi tảo như:
Ankistrodesmus obtusus, Ankistrodesmus gracilis, Ankistrodesmus longissimus, Chlorella
vulgaris, Chlorella ellipsodea, Oocystis sp., Scenedesmus obliqous, Scenedesmus
denticulatus, Golenkinia radiata, Chlorococcum sp., Pleodorina sp. Fristchiella tuberose.
Nghiên cứu này cũng chỉ dừng lại ở mức độ định danh bằng hình thái, chưa có thực hiện
định danh bằng các marker phân tử để gia tăng độ chính xác. Kết quả nghiên cứu cho thấy
24
chủng vi tảo Chlorella ellipsodea phân lập được tăng trưởng tốt trong môi trường BG11
và hàm lượng acid béo không no khá cao.
Nghiên cứu khả năng hấp thu nitrate và phosphate của vi tảo được phân lập từ nước
thải sinh hoạt, phương pháp sử dụng để định danh vi tảo dùng trong nghiên cứu này chủ
yếu dựa vào hình thái, bằng cách quan sát dưới kính hiển vi quang học ở độ phóng đại 1000
lần. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 chủng tảo thuộc chi Chlorella ở khu vực phân lập
(Cần Thơ), bên cạnh nghiên cứu này cũng chỉ ra chủng tảo Chlorella sp. phân lập được có
hiệu suất hấp thu nitrate và phosphate cao (92% Chlorella sp.1, 94% Chlorella sp.2; 88%
Chlorella sp.1, 88% Chlorella sp.2).
Một nghiên cứu sử dụng RAPD marker để đánh giá đa dạng di truyền của 28 chủng
tảo thuộc chi Chlorella (Idenyi và ctv, 2019). Các mồi chỉ thị OPB-01, OPB-8 và OPB 11
cho thấy có sự đa dạng và khác biệt giữa 28 chủng tảo dùng trong nghiên cứu này. Bên
cạnh đó, một công bố khác về đặc điểm sinh hoá của 4 chủng tảo C. vulgaris khác nhau
(Maurício, 2023), kết quả cho thấy chủng C. vulgaris Auto cho hàm lượng lipid cao nhất
(>7% dựa trên sinh khối khô), các chủng còn lại điều nằm ở mức 5%. Sự khác biệt không
chỉ dừng lại ở đó, tỷ lệ của các acid béo no và không no cũng có khác biệt đáng kể ví dụ
như: C. vulgaris Auto cho tỷ lệ acid béo C18:3(n-3) cao nhất. C. vulgaris Hetoro cho tỷ lệ
acid béo C18:2(n-6) cao nhất. C. vulgaris Honey cho tỷ lệ C18:1(n-9) cao nhất. Cuối cùng,
C. vulgaris White lại cho acid béo C16:0 cao nhất. Ngoài ra, tỷ lệ glycolips, phospholipids
và triacyglycerols của các chủng này cũng có sự khác biệt rõ rệt, chủng Auto (33,87%,
27,94%, 37,48%) Hetoro (61,8%,10%,27,78%), Honey (73,86%, 5,1%, 20,72%) và White
(33,78%, 13,4%, 52,5%). Do đó, mặc dù cùng chung một loài C. vulgaris và chung 1 điều
kiện nuôi cấy nhưng đặc điểm sinh hoá của sinh khối tảo của 4 chủng lại có sự khác biệt
lớn. Vì vậy, việc nghiên cứu sự đa dạng di truyền ở mức độ dưới loài của chủng tảo thuộc
chi Chlorella là việc cần thiết, nhằm phân định sự khác biệt giữa các chủng trong cùng 1
loài. Kết quả nghiên cứu đa dạng di truyền sẽ như một nhãn dán, nhằm phân định các dòng
với nhau, như một chỉ thị để nhận biết. Các nghiên cứu chọn lọc và sàng lọc sẽ là cơ sở dữ
liệu cho định hướng ứng dụng.
25
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Thời gian
Các nghiên cứu của luận án đã được tiến hành từ tháng 11 năm 2019 đến tháng 12
năm 2023.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Các thí nghiệm ở nội dung 1, 2 và 3 được thực hiện tại phòng thí nghiệm của Viện
Nghiên cứu Công nghệ Sinh học và Môi trường thuộc Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ
Chí Minh. Các thí nghiệm ở nội dung 4 được thực hiện tại phòng thí nghiệm của Khoa Môi
trường thuộc Trường Đại học Sài Gòn.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Phân lập và định danh các chủng tảo Chlorella spp.
Nội dung 2: Đánh giá đa dạng di truyền của các chủng tảo Chlorella spp. bằng chỉ thị
sinh học phân tử PCR-ISSR.
Nội dung 3: Sàng lọc các chủng tảo Chlorella có tiềm năng ứng dụng vào xứ lý nước thải
26
Nội dung 4: Thử nghiệm xử lý nước thải bằng tảo Chlorella sp. và ly trích lipid từ sinh
khối tảo
2.3. Vật liệu nghiên cứu
120 mẫu tảo thu tại các vị trí tọa độ khác nhau ở 5 tỉnh thành thuộc khu vực miền
Nam Việt Nam (Cần Giờ - Tp. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long
An và Đồng Nai).
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Nội dung 1: Phân lập và định danh các chủng tảo Chlorella spp.
2.4.1.1. Phương pháp thu mẫu tảo
Phương pháp thu mẫu thực vật nổi (TVN) dựa theo phương pháp chuẩn của APHA
(Rice và ctv, 2012). Các mẫu tảo ở vị trí có thể thuận tiện lấy sẽ được hút bằng ống pipet
nhựa hoặc vớt các mảng tảo nằm trên bề mặt nước (Andersen, 2005). Đối với các mẫu ở vị
trí khó tiếp cận, mẫu được thu bằng ống falcon (50 mL) cố định ở cần câu cá (độ dài 2 m).
Thể tích thu mẫu là 30 mL và được vận chuyển về phòng thí nghiệm trong vòng 24 giờ.
Mẫu được bổ sung 5 mL môi trường BG-11 và bảo quản ở nhiệt độ 4oC trước khi tiến hành
phân lập.
Định loại xác định tên khoa học: các loài TVN dựa trên cơ sở hình thái học theo các
khoá phân loại học của Desikachary (1959), Larsen và Nguyen (2004) và Darienko (2010).
2.4.1.2. Phương pháp xác định mật độ tế bào tảo
Mật độ tế bào tảo được xác định bằng cách đếm trực tiếp số lượng tế bào tảo thông
qua buồng đếm hồng cầu Neubaure (Hirschmann, Đức) và kính hiển vi quang học (Optika,
Italy) (Andersen, 2005).
2.4.1.3. Phương pháp phân lập và nuôi cấy tăng sinh tảo
Mẫu tảo được quan sát dưới kính hiển vi, tế bào tảo phù hợp với tiêu chuẩn hình thái
của tảo Chlorella sẽ được hút bằng micropipette. Tế bào đơn được chuyển vào trong giếng
(đĩa 96 giếng) chứa 25 µL môi trường BG-11, với điều kiện nuôi cấy ở 50 μmol
photon/m2/s, chu kỳ sáng: 12 sáng/12 tối và ở nhiệt độ 25oC (Andersen, 2005).
27
Sau khi giếng nuôi cấy có màu xanh, sinh khối tảo được chuyển sang thể tích lớn hơn,
quá trình nuôi cấy tăng sinh tảo đều thực hiện điều kiện nuôi cấy tĩnh, cường độ ánh sáng
là 50 μmol photon/m2/s, chu kỳ sáng: 12 sáng/12 tối và ở nhiệt độ 25oC.
2.4.1.4. Phương pháp định danh phân tử
Phương pháp tách chiết DNA: Phương pháp tách chiết và thu nhận DNA tổng số tách chiết
DNA bằng phương pháp CTAB có hiệu chỉnh (Schenk, 2023). Thành phần đệm gồm:
CTAB 2 % (w/v); Mercaptoethanol 0,2 %; EDTA 0,5 M, pH = 8; Tris HCl 1M, pH = 7,5;
NaCl 5M.
Đánh giá chất lượng DNA: nồng độ (ng/µL) và độ tinh sạch của DNA được xác định bằng
máy đo quang phổ Biodrop (Anh). Các mẫu DNA có nồng độ 5-1500 ng và độ tinh sạch
A260/A280 đạt khoảng 1,8 - 2,0 được sử dụng cho phản ứng PCR. Đánh giá chất lượng
DNA bằng kỹ thuật điện di: các mẫu DNA được điện di bằng máy điện di ngang Mupid®-
One với tỉ lệ 10 µL loading dye 5X và 5 µL DNA mẫu, ở hiệu điện thế 100 V và 15 phút.
Quá trình điện di thực hiện trên gel agarose 1% (Bioline) và dung dịch đệm TAE 0,5 X.
Kết quả được đọc bằng máy soi gel UV (UV Transilluminator).
Phương pháp khuếch đại vùng trình tự marker phân tử: Ba marker phân tử được dùng
trong định danh là các vùng 18r RNA, gen rbcL và vùng ITS. Kết quả của phản ứng khuếch
đại được kiểm tra bằng phương pháp điện di trên gel agarose 1% 10 µL loading dye 5X.
Điều kiện cho phản ứng PCR như sau: 1 chu kỳ ở 95oC (30 giây), 35 chu kỳ (95oC - 30
giây, 50oC - 30 giây, 72oC - 1 phút).
Bảng 2.1. Cặp mồi sử dụng trong định danh phân tử tảo Chlorella
Marker Cặp mồi Tham khảo
18r RNA 5’ - TGGCTCATTAAATCAGTTATAG -3’ ~800 bp (Chekanov và ctv, 2014) 5’ - CCAAGAATTTCACCTCTGACA - 3’
ITS 5’- GAACTGCGAATGGCTC -3’ ~820 bp
(Steinrücken và ctv, 2018) 5’ - GWATTACCGCGGCKGCTG - 3’
rbcL 5’- AAAGCCCAACAGAGACT TCAATG-3’ ~ 600 bp (Yanuhar và ctv, 2019) 5’-GTAAAATCAAGTCCACCRCG-3’
28
Phương pháp giải trình tự sản phẩm PCR: Sản phẩm PCR sau khi được kiểm tra bằng điện
di bằng gel agarose 1%, nếu kết quả khuếch đại thành công với một vạch DNA sáng gọn
thì được giải trình tự hai chiều (chiều xuôi và chiều ngược) bằng phương pháp Sanger tại
công ty 1st Base - Malaysia.
Hiệu chỉnh trình tự: Trình tự được hiệu chỉnh bằng FinchTV 1.4.0. Loại bỏ những trình tự
không chính xác ở hai đầu và trình tự có tín hiệu không rõ ràng. Sự sai lệch và mức độ
tương đồng giữa hai kết quả giải trình tự (mồi ngược và xuôi) được kiểm tra thông qua
phần mềm SeaView. Hai trình tự sau khi được sắp xếp thẳng hàng cần phải tương đồng
nhau. Nếu sự sai lệch xuất hiện tại bất kỳ một vị trí nào, thì cần phải xem lại tín hiệu huỳnh
quang ngay tại vị trí sai lệch.
Tạo trình tự đồng nhất: Kết quả giải trình hai đoạn mồi ngược và mồi xuôi nếu không có
sự sai khác sẽ được tiến hành truy xuất trình tự đồng nhất (Consensus Sequence) bằng phần
mềm SeaView.
Xây dựng cây phát sinh loài: Dữ liệu trình tự được so sánh với các dữ liệu trên NCBI thông
qua công cụ BLAST. Sau đó, các trình tự được căn chỉnh cùng với các trình tự của các
chủng Chlorella khác đã được công bố. Phần mềm MEGA được sử dụng để xây dựng cây
phát sinh chủng loài, với giá trị bootstrap (1000 lần lặp lại) đều lớn hơn 50% (được giản
lược trên cây phát sinh loài). Tổng số 700 vị trí trong bộ dữ liệu, các khoảng trống sẽ được
loại bỏ hoàn toàn trong phân tích. Trong các nghiên cứu định danh phân tử, cần ít nhất sự
ủng hộ của 2 mô hình tiến hoá để định danh chủng vi tảo phân lập được (Wong và ctv,
2023).
2.4.2. Nội dung 2: Đánh giá đa dạng di truyền của các chủng tảo Chlorella spp. bằng
chỉ thị sinh học phân tử PCR - ISSR.
2.4.2.1. Quy trình PCR với chỉ thị ISSR
Sàng lọc 18 primer ISSR được tiến hành bằng cách chọn ngẫu nhiên một mẫu DNA
để chạy PCR với các primer trên để khảo sát sự đa hình và tìm ra nhiệt độ bắt cặp tối ưu
của các primer ở 4 nhiệt độ từ 48°C, 50°C, 52°C, 54°C. Chọn nhiệt độ mà tại đó kết quả
khảo sát cho sản phẩm rõ nhất. Những primer cho sản phẩm có tỉ lệ đa hình cao, băng sáng,
rõ đạt tiêu chuẩn sẽ được giữ lại để tiếp tục thực hiện phản ứng PCR - ISSR với tất cả các
29
mẫu. Phản ứng PCR - ISSR được thực hiện trên máy PCR (Applied Biosystems 2720) với
chu trình nhiệt như sau: 1 chu kỳ 95oC (5 phút), 35 chu kỳ (95oC - 1 phút, 52oC - 1 phút,
72oC - 1 phút 30 giây) và kết thúc ở 72oC (7 phút).
Bảng 2.2. Danh sách 18 primer cho phản ứng PCR - ISSR
STT Tên primer Trình tự primer (5’- 3’)
1 ISSR1 (AC)8AT
2 ISSR2 (AC)8TG
3 ISSR3 (ATG)6
4 ISSR4 (AC)8TC
5 ISSR5 (AC)8CA
6 ISSR6 (AC)8CC
7 ISSR7 (AG)8AA
8 ISSR8 (AC)8GA
9 ISSR9 (AC)8GG
10 ISSR10 (TG)8GG
11 ISSR11 (AG)8GC
12 ISSR12 (AG)8GT
13 ISSR13 (AG)8CA
14 ISSR14 (AG)8CT
15 ISSR15 (AG)8CC
16 ISSR16 (TC)7CC
17 ISSR17 (ACTG)4
18 ISSR18 (ACTC)4
(Shen, 2008)
Sản phẩm của phản ứng PCR-ISSR được điện di trên gel agarose 1,2 % trong môi
trường TAE 0,5 X với điện thế 100 V và thời gian điện di là 30 phút. Thang chuẩn 1kb
DNA được dùng làm thước đo kích thước của các đoạn DNA khuếch đại. Kết quả PCR –
ISSR được kiểm trăng bằng tủ chiếu đèn UV, tiếp theo dữ liệu được mã hóa và dùng cho
các phân tích số liệu.
30
2.4.2.2. Xử lý số liệu
Từ kết quả phản ứng PCR với chỉ thị ISSR trên gel, dữ liệu sẽ được chuyển thành
dạng ma trận nhị phân trên Excel. Dữ liệu được mã hóa theo quy ước: Số “1” là có hiện
diện băng DNA, số “0” là không hiện diện băng DNA và thực hiện lần lượt với các primer
trong bài. Hàng thứ nhất cột đầu tiên ghi số 1 (dữ liệu tổng hợp trên một file); cột thứ 2
nhập số vạch điện di (số hàng band), cột thứ 3 nhập số lượng cần thống kê (số giếng gel),
cột thứ 4 ghi số 0 (không có ô trống dữ liệu).
Sau khi hoàn thành thống kê, dữ liệu được sao chép sang Notepad (.txt) để đưa vào
phần mềm NTSYSpc 2.1 và xây dựng cây phân loại di truyền biểu diễn mối quan hệ xa
gần giữa các cá thể thông qua xác định hệ số tương đồng di truyền hay hệ số khoảng cách
di truyền theo công thức của Nei (1972).
Dữ liệu được phân nhóm dựa vào hệ số tương quan Dice, kiểu phân nhóm sử dụng
phương pháp nhóm đôi các giá trị trung bình số học UPGMA (Unweighted Pair group
Method with Arithmetic Mean) và biểu đồ cây phân loại di truyền được vẽ theo phương
pháp SAHN (Sequential agglomerative hierarchical non-overlapping) trên phần mềm
NTSYSpc 2.1.
2.4.3. Nội dung 3: Sàng lọc các chủng tảo Chlorella có tiềm năng ứng dụng vào xứ lý
nước thải
2.4.3.1. Khảo sát ngưỡng chịu đựng ammonium của tảo Chlorella
Phương pháp nuôi cấy tảo Chlorella: tảo Chorella phân lập được sẽ được thử nghiệm nuôi
cấy trên môi trường BG-11 loại bỏ hoàn toàn nitrogen. Tảo được nuôi cấy trong bình erlen
chứa 100ml môi trường với mật độ tế bào giống cấy vào là 1×105 tế bào/ml. Tảo được nuôi
trong điều kiện nhiệt độ 23 - 27°C, cường độ sáng 50 μmol photon/m2/s, chu kì chiếu sáng
12 giờ sáng và 12 giờ tối, có bổ sung 1% CO2, pH 7- 7,3, nuôi cấy trong 7 ngày, chu kỳ
lấy mẫu sau 24 giờ (Wang và ctv, 2019).
Phương pháp xác định tỷ lệ ức chế sinh trưởng của nồng độ ammonium: Nguồn cung cấp
nitrogen cho tảo dùng trong thử nghiệm này được thay thế bằng NH4Cl ở các nồng độ 0,1;
0,5; 1; 1,5 g/L (Wang và ctv, 2019).
Hiệu quả ức chế sinh trưởng ở tảo được tính bằng công thức như sau:
(Đố𝐢 𝐜𝐡ứ𝐧𝐠 − 𝐓𝐡ử 𝐧𝐠𝐡𝐢ệ𝐦)
𝑻ỷ 𝒍ệ ứ𝒄 𝒄𝒉ế 𝐬𝐢𝐧𝐡 𝒕𝒓ưở𝒏𝒈 (%) =
𝒙 𝟏𝟎𝟎 (2.1)
Đố𝐢 𝐜𝐡ứ𝐧𝐠
31
Đối chứng: mật độ tế bào tảo sinh trưởng ở môi trường BG-11 bình thường.
Thử nghiệm: mật độ tế bào tảo sinh trưởng ở môi trường BG-11 loại bỏ nitrogen và
thay bằng NH4Cl.
Phương pháp xác định sinh trưởng qua mật độ tế bào: Sử dụng buồng đếm hồng cầu
Neubauer Improved Bright line, 10 µL dịch chứa tế bào tảo được đưa lên buồng đếm. Số
lượng tế bào hoặc tổng số mật độ tế bào trong dịch nuôi được tính theo công thức sau:
D = A * X * 103 (2.2)
Trong đó:
- D: Mật độ tế bào (tế bào/mL)
- A: Tổng số tế bào trong cả buồng đếm
- X: Hệ số pha loãng (nếu có)
2.4.3.2. Khảo sát khả năng loại bỏ nitrate của Chlorella
- ở 1 g/L. Mật độ tảo (sinh khối khô) dùng
Phương pháp nuôi cấy Chlorella spp: Chorella phân lập được sẽ được thử nghiệm nuôi
cấy trên môi trường BG-11 duy trì nồng độ NO3
trong thử nghiệm là 1,8 g/L, tảo được nuôi cấy trong vòng 7 ngày ở điều kiện: nhiệt độ 23-
27°C, cường độ sáng 2- 50 μmol photon/m2/s, chu kì chiếu sáng 12 sáng 12 tối và pH 7-
7,3 (Taziki và ctv, 2015).
Phương pháp xác định khả năng hấp thụ nitrate của tảo
Canh trường nuôi cấy tảo Chlorella sẽ được thu sau 24 tiếng kể từ khi cấy tảo vào
- được đo bằng máy đo Checker Đo Nitrite (thang cao) Hanna-HI708 (Taziki
môi trường, mẫu nước được ly tâm ở 6000 rpm trong 15 phút để loại bỏ tế bào. Sau đó,
nồng độ NO3
- của mỗi chủng tảo sẽ được tính bằng công thức như sau:
và ctv, 2015).
Khả năng hấp thu NO3
- ở thời điểm ban đầu.
S0i - Si (2.3) Ki= t
S0i: nồng độ NO3
Si: ở thời điểm t.
32
t: thời gian nuôi cấy.
Phương pháp xác định sinh khối khô của tảo
Tảo được thu sinh khối khô 2 ngày một lần trong 14 ngày. Hút 10ml dung dịch tảo
vào giấy lọc Whatman (được sấy khô ở 100°C cho đến khối lượng không đổi). Sau đó, sấy
ở nhiệt độ 100°C đến khối lượng không đổi. Giá trị khối lượng không đổi là Wt.
Lượng sinh khối khô được tính theo công thức sau : B (g/L) = Wt – Wf (2.4)
Trong đó:
- B: Lượng sinh khối khô (g)
- Wt: Tổng khối lượng giấy lọc và sinh khối
- Wf: Khối lượng giấy lọc
2.4.3.3. Khảo sát môi trường nuôi cấy tảo Chlorella
Phương pháp nuôi cấy Chlorella sp.
Bình erlen chứa 1,5 lít môi trường với mật độ tế bào giống ban đầu là 1×105 tế bào.
Thời gian nuôi cấy trong 14 ngày ở điều kiện nhiệt độ 23 - 27°C, cường độ sáng 50 μmol
photon/m2/s, chu kì chiếu sáng 12 sáng 12 tối và pH 7-7,3. Môi trường nuôi cấy sử dụng
trong nghiên cứu này là: BG-11, LC Oligo, BBM và HAMGM.
Phương pháp xác định hàm lượng chlorophyll a: hàm lượng chlorophyll a được xác định
thông qua khả năng hấp thụ ánh sáng ở các bước sóng 750 nm, 664 nm, 640 nm và 630
nm. Sinh khối tảo được ly tâm ở 10.000 rpm trong 5 phút, lượng sinh khối tảo có thể tích
tương ứng với 0,01 g sinh khối khô. Phần sinh khối này được bổ sung 1 mL acetone 90%
vào ống eppendorf và cho vào máy lắc với bi thủy tinh (lắc trong vòng 30 phút). Sau đó
đem ly tâm 10.000 rpm. Lấy dịch nổi, quá trình được thực hiện cho đến khi phần sinh khối
mất màu hoàn toàn. Phần dịch nổi được đo ở các bước sóng 750 nm, 664 nm, 647 nm và
630 nm bằng máy đo hấp thu quang phổ, mẫu được lặp lại 3 lần.
Áp dụng công thức xác định hàm lượng chlorophyll a (Tunali và ctv, 2020):
Chlorophyll a (mg/L) = (11,85(E664 - E750) - 1,54(E647 - E750) - 0,08(E630 -
750))Ve/LVf (2.5)
Trong đó:
33
- E750, E664, E647, E630: Là giá trị độ hấp thụ ở các bước sóng 750 nm, 664 nm,
647 nm, 630 nm.
- Ve: Thể tích acetone tính bằng lít.
- Vf: Thể tích lọc tính bằng lít.
- L: Khoảng cách bên trong của cuvet (cm).
Dựa vào tổng thể tích acetone sử dụng để quy đổi tổng lượng chlorophyll a có trong
0,01 g sinh khối khô.
2.4.4. Nội dung 4: Thử nghiệm xử lý nước thải bằng tảo Chlorella sp. và ly trích lipid
từ sinh khối tảo
2.4.4.1. Thử nghiệm xử lý nước thải bằng tảo Chlorella sp.
Phương pháp thử nghiệm khả năng xử lý nước thải của tảo Chlorella sp.
Bể xử lý nước thải bằng thủy tinh có thể tích 4 L, tảo Chlorella sp. được duy trì ở ba
mật độ như sau: 1,25 × 105 tế bào/mL, 2,5 × 105 tế bào/mL và 7,75 × 105 tế bào/mL (tương
đương với 2,5%, 5% và 7,5%) (Cheunbarn, 2015). Tốc độ sục khí và cường độ ánh sáng
được duy trì không đổi ở mức tương ứng là 3 L/phút và 50 μmol photon/m2/s. Cường độ
âm thanh được điều chỉnh ở mức 60 dB, bài nhạc dùng trong thử nghiệm là “Lý Ngựa Ô”
(Dàn nhạc Dân tộc truyền thống Việt Nam trình bày). Tất cả các thí nghiệm sàng lọc được
thực hiện ở phạm vi nhiệt độ từ 20°C đến 25°C (±1,0°C), pH từ 6,5 đến 7,5 (±1,2). Thí
nghiệm thực hiện khảo sát trong vòng 10 ngày để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến
hiệu quả loại bỏ TN và COD.
Sau đó, mô hình lặp tâm được tiến hành để xác định các điều kiện tối ưu cho việc loại
bỏ TN và COD thông qua quá trình xử lí của tảo. Ba biến số độc lập được áp dụng: Mật độ
tảo (X1), âm nhạc (X2) và thời gian nuôi cấy (X3). Mức độ của mỗi mã dao động từ thấp (-
1) đến cao (+1), như được hiển thị trong bảng 2.3 dựa trên các thử nghiệm sàng lọc trước
đây.
34
4
2
1 3
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm sóng âm nhạc trên tảo
(1) Loa; (2) Bể thủy tinh; (3) máy nén khí và (4) ánh sáng
Bảng 2.3. Mức độ được mã hóa và chưa mã hóa của các biến độc lập trong nghiên cứu
Mức độ
(Thấp) Thông số Biến (Trung bình) (Cao)
0 1 +α α 1
Mật độ tảo (%) 0,8 2,5 5 7,5 9,2 X1
Âm nhạc (dB) 10 30 60 90 110 X2
Thời gian (ngày) 1,6 3,0 5,0 7,0 8,4 X3
Thiết kế thí nghiệm
Hai mươi bộ thực nghiệm đã được thiết kế (Bảng 2.4), bao gồm tám bộ từ 2k của một
điểm giai thừa, sáu bộ từ 2k của điểm trục, và sáu bộ từ điểm trung tâm, trong đó k là số
yếu tố biến độc lập (Bui, 2017) (Bui, 2018). Mỗi bộ chứa một loa, bốn lò phản ứng ống
thủy tinh, một máy nén khí và đèn chiếu sáng (Hình 2.1). Hiệu quả loại bỏ TN, như được
tính toán bởi Công thức 2.6, được định nghĩa là phản ứng của biến phụ thuộc.
(𝑿𝟎−𝐗𝐢) 𝐗𝟎
𝐇𝐢ệ𝐮 𝐪𝐮ả 𝐥𝐨ạ𝐢 𝐭𝐫ừ (%) = 𝐱 𝟏𝟎𝟎 (2.6)
35
Bảng 2.4. Ma trận của thí nghiệm mô hình lặp tâm và dữ liệu thí nghiệm tương ứng
Thứ tự thí nghiệm Mật độ tảo (%) Âm nhạc (dB) Thời gian (Ngày)
1 7,5 30,0 7,1
2 9,2 60,0 5,0
3 0,8 60,0 5,0
4 5,0 60,0 5,0
5 5,0 9,5 5,0
6 2,5 90,0 7,1
7 5,0 60,0 5,0
8 2,5 90,0 2,9
9 7,5 90,0 2,9
10 5,0 60,0 5,0
11 7,5 90,0 7,1
12 2,5 30,0 2,9
13 7,5 30,0 2,9
14 5,0 110,5 5,0
15 5,0 60,0 5,0
16 5,0 60,0 5,0
17 5,0 60,0 8,5
18 5,0 60,0 1,5
19 5,0 60,0 5,0
20 2,5 30,0 7,1
Trong đó X0 là là nồng độ TN và COD tại thời điểm ban đầu và TNi và CODi là nồng
độ TN và COD tại ngày đang xem xét.
Mô hình toán học được đánh giá bằng phần mềm Minitab phiên bản 18.1 và được thể
hiện bằng một phương trình mô hình bậc hai như trong Công thức 2.7. Hồi quy bình phương
nhỏ nhất được sử dụng để tính toán hệ số. β0, βi, βii, βij và e lần lượt đại diện cho hệ số
36
hằng số, hệ số tuyến tính, hệ số bậc hai, hệ số tương tác và sai số thống kê. Tính đầy đủ và
ý nghĩa của mô hình được chứng minh bằng phân tích phương sai (ANOVA).
𝒌 𝒊=𝟏
𝒌 𝟐 + ∑ 𝜷𝒊𝒊𝑿𝒊 𝒊=𝟏
𝒌−𝟏 𝒊=𝟏
𝒌 𝒋=𝟐
+ ∑ + 𝒆 (2.7) 𝒀 = 𝜷𝟎 + ∑ 𝜷𝒊𝑿𝒊 ∑ 𝜷𝒊𝒋𝑿𝒊𝑿𝒋
Hai thí nghiệm kiểm chứng cũng được thực hiện để xác minh dự đoán trong điều
kiện tối ưu.
Phương pháp phân tích các thông số trong nước thải đầu vào và quá trình xử lý nước thải
bằng tảo Chlorella
Các phương pháp phân tích các thông số trong thử nghiệm đều theo tiêu chuẩn của
+ (xác định bằng phương pháp so màu với thuốc thử Nessler),
American Public Health Association.
- (phương pháp so màu).
pH, TOC, TN, NH4
NO3
COD (Phương pháp Dicromat Đun Hàn Lưu), BOD5 (Đo hàm lượng DO1 và DO5 ở
-) sẽ phản ứng với ammonium
200 bằng loại chai đo đặc biệt có dung tích 300 mL),
3- (phosphate dưới dạng ortho (PO4
3-, HPO4
2-, H2PO4
PO4
molybdate tạo phức chất ammonium phosphomolybdate, sau đó chất này bị khử bởi thiếc
II clorua cho molybdenum màu xanh dương)
Cường độ âm nhạc (Đo bằng máy đo độ ồn 407730 – Extech) và đếm mật độ tảo thể
(Mật độ tế bào tảo trong mẫu được xác định bằng buồng đếm Neubauer Improved).
Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
Độ sai biệt của các phương pháp xử lý, có và không có âm nhạc, thí nghiệm đối chứng
(không sử dụng âm nhạc và tảo) trong nghiên cứu sàng lọc được đánh giá thông qua giá trị
p-value và thí nghiệm paired t-test (so sánh từng cặp ví dụ: tảo/âm nhạc với tảo/ không âm
nhạc; tảo/âm nhạc với đối chứng). Tất cả số liệu đều được lặp lại 3 lần, giá trị biểu diễn là
giá trị trung bình. Phần mềm xử lý số liệu sử dụng Excel 2017 và Minitab 18.1.
2.4.4.2. Nghiên cứu ly trích lipid từ sinh khối tảo
Quy trình ly trích lipid
Xác định nồng độ sinh khối tảo, nồng độ sinh khối tảo Chlorella sp. trong dung dịch
sau nuôi cấy được xác định bằng máy quang phổ UV Vis UV1/Thermo Electron ở bước
sóng 680 nm. Sinh khối Chlorella sp. được thu nhận thông qua quá trình ly tâm (6000 rpm,
37
10 phút), sấy khô ở 50ºC trong 8 giờ để xác định khối lượng vi tảo khô trên một đơn vị thể
tích (Zhou và ctv, 2013).
Ly trích lipid từ tảo Chlorella
Hỗn hợp n-hexane (HE) và ethanol (EtOH) được sử dụng làm dung môi để ly trích
dầu từ bột tảo. Để đạt được mục đích này, một quá trình bao gồm nhiều bước được thực
hiện bao gồm: (1) chuẩn bị 100 mL hỗn hợp n-hexane và ethanol với tỷ lệ (v/v) (các tỷ lệ
được liệt kê trong bảng 2.5) và 10 g sinh khối khô tảo; (2) hỗn hợp này được đồng nhất
bằng máy đồng hóa mẫu siêu âm trong bình 250 mL (Sonics Inc., Hoa Kỳ), bên ngoài được
bao bọc bởi một lớp nước được duy trì ở nhiệt độ lạnh, để bù đắp sự gia tăng nhiệt độ do
siêu âm tạo ra, vì quá trình này tỏa nhiệt và kiểm soát nhiệt độ là rất quan trọng để ngăn
ngừa các tác động bất lợi lên sản phẩm (Pohndorf và ctv, 2016). Hiệu chỉnh đầu dò que
siêu âm ở độ sâu 1 cm, nhiệt kế được đặt đồng thời ở độ sâu tương tự (1 cm). Biên độ, nhiệt
độ và thời gian phản ứng siêu âm được tối ưu hóa bằng thiết kế Taguchi.
Bảng 2.5. Thí nghiệm ly trích lipid
Các yếu tố độc lập Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3
Biên độ siêu âm (%) 60 80 100
Thời gian phản ứng (phút) 15 25 35
HE/EtOH 2:1 3:1 4:1
Nhiệt độ (°C) 30 40 50
Sau khi hoàn tất quá trình ly trích, hỗn hợp thu được trải qua quá trình tách và làm
bay hơi dung môi bằng cách ly tâm ở tốc độ 6000 rpm (Eppendorf, Đức), làm bay hơi dung
môi bằng thiết bị cô quay (R-300, Buchi, Đức). Dung môi dễ bay hơi được ngưng tụ nhờ
sinh hàn làm lạnh bằng nước và thu hồi vào bình chứa để tái sử dụng. Lượng dầu tảo thu
được đem phân tích để xác định hiệu suất chuyển đổi. Quá trình ly trích bao gồm các bước
như được tóm tắt như hình 2.2.
38
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình hệ thống của giai đoạn ly trích dầu từ bột tảo
Thiết kế thí nghiệm Taguchi
Bước 1: xác định các thông số cần tối ưu hóa ảnh hưởng đến quá trình chiết lipid.
Bốn thông số (tỷ lệ HE/EtOH (n-hexane/ethanol), thời gian phản ứng, nhiệt độ và biên độ
siêu âm) với ba mức độ được xem xét để xác định các điều kiện tối ưu. Các thông số được
lựa chọn và mức độ của chúng được trình bày trong bảng 2.6.
Bảng 2.6. Thiết kế thí nghiệm sử dụng mảng trực giao Taguchi
Thí Biên độ siêu âm Thời gian phản ứng HE/EtOH Nhiệt độ (̊C) nghiệm (%) (phút)
1 60 15 2 30
2 60 25 3 50
3 60 35 4 40
4 80 15 3 40
5 80 25 4 30
6 80 35 2 50
7 100 15 4 50
8 100 25 2 40
9 100 35 3 30
Các thông số và mức độ trình bày ở Bảng 2.6, bao gồm các tỷ lệ HE/EtOH từ 2:1 đến
4:1, nhiệt độ từ 30-50°C, thời gian phản ứng nằm trong khoảng từ 15 đến 35 phút và cường
39
độ siêu âm nằm trong khoảng từ 60 đến 100%, được tính toán để tối ưu hóa bằng phân tích
phương sai ANOVA và phân tích tỷ lệ tín hiệu nhiễu S/N, theo nghiên cứu trước đó (Neag
và ctv, 2022).
Sau khi chọn các tham số và thông số, bước tiếp theo là thiết kế ma trận thí nghiệm
và chọn quy trình phân tích dữ liệu. Thiết kế thí nghiệm mảng trực giao L9 được tạo ra dựa
trên sự kết hợp của các tham số và thông số của chúng. Mảng trực giao L9 được trình bày
trong bảng 2.6.
Phương pháp phân tích và xử lý thống kê
Lipid được ly trích sau khi loại bỏ dung môi được cân và tính toán theo phương trình
2.8. (Ido, 2018)
× 𝟏𝟎𝟎 (2.8) 𝐇𝐢ệ𝐮 𝐬𝐮ấ𝐭 𝐥𝐲 𝐭𝐫í𝐜𝐡 𝐥𝐢𝐩𝐢𝐝 (%) = 𝐊𝐡ố𝐢 𝐥ượ𝐧𝐠 𝐜ủ𝐚 𝐥𝐢𝐩𝐢𝐝 (𝐠) 𝐊𝐡ố𝐢 𝐥ượ𝐧𝐠 𝐛ộ𝐭 𝐭ả𝐨 𝐤𝐡ô (𝐠)
Phương pháp Taguchi được sử dụng để tối ưu hóa thiết kế thử nghiệm, sử dụng phần
mềm Minitab phiên bản 18.1 (Minitab Inc, USA) để phân tích thống kê. Các kết quả được
đánh giá bằng cách sử dụng phương pháp tỷ lệ tín hiệu S/N càng lớn càng tốt, như được
nêu trong phương trình 2.9. Các giá trị trùng lặp được trình bày cho tất cả các phát hiện
khác
) (2.9) S/N (dB)=-10 log ( 1 n ∑ 1 n i=1 yi
Trong đó yi là kết quả của từng thí nghiệm và n: số thí nghiệm.
Chuẩn bị metyl este acid béo (FAME) và phân tích sắc ký khí Nghiên cứu sử dụng phương
pháp đo lường gián tiếp để xác định hàm lượng acid béo trong dầu tảo, sử dụng metyl este
của acid béo (Fatty acid methyl esters, FAME) và hệ thống sắc ký khí (GC-Gas
Chromotography, Agilent GC 6890N, Mỹ) được trang bị đầu dò ion hóa (fame ionization
detector, FID). Lipid được chuyển hóa thành FAME bằng quá trình este hóa chéo: 4 mL
2,2,4 - trimethylpentan (iso-octan) được thêm vào dịch chiết lipid (0,06 g) trong ống ly tâm
thủy tinh đáy hình nón và sau đó xử lý bằng 0,2 mL dung dịch kali hydroxit trong methanol
(2 mol/L). Sau 30 giây khuấy mạnh, thêm 1 g NaHSO4·H2O để ngăn chặn quá trình xà
phòng hóa metyl este và trung hòa lượng kiềm dư. Thành phần FAME được phân tích bằng
sắc ký khí (Agilent Technologies, 6890N GC, Wilmington, DE, USA). Các mẫu được bơm
40
vào cột mao quản DB-WAX (30 m × 0,25 mm × 0,25 µm) và rửa giải bằng heli (độ tinh
khiết ≥ 99,999%) ở tốc độ chủng không đổi 1,53 mL/phút và áp suất 70 kPa. Thể tích tiêm
là 1 µL với tỷ lệ chia 1:20. Với chương trình nhiệt được thiết lập như sau: 60°C trong 1
phút, 60-200°C (tốc độ 10°C/phút, 2 phút) và từ 200-220°C (5°C/phút, 20 phút). Nhiệt độ
kim tiêm và đầu dò được đặt ở 250°C. Các thành phần FAME được xác định bằng cách so
sánh thời gian lưu của chúng với thời gian lưu của hỗn hợp chuẩn (Supelco 37 FAME Mix,
Sigma-Aldrich, Saint Louis, USA).
Ngoài ra, nghiên cứu còn đánh giá các thông số dầu tảo thích hợp khác, bao gồm độ
nhớt động học, trọng lượng riêng, giá trị acid và giá trị iodine, theo các giao thức EN hoặc
ASTM (American Society for Testing and Materials) đã thiết lập như được mô tả bởi
(Knothe, 2010).
Ứng dụng LCA (Life Cycle Assessment)
Mục tiêu, phạm vi và ranh giới hệ thống
Mục tiêu của LCA trong nghiên cứu là đánh giá hiệu quả của vòng đời sản phẩm tuân
thủ tiêu chuẩn ISO Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14044:2011 đối với việc ly trích dầu
từ Chlorella sp. dưới sự hỗ trợ siêu âm, sử dụng phương pháp Taguchi để tối ưu hóa.
Phạm vi nghiên cứu cứu LCA tập trung vào: (i) hợp nhất dữ liệu ly trích lipid; (ii)
tính toán cân bằng khối lượng và năng lượng để sản xuất lipid từ Chlorella sp.; và (iii) đánh
giá tác động lên môi trường thông qua hai phương pháp riêng biệt.
Ranh giới hệ thống: LCA được thực hiện cho hệ thống bao gồm từ bước tiền xử lý vi
tảo đến bước thu hồi diesel, bao gồm các giai đoạn liên quan. Nghiên cứu này tập trung
vào việc đánh giá các tác động của môi trường ban đầu trong quá trình sản xuất dầu tảo
quy mô phòng thí nghiệm, dẫn đến việc chỉ đưa giai đoạn ly trích vào ranh giới hệ thống
(Hình 2.3). Đơn vị chức năng được sử dụng trong nghiên cứu này là 1 kg dầu tảo được tạo
ra. Theo đó, cân bằng khối lượng và năng lượng đã được tính toán cho Chlorella sp. tiêu
chuẩn hóa dựa trên một kg dầu tảo.
41
Hình 2.3. Ranh giới hệ thống vòng đời để sản xuất dầu tảo từ Chlorella sp.
Phân tích kiểm kê vòng đời sản phẩm (Life Cycle Inventory, LCI)
Bảng kiểm kê để đánh giá vòng đời sản xuất dầu diesel sinh học từ Chlorella sp. bao
gồm dữ liệu đầu vào và đầu ra (khí thải) cho tất cả các quy trình trong ranh giới hệ thống,
bao gồm các chỉ tiêu như: thông số của quy trình (Quy trình làm khô: tảo ướt, điện, tảo
khô; Quy trình ly trích lipid: tảo khô, n – hexan, EtOH, điện, dầu (lẫn dung môi), Sản phẩm
rắn; tinh chế dầu: dầu (lẫn dung môi); Điện; Dầu tinh chế) và hàm lượng sử dụng.
Quá trình phân tích kiểm kê được lặp đi lặp lại, cung cấp sự cân bằng vật chất và năng
lượng cho 1 kg sản phẩm dầu tảo từ Chlorella sp. cho hai phương pháp đang được xem
xét. Đánh giá LCA được tổ chức theo định dạng có cấu trúc tích hợp dữ liệu phát thải thứ
cấp điện và hóa học vào phần mềm SimaPro 9.4.0.2. Các phương pháp đánh giá vòng đời
khác nhau có thể dẫn đến sự thay đổi trong các kết quả liên quan đến loại tác động, giá trị
và đơn vị. Để giải quyết vấn đề này, nghiên cứu sử dụng hai cách tiếp cận khác nhau, là
Centrum Voor Milieukunde Leiden 2001 (CML 2001) và Công cụ Giảm thiểu, Đánh giá
Tác động Môi trường và Hóa chất (TRACI 2.1), để giải thích các tác động lên môi trường.
Mục đích của việc so sánh này là để đảm bảo tính nhất quán của các kết quả thu được từ
cả hai phương pháp. Các phương pháp này sử dụng cách tiếp cận định hướng điểm giữa để
phân loại và mô tả các tác động trực tiếp do việc giải phóng các chất ô nhiễm trong quá
trình ly trích lipid (Zhou và ctv, 2011). Trong khi, phương pháp CML 2001 tính toán các
42
chỉ số môi trường như tiềm năng nóng lên toàn cầu (global warming potential, GWP), acid
hóa (acidification, AP), hiện tượng phú dưỡng (eutrophication, EP), suy giảm tầng ozone
(ozone depletion, ODP), suy giảm phi sinh học (abiotic depletion, ADP), độc tính đối với
con người (human toxicity, HTP), độc tính sinh thái thủy sinh nước ngọt (freshwater
aquatic ecotoxicity, FAETP), độc tính sinh thái biển (marine ecotoxicity, MAETP), độc
tính sinh thái trên cạn (terrestrial ecotoxicity, TETP) và oxy hóa quang hóa (photochemical
oxidation, POCP). TRACI 2.1 bao gồm năm loại tác động với các chỉ số khác nhau có thể
so sánh được. Ví dụ, trong khi phương pháp tiếp cận CML-2001 thể hiện sức khỏe con
người như khả năng gây độc cho con người, thì phương pháp TRACI 2.1 lại tách nó thành
ba chỉ số: tác động gây ung thư (Cancer), tác động không gây ung thư (oncancer) và tác
động từ các chất ô nhiễm tiêu chuẩn (Criteria Pollutants).
43
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nội dung 1: Phân lập và định danh các chủng tảo Chlorella spp.
3.1.1. Đánh giá hình thái các mẫu tảo thu được
Luận án thu thập được 120 mẫu tảo tại các vị trí toạ độ khác nhau tại Cần Giờ - Tp.
Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Tiền Giang và Đồng Tháp. Mẫu sau khi
được đem về phòng thí nghiệm sẽ bổ sung môi trường BG-11 (5 mL) nhằm tăng sinh và
duy trì sức sống của tảo. Tiếp theo, các mẫu sẽ được tiến hành quan sát hình thái bằng kính
hiển vi quang học ở độ phóng đại 100 X, kết quả quan sát hình thái được thể hiện ở Bảng
1 (tại phần Phụ lục). Các mẫu tảo có hình thái như: hình cầu màu xanh lục, không di động,
nằm rời rạc nhau và kích thước dao động từ 2 – 12 µm, tương đồng cao với Chlorella được
thể hiện ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả các mẫu có hình thái tương đồng cao với Chlorella
STT Kí hiệu mẫu Vị trí mẫu Tọa độ pH
1 CG-20 6,5 Cần Giờ - Tp. Hồ Chí Minh
2 BD-33 Bình Dương 7,5
3 BD-38 Bình Dương 7,1
4 LA-81 Long An 7,5
5 LA-83 Long An 7,8
6 LA-90 Long An 7,9 Loại thủy vực Bờ Sông Cá Gấu Hồ Cần Nôm Hồ Dầu Tiếng Vũng nước ven đường Vũng nước ven đường Vũng nước ven đường
7 TG-65 Tiền Giang Sông Trà 7,1
8 TG-71 Tiền Giang 7,1
9 TG-67 Tiền Giang 8
10 ĐT-51 Đồng Tháp 6,9
11 ĐN-112 Đồng Nai 6,5 10.498440, 106.786438 11.231530, 106.408205 11.344112, 106.354302 10.638113, 106.711047 10.638960, 106.706904 10.514184, 106.557726 10.355330, 106.466491 10.352948, 106.359823 10.356526, 106.460909 10.465146, 105.634903 11.098840, 107.048758 Hồ Giếng nước Vũng nước ven đường Sông Đình Trung Sông Đồng Nai
44
Kết quả quan sát hình thái tế bào cho thấy, hình thái tảo thu được rất đa dạng. Trong
đó, kết quả hình thái ở mẫu 01; 20; 38; 51; 67; 81, 83, 90 và 112 có hình thái tương đồng
với tiêu chuẩn hình thái của chủng tảo Chlorella có hình cầu màu xanh lục, không di động,
nằm rời rạc nhau và kích thước dao động từ 2 – 12 µm (Darienko và ctv, 2019).
Các mẫu CG-20, BD-38 và ĐT-51 khi quan sát hình thái dưới kính hiển vi quang học,
hình thái tế bào ở các mẫu này giống nhau. Đường kính của tế bào tảo từ 3 - 5 µm, các tế
bào có hình cầu nằm riêng lẻ đôi khi thành cụm tế bào, tất cả các tế bào đều có màu xanh
lục. Lục lạp có dạng hình chén. Bề mặt tế bào không có tiên mao và không di chuyển chủ
động. Các đặc điểm này đều tương đồng với tiêu chuẩn về hình thái của tảo Chlorella.
Dưới kính hiển vi quang học, hình thái tế bào ở các mẫu TG-67, ĐN-112, TG-65,
LA-83, TG-71 và LA-90 đều tương đồng nhau. Tế bào có màu xanh lục, ở dạng hình cầu
và hình oval. Kích thước dao động từ 3 – 5 µm (ĐN-112, TG-65, LA-83, TG-71 và LA-
90), đối với mẫu TG-67 kích thước dao động từ 2 – 4 µm. Không có tiên mao, thể lục lạp
hình chén. Tế bào không di chuyển chủ động. Các đặc điểm này đều tương đồng với tiêu
chuẩn về hình thái của tảo Chlorella.
Các mẫu BD-33 và LA-81 có kích thước vào khoảng 4 – 10 µm. Tế bào có màu xanh
lục, ở dạng hình cầu và hình oval. Lục lạp có dạng hình chén, bề mặt tế bào không có tiên
mao và không di chuyển chủ động. Tế bào có màu xanh lục, ở dạng hình cầu và hình oval.
Các đặc điểm này đều tương đồng với hình thái của tảo Chlorella.
Các tế bào đơn có hình thái tương đồng ở các mẫu được liệt kê trong bảng 3.1, được
hút vào các đĩa 96 giếng để tăng sinh (1 tế bào đơn trên 1 giếng). Sau khi, nuôi cấy tăng
sinh, hình thái tế bào trong giếng đồng nhất, không có hình thái khác. Tế bào tảo được đem
kiểm tra hình thái một lần với tiêu chuẩn hình thái của tảo Chlorella, bảng 3.2 thể hiện hình
thái của tế bào tảo của các mẫu thu được và hình thái tảo Chlorella trong các nghiên cứu
trước đây.
45
Bảng 3.2. Hình thái tế bào tảo của các mẫu thu được
Mẫu Hình thái vi tảo Chú thích
Đường kính của
tế bào tảo từ 3 -
5 µm, không có
tiên mao và Số 1: không di chuyển Ký chủ động. hiệu: Tế bào có hình CG-20 cầu nằm riêng
lẻ, màu xanh
lục.
Lục lạp có dạng
hình chén.
Kích thước vào
khoảng 3 – 10
µm. Tế bào có
màu xanh lục, ở Số 2: dạng hình cầu Ký và oval. hiệu: bề mặt tế bào BD-33 không có tiên
mao và không di
chuyển chủ
động
46
Đường kính của
tế bào tảo từ 3 -
5 µm, không có
tiên mao và Số 3: không di chuyển Ký chủ động. hiệu: Tế bào có hình BD-38 cầu nằm riêng
lẻ, màu xanh
lục.
Lục lạp có dạng
hình chén.
Đường kính của
tế bào tảo từ 3 -
5 µm, không có
tiên mao và Số 4: không di chuyển Ký chủ động. hiệu: Tế bào có hình ĐT-51 cầu nằm riêng
lẻ, màu xanh
lục.
47
Kích thước dao
động từ 2 – 4
µm. Không có Số 5:
tiên mao, thể lục Ký
lạp hình chén. hiệu:
Tế bào không di TG-67
chuyển chủ
động.
Kích thước vào
khoảng 3 – 10
µm. Tế bào có
màu xanh lục, ở Số 6:
dạng hình cầu Ký
và oval. Bề mặt hiệu:
tế bào không có LA-81
tiên mao và
không di chuyển
chủ động
48
Kích thước vào
khoảng 3 – 10
µm. Tế bào có Số 7: màu xanh lục, ở Ký dạng hình cầu. hiệu: bề mặt tế bào ĐN- không có tiên 112 mao và không di
chuyển chủ
động
Tế bào có màu
xanh lục ở dạng
hình cầu. Kích
Số 8: thước dao động
Ký từ 3 – 5 µm.
hiệu: Bề mặt tế bào
TG-65 không có tiên
mao và không di
chuyển chủ
động.
49
Tế bào có màu
xanh lục ở dạng
hình cầu. Kích
thước dao động Số 9
từ 3 – 5 µm. Ký
Bề mặt tế bào hiệu:
không có tiên TG-71
mao và không di
chuyển chủ
động.
Tế bào có màu
xanh lục ở dạng
hình cầu. Kích
thước dao động Số 10
từ 3 – 5 µm. Ký
Bề mặt tế bào hiệu:
không có tiên LA-83
mao và không di
chuyển chủ
động.
50
Tế bào có màu
xanh lục ở dạng
hình cầu. Kích
Số 11 thước dao động
Ký từ 3 – 4 µm.
hiệu: Bề mặt tế bào
LA-90 không có tiên
mao và không di
chuyển chủ
động.
Nghiên cứu này đã thực hiện thu thập 120 mẫu tảo từ các địa điểm có tọa độ cụ thể
tại sáu khu vực thuộc miền Nam Việt Nam, bao gồm Cần Giờ (Tp. Hồ Chí Minh), Bình
Dương, Đồng Nai, Long An, Tiền Giang và Đồng Tháp. Việc lựa chọn các khu vực này
không chỉ phản ánh sự đa dạng sinh thái của vùng đất ngập nước, sông ngòi và ao hồ –
những môi trường sống lý tưởng cho tảo lục – mà còn thể hiện nỗ lực bảo tồn nguồn gen
tảo bản địa, vốn là một tài nguyên quý giá nhưng chưa được khai thác đầy đủ tại Việt Nam.
Sau khi thu thập, các mẫu được bổ sung môi trường BG-11 (5 mL) để tăng sinh và duy trì
sức sống, trước khi tiến hành quan sát hình thái dưới kính hiển vi quang học ở độ phóng
đại 100 X. Kết quả quan sát (bảng 3.1 và bảng 3.2) cho thấy các mẫu tảo có đặc điểm hình
thái điển hình của chi Chlorella: hình cầu, màu xanh lục, không di động, nằm rời rạc, với
kích thước dao động từ 2–12 µm. Những đặc điểm này phù hợp với mô tả tiêu chuẩn của
Chlorella trong các nghiên cứu trước, chẳng hạn như Darienko và cộng sự (2010, 2019),
khẳng định tính tương đồng cao về mặt hình thái học.
Giá trị của nghiên cứu này không chỉ nằm ở việc xác nhận các đặc điểm hình thái cơ
bản của Chlorella, mà còn ở nỗ lực vượt qua những hạn chế vốn có của phương pháp định
51
danh dựa trên hình thái học. Các mẫu như CG-20, BD-38 và ĐT-51 cho thấy sự đồng nhất
về hình thái tế bào (đường kính 3–5 µm, hình cầu, lục lạp hình chén, không tiên mao),
trong khi các mẫu khác như TG-67, ĐN-112, hay LA-81 lại thể hiện sự biến thiên nhẹ về
kích thước (2–10 µm) và hình dạng (hình cầu đến oval). Sự đa dạng này, dù nằm trong
phạm vi tiêu chuẩn của Chlorella, nhấn mạnh một thực tế quan trọng mà các nghiên cứu
trước đã chỉ ra: hình thái của Chlorella dễ bị ảnh hưởng bởi điều kiện môi trường như ánh
sáng, nhiệt độ và thành phần hóa học của môi trường sống (Bock và ctv, 2011; Luo và ctv,
2006). Ví dụ, kích thước tế bào có thể thay đổi tùy thuộc vào giai đoạn phát triển hoặc mức
độ dinh dưỡng, khiến việc phân loại chỉ dựa trên hình thái trở nên thiếu chính xác và dễ
gây nhầm lẫn với các chi tảo khác có đặc điểm tương tự, chẳng hạn như Spirogyra hay các
loài tảo lục đơn bào khác (McCourt và ctv, 1986).
Chính vì vậy, nghiên cứu này không dừng lại ở việc mô tả hình thái mà còn đặt nền
tảng cho việc kết hợp với các phương pháp định danh phân tử (được trình bày ở các phần
sau), một bước tiến quan trọng để khắc phục hạn chế của hình thái học truyền thống. Điều
này đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh miền Nam Việt Nam – với hệ sinh thái đa dạng và
sự biến động môi trường lớn – là nơi các chủng tảo bản địa có thể mang những đặc tính di
truyền độc đáo, chưa được ghi nhận trong các nghiên cứu toàn cầu. Việc phân lập thành
công 11 mẫu tảo (CG-20, BD-33, BD-38, ĐT-51, TG-67, LA-81, ĐN-112, TG-65, TG-71,
LA-83, LA-90) có hình thái tương đồng cao với Chlorella, sau đó tăng sinh chúng trong
đĩa 96 giếng để đảm bảo tính đồng nhất, không chỉ chứng minh tính khả thi của quy trình
nghiên cứu mà còn cung cấp nguồn vật liệu ổn định cho các phân tích sâu hơn về mặt di
truyền và ứng dụng thực tiễn.
So sánh với các nghiên cứu trước đây, chẳng hạn như của Darienko và cộng sự (2010),
vốn tập trung vào phân loại Chlorella dựa trên hình thái và siêu cấu trúc ở các khu vực ôn
đới, nghiên cứu này mang lại giá trị đặc thù khi tập trung vào vùng nhiệt đới như miền
Nam Việt Nam – nơi điều kiện khí hậu và thủy văn tạo ra sự khác biệt đáng kể trong sự
tiến hóa và thích nghi của tảo. Hơn nữa, trong khi các công trình quốc tế thường sử dụng
các chủng tảo đã được phân lập sẵn từ ngân hàng giống (culture collection), nghiên cứu
này thực hiện phân lập trực tiếp từ tự nhiên, qua đó đóng góp dữ liệu mới về sự phân bố và
52
đặc điểm của Chlorella trong môi trường bản địa. Điều này không chỉ có ý nghĩa khoa học
trong việc làm giàu cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học mà còn mang tính thực tiễn cao, khi các
chủng tảo bản địa có thể được khai thác hiệu quả hơn trong các ứng dụng như xử lý nước
thải hoặc sản xuất nhiên liệu sinh học – những lĩnh vực mà luận án hướng tới ở các phần
sau.
Ngoài ra, việc ghi nhận sự tương đồng hình thái giữa các mẫu tảo trong nghiên cứu
này với tiêu chuẩn Chlorella, đồng thời chỉ ra nhu cầu kết hợp định danh phân tử, cũng
góp phần giải quyết một thách thức lớn trong sinh học tảo: sự chồng lấn hình thái giữa các
loài gần họ hàng. Chẳng hạn, các loài như Lobosphaeropsis lobophora, Coronastrum
ellipsoideum, Dictyosphaerium, Meyerella planktonica và Micractinium pusillum có thể bị
nhầm lẫn với Chlorella nếu chỉ dựa vào quan sát hiển vi (Sweiss và ctv, 2024). Nghiên cứu
này, bằng cách kết hợp hình thái học với các bước chuẩn bị cho phân tích phân tử, đã đặt
nền móng cho việc phân định chính xác hơn mối quan hệ họ hàng và mức độ đa dạng di
truyền của các chủng Chlorella tại Việt Nam. Đây là một đóng góp đáng kể, không chỉ
nâng cao độ tin cậy của kết quả định danh mà còn mở ra hướng đi mới cho các nghiên cứu
tương lai về sinh thái học và ứng dụng công nghệ sinh học dựa trên tảo bản địa.
Tóm lại, phần đánh giá hình thái trong nghiên cứu này không chỉ là bước khởi đầu để
xác định các chủng tảo tiềm năng mà còn thể hiện giá trị khoa học qua việc cung cấp dữ
liệu ban đầu về sự phân bố và đặc điểm của Chlorella ở miền Nam Việt Nam. Quan trọng
hơn, nó nhấn mạnh sự cần thiết của việc tích hợp các phương pháp hiện đại trong phân loại
tảo, từ đó nâng cao khả năng khai thác nguồn tài nguyên sinh học này một cách bền vững
và hiệu quả. So với các nghiên cứu trước, công trình này không chỉ củng cố kiến thức về
hình thái học của Chlorella mà còn mở rộng phạm vi nghiên cứu sang các ứng dụng thực
tiễn, tạo tiền đề cho những đóng góp mang tính đột phá trong lĩnh vực công nghệ sinh học
và môi trường.
3.1.2. Định danh tảo bằng phương pháp sinh học phân tử.
3.1.2.1. Phân tích chất lượng DNA tổng số ly trích từ các mẫu tảo
Sau khi ly trích DNA tổng số, tiến hành kiểm tra chất lượng của các mẫu bằng máy
đo quang phổ, tỉ số A260nm/A280nm được thể hiện trong bảng 3.3.
53
Bảng 3.3. Nồng độ và độ tinh sạch DNA tổng số của 11 mẫu trong nghiên cứu
STT Kí hiệu mẫu Nồng độ (ng/µL) A260nm /A280nm
1 CG-20 14,35 1,945
2 BD-33 19,67 1,834
3 BD-38 21,07 1,859
4 ĐT-51 22,63 1,952
5 TG-67 26,52 1,977
6 LA-81 28,02 1,999
7 ĐN-112 5,588 1,942
8 TG-65 6,247 1,982
9 TG-71 11,10 1,976
10 LA-83 12,57 1,902
11 LA-90 12,49 1,975
Nồng độ DNA tổng số dao động từ 5,588 - 28,02 ng/µL, độ tinh sạch đạt 1,8-2. Như
vậy tất cả các mẫu đủ điều kiện tham gia phản ứng PCR. Từ kết quả điện di DNA tổng số
được thể hiện ở hình 3.1 cho thấy các băng sáng rõ, điều này đồng thời cho thấy DNA được
ly trích đạt chất lượng tốt và không có hiện tượng DNA bị đứt, gãy. Mặt khác, ở một số
giếng nhận thấy có xuất hiện vệt sáng kéo dài do có thể còn lẫn hóa chất trong quá trình ly
trích. Tuy nhiên, điều quan tâm hàng đầu của kỹ thuật ly trích DNA là thu nhận các phân
tử ở trạng thái nguyên vẹn, không bị đứt gãy.
54
CG-20 BD-33 BD-38 ĐT-51 TG-67 LA-81 ĐN-112 TG-65 TG-71 LA-83 LA-90
Hình 3.1. Kết quả điện di DNA tổng số trên gel agarose
3.1.2.2. Khuếch đại vùng trình tự 18S RNA
Định danh phân tử của các mẫu tảo nghiên cứu được thực hiện bằng kỹ thuật PCR
với cặp mồi khuếch đại gen mục tiêu 18S rRNA (Hình 3.2).
Hình 3.2. Kết quả điện di sản phẩm PCR với gen 18S rRNA của 11 mẫu tảo nghiên cứu
(M): thang chuẩn 1kb (Bioline).
Sản phẩm PCR có kích thước khoảng 800 bp đối với vùng gen 18S rRNA. Tất cả
sản phẩm PCR đều cho băng sáng rõ và có ít vệt smear, đủ điều kiện giải trình tự.
55
3.1.2.3. So sánh và mức độ tương đồng của các vùng trình tự với cơ sở dữ liệu trên
GenBank và kết quả xây dựng cây phát sinh chủng loài
Kết quả giải trình tự sẽ được so sánh với các đoạn trình tự khác có trên cơ sở dữ liệu
trên GenBank, mức độ bao phủ của đoạn trình tự và độ tương đồng của các đoạn trình tự
được thể hiện ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Kết quả mức độ tương đồng của vùng trình tự 18S rRNA của các mẫu tảo
Vùng 18S rRNA
STT Mẫu Độ bao Độ tương Chi tương đồng Mã truy vấn phủ đồng
1 Chlorella vulgaris 100% 100% MT 137382.1 CG-20
2 Chlorella sorokiniana 100% 100% MN 365023.1 BD-33
3 Chlorella vulgaris 100% 100% MT 137382.1 BD-38
4 Chlorella vulgaris 100% 100% MT 137382.1 ĐT-51
5 Chlorella sp. 100% 100% LC 472546.1 TG-67
6 Chlorella sorokiniana 100% 100% MN 365023.1 LA-81
7 Chlorella sp. 100% 100% MN 879266.2 ĐN-112
8 Chlorella sp. 100% 100% GQ122336.1 TG-65
9 Mychonastes afer 100% 94,44% JF930340.1 TG-71
Poterioochromonas 10 100% 100% MK834582.1 LA-83 malhamensis
11 Pectinodesmus sp. 100% 98,01% KU361140.1 LA-90
56
Như vậy dựa vào kết quả so sánh với các đoạn trình tự khác có trên cơ sở dữ liệu trên
GenBank thì có mẫu số 1 đến mẫu số 8 có mức độ tương đồng cao với tảo Chlorella. Còn
mẫu số 9 TG-71 cho kết quả tương đồng cao với Mychonastes afer thuộc chi Mychonastes
và họ Chlorellaceae; mẫu số 10 LA-83 cho kết quả tương đồng cao với Poterioochromonas
malhamensis thuộc chi Poterioochromonas và họ Ochromonadaceae và mẫu số 11 LA-90
cho kết quả tương đồng cao Pectinodesmus sp. thuộc chi Pectinodesmus và họ
Scenedesmaceae nên các mẫu số 9, 10 và 11 không được tiếp tục thực hiện ở các nghiên
cứu về sau.
Với mong muốn kiểm tra lại các chủng tảo đã được định danh với chỉ thị DNA
barcode vùng trình tự 18S rRNA và xác định các chủng tảo Chlorella sp. chưa được nhận
diện, 8 mẫu CG-20, BD-33, BD-38, ĐT-51, TG-67, LA-81, ĐN-112 và TG-65 được tiếp
tục phân tích vùng trình tự ITS và rbcL. Kết quả giải trình tự các vùng trình tự ITS và rbcL
được thể hiện tại phần phụ lục, mức độ tương đồng của các vùng trình tự được thể hiện ở
dưới các bảng sau:
Bảng 3.5. Kết quả mức độ tương đồng của vùng trình tự ITS của các mẫu tảo
Vùng ITS (~820 bp)
STT Mẫu Độ bao Độ tương Chi tương đồng Mã truy vấn phủ đồng
1 CG-20 Chlorella vulgaris 100% 99,71% MG022722.1
2 BD-33 Chlorella sorokiniana 100% 100% MW810068.1
3 BD-38 Chlorella vulgaris 100% 100% MG022722.1
4 ĐT-51 Chlorella vulgaris 100% 100% MG022722.1
5 TG-67 Chlorella sp. 100% 99% X72706.1
6 LA-81 Chlorella sorokiniana 100% 99,85% MW810068.1
7 ĐN-112 Chlorella sp. 100% 97,76% X72706.1
8 TG-65 Chlorella sp. 100% 100% KT279439.1
57
Bảng 3.6. Kết quả mức độ tương đồng của vùng trình tự rbcL với các mẫu tảo
Vùng rbcL (~600 bp)
STT Mẫu Độ bao Độ tương Chi tương đồng Mã truy vấn phủ đồng
1 CG-20 Chlorella vulgaris 100% 99,85% KM514896.1
2 BD-33 Chlorella sorokiniana 100% 99,41% JQ415922.1
3 BD-38 Chlorella vulgaris 100% 99,85% KM514894.1
4 ĐT-51 Chlorella vulgaris 100% 99,85% MW900257.1
5 TG-67 Chlorella sp. 100% 99,56% MK29519.1
6 LA-81 Chlorella sorokiniana 100% 99,85% JQ415922.1
7 ĐN-112 Chlorella sp. 100% 99,81% MK295219.1
8 TG-65 Chlorella sp. 100% 100% MK295222.1
Với 2 vùng trình tự ITS và rbcL cho thấy kết quả tương đồng với vùng trình tự vùng
trình tự 18S rRNA.
Sau khi khuếch đại và giải trình tự các vùng gen 18S rRNA, ITS và rbcL từ 11 mẫu
tảo phân lập, nghiên cứu đã tiến hành so sánh các trình tự thu được với cơ sở dữ liệu
GenBank để xác định mức độ tương đồng và định danh phân tử chính xác. Kết quả được
trình bày trong các bảng 3.4, 3.5 và 3.6, cho thấy sự tương đồng cao của 8 mẫu (CG-20,
BD-33, BD-38, ĐT-51, TG-67, LA-81, ĐN-112, TG-65) với chi Chlorella, trong khi 3 mẫu
còn lại (TG-71, LA-83, LA-90) thuộc các chi khác, dẫn đến việc loại chúng khỏi các phân
tích tiếp theo. Việc sử dụng đồng thời ba marker phân tử – 18S rRNA, ITS và rbcL – không
chỉ tăng độ tin cậy của kết quả định danh mà còn cung cấp một cái nhìn toàn diện về mối
quan hệ di truyền của các chủng tảo bản địa tại miền Nam Việt Nam.
Bảng 3.4 cho thấy vùng 18S rRNA của các mẫu CG-20, BD-38 và ĐT-51 có độ tương
đồng 100% với Chlorella vulgaris (mã truy vấn MT137382.1), trong khi BD-33 và LA-81
đạt mức tương đồng 100% với Chlorella sorokiniana (MN365023.1). Các mẫu TG-67,
ĐN-112 và TG-65 được xếp vào Chlorella sp. với độ tương đồng 100%, nhưng chưa xác
định được loài cụ thể do dữ liệu tham chiếu trên GenBank chưa đủ chi tiết. Ba mẫu TG-
58
71, LA-83 và LA-90 cho thấy sự tương đồng cao với các chi khác (Mychonastes afer,
Poterioochromonas malhamensis và Pectinodesmus sp.), chứng minh rằng hình thái học
ban đầu (mục 3.1.1) có thể gây nhầm lẫn giữa Chlorella và các chi tảo lục gần họ hàng. Sự
phân biệt này khẳng định vai trò quan trọng của định danh phân tử trong việc khắc phục
hạn chế của phương pháp hình thái học, như đã được Bock và cộng sự (2011) chỉ ra khi
nghiên cứu sự chồng lấn hình thái giữa các loài Chlorella.
Để tăng độ chính xác và kiểm chứng kết quả từ 18S rRNA, nghiên cứu tiếp tục phân
tích hai marker bổ sung: vùng ITS (~820 bp) và rbcL (~600 bp). Bảng 3.5 và 3.6 cho thấy
sự nhất quán cao giữa ba vùng trình tự. Cụ thể, các mẫu CG-20, BD-38 và ĐT-51 duy trì
độ tương đồng gần 100% với Chlorella vulgaris trên cả ITS (99,71–100%, MG022722.1)
và rbcL (99,85%, KM514896.1, KM514894.1, MW900257.1); BD-33 và LA-81 tương
đồng với Chlorella sorokiniana (99,41–100%, MW810068.1, JQ415922.1); trong khi TG-
67, ĐN-112 và TG-65 vẫn được xếp vào Chlorella sp. với mức tương đồng 97,76–100%.
Sự đồng nhất này giữa ba marker không chỉ củng cố kết quả định danh mà còn cho thấy
tính bảo tồn của 18S rRNA kết hợp với tính biến thiên cao của ITS và rbcL là một chiến
lược hiệu quả để phân loại Chlorella ở cả cấp loài và cấp chi, như đã được Yanuhar và
cộng sự (2019) áp dụng khi định danh C. vulgaris STB01.
Giá trị khoa học của kết quả thí nghiệm này nằm ở việc cung cấp dữ liệu di truyền
toàn diện từ ba marker phân tử cho 8 chủng Chlorella bản địa tại miền Nam Việt Nam –
một khu vực chưa được nghiên cứu sâu về đa dạng di truyền của tảo lục so với các vùng
ôn đới. Việc xác định 3 chủng C. vulgaris (CG-20, BD-38, ĐT-51), 2 chủng C. sorokiniana
(BD-33, LA-81) và 3 chủng Chlorella sp. (TG-67, ĐN-112, TG-65) không chỉ làm phong
phú cơ sở dữ liệu GenBank mà còn mở ra khả năng phát hiện các biến thể di truyền mới.
Chẳng hạn, các mẫu Chlorella sp. với độ tương đồng chưa đạt 100% tuyệt đối (như ĐN-
112 với 97,76% trên ITS) có thể là những chủng đặc hữu hoặc tiến hóa riêng biệt dưới điều
kiện nhiệt đới, khác biệt so với các chủng tiêu chuẩn từ châu Âu hay Bắc Mỹ thường được
lưu trữ trên GenBank. Điều này phù hợp với nhận định của Darienko và cộng sự (2010)
rằng Chlorella có sự đa dạng di truyền cao phụ thuộc vào yếu tố địa lý và sinh thái.
59
So với các nghiên cứu trước đây, như của Bock và cộng sự (2011) – vốn định danh
14 loài Chlorella dựa trên ITS từ các mẫu nuôi cấy – nghiên cứu này nổi bật ở việc phân
tích trực tiếp từ các mẫu tự nhiên, kết hợp ba marker để tăng độ chính xác và độ phân giải
phân loại. Hơn nữa, việc loại bỏ 3 mẫu không thuộc Chlorella (TG-71, LA-83, LA-90) dựa
trên 18S rRNA và xác nhận lại với ITS/rbcL cho thấy sự cẩn trọng trong phương pháp luận,
tránh nhầm lẫn với các chi gần họ hàng như Mychonastes hay Pectinodesmus, vốn thường
gặp trong phân loại tảo lục (Neustupa và ctv, 2013). Đây là một bước tiến quan trọng, đặc
biệt khi các mẫu được thu thập từ các hệ sinh thái đa dạng như đất ngập nước Cần Giờ hay
vùng đồng bằng Đồng Tháp, nơi điều kiện môi trường có thể thúc đẩy sự khác biệt di truyền
chưa được ghi nhận.
Về mặt thực tiễn, kết quả định danh phân tử này là nền tảng để chọn lọc các chủng
Chlorella phù hợp cho các ứng dụng cụ thể, như xử lý nước thải hoặc sản xuất biodiesel –
hai mục tiêu chính của luận án. Chẳng hạn, C. vulgaris (CG-20, BD-38, ĐT-51) và C.
sorokiniana (BD-33, LA-81) là những loài đã được chứng minh có khả năng tích lũy lipid
cao và hấp thụ chất ô nhiễm hiệu quả trong các nghiên cứu toàn cầu (Safafar và ctv, 2016),
trong khi các chủng Chlorella sp. chưa xác định loài (TG-67, ĐN-112, TG-65) có thể mang
đặc tính độc đáo cần được khám phá thêm. Việc định danh chính xác đến cấp loài hoặc chi
giúp tối ưu hóa quá trình chọn lọc, giảm thiểu rủi ro khi áp dụng các chủng không phù hợp
vào thực tế.
Dựa trên dữ liệu trình tự, việc xây dựng cây phát sinh chủng loài (được trình bày ở
các phần sau, như hình 3.3, 3.4, 3.5) sẽ cung cấp một bức tranh trực quan về mối quan hệ
di truyền giữa các chủng Chlorella bản địa và các loài tham chiếu. Sự nhất quán giữa ba
marker cho thấy cây phát sinh loài sẽ có độ tin cậy cao, phản ánh chính xác vị trí tiến hóa
của các mẫu trong nghiên cứu này. So với các công trình như của Vishwakarma và cộng
sự (2020), vốn xây dựng cây phát sinh loài từ 18S rRNA của 21 chủng tảo lục, nghiên cứu
này có lợi thế khi kết hợp cả ITS và rbcL, cho phép phân tích chi tiết hơn ở cấp độ loài và
thậm chí cấp dưới loài – một khía cạnh quan trọng để hiểu sự đa dạng di truyền trong cùng
một khu vực địa lý.
60
Phần so sánh trình tự và định danh phân tử trong nghiên cứu này không chỉ xác nhận
danh tính của 8 chủng Chlorella bản địa mà còn làm sáng tỏ tiềm năng di truyền của chúng
trong bối cảnh miền Nam Việt Nam. So với các nghiên cứu trước, công trình này nổi bật ở
việc sử dụng đa marker (18S rRNA, ITS, rbcL) trên các mẫu tự nhiên, cung cấp dữ liệu
mới về sự phân bố và đa dạng của Chlorella, đồng thời đặt nền móng cho các ứng dụng
thực tiễn trong công nghệ sinh học môi trường. Kết quả này không chỉ củng cố hiểu biết
khoa học mà còn mở ra hướng đi mới để khai thác bền vững nguồn tài nguyên tảo tại Việt
Nam, khẳng định giá trị độc đáo của nghiên cứu trong lĩnh vực sinh học tảo toàn cầu.
3.1.2.4. Xây dựng cây phát sinh chủng loài
Cây phát sinh chủng loài xây dựng đựa trên vùng trình tự 18S rRNA:
Kết quả xây dựng cây phát sinh chủng loài từ vùng trình tự 18S rRNA thể hiện thông
qua ở hình 3.3. Điều này cho thấy các chủng vi tảo CG-20, BD-38 và ĐT-51 trong đề tài
này nằm cùng nhóm monophyletic (có cùng một tổ tiên chung trực tiếp) với chủng tảo
Chlorella vulgaris (giá trị Bootstrap lớn hơn 50%) không có bất kỳ chủng vi tảo nào khác
nằm trong nhóm này. Mẫu BD-33 và LA-81 lại nằm cùng nhóm monophyletic với chủng
Chlorella sorokiniana (giá trị Bootstrap lớn hơn 50%) không có bất kỳ chủng vi tảo nào
khác nằm trong nhóm này. Chủng ĐN-112 và TG-65 nằm trong nhóm monophyletic của
chủng tảo là Chlorella sp., đối với chủng TG-67 lại nằm trong một nhóm monophyletic
của chủng Chlorella sp. khác.
Dựa trên cơ sỡ dữ liệu cây phát sinh loài của vùng 18S rRNA này cho thấy các mẫu
CG-20, BD-38 và ĐT-51 trong đề tài này có thể là Chlorella vulgaris. Mẫu BD-33 và LA-
81 có thể là Chlorella sorokiniana. Các mẫu TG-65, ĐN-112 và TG-67 là chủng Chlorella
sp.
61
Hình 3.3. Cây phát sinh chủng loài mô tả chi tiết vị trí phân bố của các chủng tảo phân
lập được xây dựng từ vùng trình tự 18S rRNA
Cây phát sinh chủng loài được xây dựng bằng phương pháp Neighbour Joining (Saitou và
Nei, 1987) được suy ra từ 31 vùng trình tự 18S rRNA của các chủng tảo khác nhau. Giá trị
bootstrap (1000 lần lặp lại) đều lớn hơn 50% (được giản lược trên cây phát sinh loài). Có
tổng số 700 vị trí trong trong bộ dữ liệu, khoảng trống bị loại bỏ hoàn toàn trong phân tích.
62
Mô hình tiến hoá được lựa chọn tối ưu là K2 (Kimura 2 - parameter) được tính toán bằng
phần mềm MEGA 11 (Kumar, 2016) dựa theo chuẩn BIC. Tỷ lệ xích biểu thị số biến đổi
tại mỗi vị trí. Ký hiệu mẫu CG-20, BD-33, BD-38, ĐT-51, TG-67, LA-81, ĐN-112 và
TG-65 thể hiện vị trí chủng tảo trên cây phát sinh loài.
Cây phát sinh chủng loài xây dựng đựa trên vùng trình tự rbcL
Kết quả xây dựng cây phát sinh chủng loài từ vùng trình tự rbcL thể hiện ở Hình 3.4.
Điều này cho thấy các chủng tảo BD-38, ĐT-51 và ĐN-112 trong đề tài này nằm cùng
nhóm monophyletic (có cùng một tổ tiên chung trực tiếp) với chủng tảo Chlorella vulgaris
(giá trị Bootstrap lớn hơn 50%) không có bất kỳ chủng tảo nào khác nằm trong nhóm này.
Mẫu BD-33 và LA-81 nằm cùng nhóm monophyletic với chủng Chlorella
sorokiniana (giá trị Bootstrap lớn hơn 50%) không có bất kỳ chủng tảo nào khác nằm trong
nhóm này. Các chủng TG-65 và ĐN-112 nằm trong nhóm monophyletic của chủng
Chlorella sp. Đối với chủng TG-67, chủng tảo này nằm trong nhóm monophyletic của
Chlorella pyrenoidosa và Auxenochlorella pyrenoidosa.
Từ kết quả của cây phát sinh chủng loài này cho thấy các mẫu CG-20, BD-38 và ĐT-
51 trong đề tài này có thể là Chlorella vulgaris. Mẫu BD-33 và LA-81 có thể là Chlorella
sorokiniana. Mẫu TG-65, ĐN-112 và TG-67 là chủng Chlorella sp. Để khẳng định thêm
kết quả này, các vùng marker còn lại cần được tiếp tục giải trình tự và xây dựng cây phát
sinh chủng loài.
63
Hình 3.4. Cây phát sinh chủng loài giản lược mô tả chi tiết vị trí phân bố của các chủng
tảo phân lập được xây dựng từ vùng trình tự rbcL
Cây phát sinh chủng loài được xây dựng bằng phương pháp Neighbour Joining
(Saitou và Nei, 1987) được suy ra từ 27 vùng trình tự kết hợp rbcL của các chủng tảo khác
nhau. Giá trị bootstrap (1000 lần lặp lại) đều lớn hơn 50% (được giản lược trên cây phát
sinh loài). Có tổng số 700 vị trí trong trong bộ dữ liệu, khoảng trống bị loại bỏ hoàn toàn
trong phân tích. Mô hình tiến hoá được lựa chọn tối ưu là K2 (Kimura 2 - parameter) được
tính toán bằng phần mềm MEGA 11 (Kumar, 2016) dựa theo chuẩn BIC. Tỷ lệ xích biểu
thị số biến đổi tại mỗi vị trí. Ký hiệu mẫu CG-20, BD-33, BD-38, ĐT-51, TG-67, LA-81,
ĐN-112 và TG-65 thể hiện vị trí chủng tảo trên cây phát sinh loài.
64
Cây phát sinh chủng loài xây dựng đựa trên vùng trình tự ITS
Kết quả xây dựng cây phát sinh chủng loài từ vùng trình tự ITS thể hiện ở hình 3.5.
Điều này cho thấy các chủng CG-20, BD-39, ĐT-51 và TG-67 nằm trong cùng một nhóm
monophyletic (có cùng một tổ tiên chung trực tiếp) với chủng Chlorella vulgaris. Các
chủng BD-33, LA-81, ĐN-112 và TG-65 nằm trong cùng một nhóm monophyletic của
chủng Chlorella sorokiniana. Nhìn chung, đoạn trình tự ITS có khả năng phân định kém
hơn so với 2 marker trên.
Hình 3.5. Cây phát sinh chủng loài mô tả chi tiết vị trí phân bố của các chủng tảo phân
lập được xây dựng từ vùng trình tự ITS
65
Cây phát sinh chủng loài được xây dựng bằng phương pháp Neighbour Joining
(Saitou và Nei, 1987) được suy ra từ 19 vùng trình tự ITS của các chủng tảo khác nhau.
Giá trị bootstrap (1000 lần lặp lại) đều lớn hơn 50% (được giản lược trên cây phát sinh
loài). Có tổng số 1000 vị trí trong trong bộ dữ liệu, khoảng trống bị loại bỏ hoàn toàn trong
phân tích. Mô hình tiến hoá được lựa chọn tối ưu là K2 (Kimura 2 - parameter) được tính
toán bằng phần mềm MEGA 11 (Kumar, 2016) dựa theo chuẩn BIC. Tỷ lệ xích biểu thị số
biến đổi tại mỗi vị trí. Ký hiệu mẫu CG-20, BD-33, BD-38, ĐT-51, TG-67, LA-81, ĐN-
112 và TG-65 thể hiện vị trí chủng tảo trên cây phát sinh loài.
Kết quả dựa trên tham chiếu cả 3 vùng trình tự:
Dựa trên dữ liệu của 3 cây phát sinh chủng loài, cả 3 giả thuyết đều cho thấy các
chủng CG-20, BD-38 và ĐT-51 đều nằm chung nhóm monophyletic với tảo Chlorella
vulgaris. Dựa vào kết quả định danh hình thái được trình bày ở nội dung trên và sự ủng hộ
của 3 giả thuyết tiến hóa. Điều này cho thấy các chủng tảo CG-20, BD-38 và ĐT-51 là
chủng Chlorella vulgaris.
Đối với mẫu BD-33 và LA-81 đồng thời có được sự ủng hộ của cả 3 giả thuyết. Các
giả thuyết đều cho thấy 2 chủng tảo BD-33 và LA-81 có chung nguồn gốc với Chlorella
sorokiniana. Kèm theo kết quả định danh hình thái và sự ủng hộ của cả 3 giả thuyết có thể
kết luận rằng 2 chủng tảo này thuộc loài Chlorella sorokiniana.
Đối với mẫu TG-65 và ĐN-112, ba giả thuyết tiến hoá có phần khác biệt. Giả thuyết
xây dựng trên vùng trình tự ITS cho thấy cả hai chủng đều nằm trong nhóm monophyletic
của tảo Chlorella sorokiniana. Đối với giả thuyết xây dựng trên vùng 18S rRNA và rbcL,
cả hai chủng này đều nằm trong nhóm monophyletic của Chlorella sp. Do đó, kết quả chỉ
có thể khẳng định 2 chủng tảo này là Chlorella sp.
Đối với mẫu TG-67, giả thuyết xây dựng từ vùng trình tự 18S rRNA cho thấy chủng
tảo này thuộc một nhóm monophyletic của Chlorella sp. tách biệt với các nhóm còn lại.
Giả thuyết xây dựng từ vùng rbcL cho thấy có chung nhóm monophyletic với hai chủng
Chlorella pyrenoidosa và Auxenochlorella pyrenoidosa. Trong khi giả thuyết xây dựng từ
vùng ITS, chủng tảo này lại nằm trong nhóm monophyletic của chủng Chlorella vulgaris.
Do đó, kết quả chỉ có thể kết luận chủng tảo này là Chlorella sp.
66
Với 3 cặp mồi rbcL, ITS, 18S rRNA cũng đã có kết quả tương tự nhằm phân biệt bốn
chủng tảo khác nhau về mặt hình thái đã được thực hiện PCR với 3 cặp mồi này là các
chủng Desmodesmus sp. JQ782747, Coelastrum proboscideum JQ898144, Chlorella
sorokiniana JQ898145 và Scenedesmus sp. JQ782746 (Rahda, 2013), cũng đã phân biệt
chủng tảo Chlorella sorokiniana với các chủng khác loài khác. Việc sử dụng trình tự kép
cho việc xác định các chủng tảo thuộc họ cụ thể là: trình tự mục tiêu cho Chlorophyta là
18S rDNA và gen rbcL, và 16S rDNA, 16S–23S rDNA intergenic spacer (ITS) cho
Cyanophyta đã được sử dụng và kết quả cũng đã cho thấy rằng các mã vạch DNA này cho
20 đơn vị phân loại hoạt động phân tử (MOTU) khác nhau cho Chlorophyta và 10 cho
Cyanophyta, đồng thời chỉ ra rằng trình tự 18S V4 (300 bp) là đủ để phân biệt giữa các
chủng tảo phân lập, nhưng trình tự vùng rbcL là một yếu tố quyết định để xác định chi
trong các họ Scenedesmaceae và Chlorellaceae (Ballesteros và ctv, 2021). Tuy nhiên, trong
nghiên cứu này, việc sử dụng cả 3 cặp mồi rbcL, ITS và 18S rRNA cũng chưa xác định
được cụ thể đến loài của các mẫu TG-65, TG-67 và ĐN-112, có thể giải quyết điều này với
việc phân tích các vùng DNA barcode khác.
Việc tích hợp dữ liệu từ ba cây phát sinh chủng loài dựa trên các vùng trình tự 18S
rRNA, rbcL và ITS đã mang lại một cái nhìn tổng hợp về mối quan hệ di truyền của 8
chủng tảo Chlorella bản địa (CG-20, BD-33, BD-38, ĐT-51, TG-67, LA-81, ĐN-112, TG-
65) phân lập từ miền Nam Việt Nam. Chiến lược sử dụng đa marker này không chỉ tăng
độ tin cậy trong định danh phân tử mà còn làm sáng tỏ sự phức tạp di truyền của các chủng
tảo, đặc biệt trong bối cảnh môi trường nhiệt đới đa dạng. Dựa trên sự nhất quán từ hình
thái học (mục 3.1.1) và ba giả thuyết tiến hóa, nghiên cứu đã đưa ra kết luận rõ ràng cho
một số chủng, đồng thời để lại câu hỏi mở cho các mẫu chưa định danh được đến cấp loài,
mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo.
Kết quả từ cả ba cây phát sinh chủng loài (Hình 3.3, 3.4, 3.5) cho thấy sự nhất quán
cao đối với các mẫu CG-20, BD-38 và ĐT-51, khi chúng luôn nằm trong nhóm
monophyletic với Chlorella vulgaris trên tất cả các marker, được hỗ trợ bởi giá trị bootstrap
lớn hơn 50%. Kết hợp với đặc điểm hình thái tương đồng (hình cầu, kích thước 2–12 µm,
không di động), có thể kết luận chắc chắn rằng ba chủng này thuộc loài C. vulgaris. Tương
67
tự, BD-33 và LA-81 được cả ba giả thuyết ủng hộ nằm trong nhóm monophyletic với
Chlorella sorokiniana, phù hợp với hình thái tế bào (4–10 µm, hình cầu/oval), khẳng định
danh tính của chúng là C. sorokiniana. Sự đồng thuận này giữa hình thái học và phân tử
học nhấn mạnh hiệu quả của việc sử dụng đa marker trong định danh tảo lục, khắc phục
hạn chế của phương pháp hình thái truyền thống vốn dễ nhầm lẫn giữa các loài gần họ hàng
(Bock và ctv, 2011).
Tuy nhiên, đối với TG-65, ĐN-112 và TG-67, ba giả thuyết tiến hóa cho thấy sự khác
biệt đáng kể. TG-65 và ĐN-112 được xếp vào nhóm Chlorella sorokiniana trên ITS, nhưng
thuộc Chlorella sp. trên 18S rRNA và rbcL. TG-67 lại có sự biến động lớn hơn: thuộc
Chlorella sp. trên 18S rRNA, gần C. pyrenoidosa và Auxenochlorella pyrenoidosa trên
rbcL và nằm trong nhóm C. vulgaris trên ITS. Sự bất nhất này không phải là hạn chế mà
phản ánh tính biến thiên tự nhiên của các vùng trình tự: 18S rRNA bảo tồn cao, rbcL có
tính chức năng đặc hiệu và ITS biến đổi nhanh (Fathy và ctv, 2023). Do đó, nghiên cứu chỉ
có thể kết luận TG-65, ĐN-112 và TG-67 là Chlorella sp., để lại tiềm năng khám phá sâu
hơn về danh tính loài của chúng.
Giá trị khoa học của cách tiếp cận đa marker nằm ở việc cung cấp một bức tranh toàn
diện về đa dạng di truyền của Chlorella bản địa tại miền Nam Việt Nam, một khu vực nhiệt
đới ít được nghiên cứu so với các vùng ôn đới. Việc xác định chính xác CG-20, BD-38 và
ĐT-51 là C. vulgaris, BD-33 và LA-81 là C. sorokiniana không chỉ bổ sung dữ liệu mới
vào GenBank mà còn củng cố hiểu biết về sự phân bố của các loài này trong điều kiện
nhiệt đới. Quan trọng hơn, sự bất nhất trong định danh TG-65, ĐN-112 và TG-67 giữa ba
marker gợi ý rằng chúng có thể là các biến thể đặc hữu hoặc các dạng lai chưa được mô tả,
phản ánh sự tiến hóa đặc thù dưới ảnh hưởng của môi trường sống đa dạng như đất ngập
nước, sông ngòi và ao hồ (Darienko và ctv, 2010).
So với nghiên cứu của Rahda (2013), vốn sử dụng ba cặp mồi (18S rRNA, rbcL, ITS)
để phân biệt Chlorella sorokiniana với các chi khác (Desmodesmus, Coelastrum,
Scenedesmus), nghiên cứu này mở rộng phạm vi bằng cách áp dụng đa marker lên các mẫu
Chlorella tự nhiên, không chỉ xác định loài mà còn khám phá sự đa dạng trong chi. Tương
tự, Ballesteros và cộng sự (2021) đã chỉ ra rằng rbcL là yếu tố quyết định để xác định chi
68
trong họ Chlorellaceae, trong khi 18S rRNA đủ để phân biệt các đơn vị phân loại hoạt động
phân tử (MOTU). Nghiên cứu này vượt trội hơn khi kết hợp cả ba marker, tuy nhiên vẫn
chưa định danh được TG-65, ĐN-112 và TG-67 đến cấp loài, cho thấy giới hạn của các
marker hiện tại và nhu cầu phân tích thêm các vùng DNA barcode khác (ví dụ: tufA, COI)
để tăng độ phân giải.
Về mặt thực tiễn, kết quả định danh từ ba marker hỗ trợ chọn lọc các chủng Chlorella
cho ứng dụng cụ thể. C. vulgaris (CG-20, BD-38, ĐT-51) và C. sorokiniana (BD-33, LA-
81) là những loài có tiềm năng cao trong xử lý nước thải và sản xuất biodiesel nhờ khả
năng tích lũy lipid và hấp thụ chất ô nhiễm (Safafar và ctv, 2016). Các chủng TG-65, ĐN-
112 và TG-67, dù chưa xác định đến loài, vẫn mở ra cơ hội nghiên cứu thêm về đặc tính
sinh học, đặc biệt khi TG-67 có quan hệ gần với C. pyrenoidosa – một loài nổi tiếng về
năng suất sinh khối. Sự không thống nhất trong định danh của các chủng này không làm
giảm giá trị ứng dụng mà khuyến khích các nghiên cứu sâu hơn để khai thác tiềm năng độc
đáo của chúng trong điều kiện Việt Nam.
So với các công trình trước, như của Vishwakarma và cộng sự (2020) – vốn sử dụng
18S rRNA để phân loại 21 chủng tảo lục – nghiên cứu này nổi bật ở việc tích hợp ba marker
từ các mẫu tự nhiên, mang tính đại diện cho sự đa dạng thực tế tại miền Nam Việt Nam.
Sự bất nhất của TG-65, ĐN-112 và TG-67 giữa các marker tương tự như nhận định của
Neustupa và cộng sự (2013), khi họ chỉ ra rằng Chlorella có sự chồng lấn di truyền giữa
các loài gần họ hàng, đòi hỏi các marker bổ sung để phân biệt. Đề xuất phân tích thêm các
vùng DNA barcode khác trong nghiên cứu này là một bước đi hợp lý, phù hợp với xu
hướng toàn cầu nhằm nâng cao độ chính xác trong phân loại tảo lục (Ballesteros và ctv,
2021).
Việc tham chiếu cả ba vùng trình tự 18S rRNA, rbcL và ITS đã xác nhận danh tính
của 5 chủng Chlorella bản địa (CG-20, BD-38, ĐT-51 là C. vulgaris; BD-33, LA-81 là C.
sorokiniana) và làm sáng tỏ sự phức tạp di truyền của TG-65, ĐN-112 và TG-67 (xếp vào
Chlorella sp.). So với các nghiên cứu trước, công trình này đóng góp dữ liệu mới về đa
dạng tảo lục tại Việt Nam, vượt qua giới hạn của hình thái học bằng cách sử dụng đa
marker, đồng thời đặt nền móng cho các ứng dụng thực tiễn và nghiên cứu sâu hơn với các
69
DNA barcode bổ sung. Kết quả này không chỉ nâng cao hiểu biết khoa học mà còn khẳng
định tiềm năng khai thác bền vững nguồn tài nguyên tảo bản địa trong công nghệ sinh học
môi trường.
3.2. Nội dung 2: Đánh giá đa dạng di truyền của các chủng tảo Chlorella spp. bằng
chỉ thị sinh học phân tử PCR - ISSR.
3.2.1. Khảo sát nhiệt độ của các primer sử dụng cho phản ứng PCR – ISSR
Ở nội dung 1, tám chủng Chlorella đã được chọn lọc, để khảo sát và đánh giá đa dạng
di truyền. Danh sách các mẫu thực hiện đánh giá đa dạng di truyền bằng chỉ thị sinh học
phân tử PCR – ISSR được liệt kê ở bảng 3.7.
Bảng 3.7. Danh sách các mẫu được sử dụng cho phản ứng PCR – ISSR
STT Kí hiệu mẫu Tên mẫu
1 CG-20 Chlorella vulgaris
2 BD-33 Chlorella sorokiniana
3 BD-38 Chlorella vulgaris
4 ĐT-51 Chlorella vulgaris
5 TG-67 Chlorella sp.
6 LA-81 Chlorella sorokiniana
7 ĐN-112 Chlorella sp.
8 TG-65 Chlorella sp.
Khảo sát nhiệt độ tối ưu của 18 primer được tiến hành ở 4 nhiệt độ từ 48°C, 50°C,
52°C và 54°C với một mẫu ngẫu nhiên (CG-20) trong 8 mẫu tảo thì nhận thấy có 14 primer
cho kết quả đa hình cao và băng sáng rõ. Các primer còn lại cho sản phẩm mờ, xuất hiện ít
băng hoặc không xuất hiện băng nên không đủ điều kiện được chọn.
70
Hình 3.6. Kết quả khảo sát nhiệt độ của mẫu CG-20 với mồi ISSR (1; 4; 5).
(M): thang DNA chuẩn 1kb (Bioline); mồi ISSR 1, 4, 5; a: nhiệt độ ở 48°C; b: nhiệt độ ở
50°C; c: nhiệt độ ở 52°C; d: nhiệt độ ở 54°C.
Hình 3.7. Kết quả khảo sát nhiệt độ của CG-20 với mồi ISSR (6; 8; 9).
(M): thang DNA chuẩn 1kb (Bioline); mồi ISSR 6, 8, 9; a: nhiệt độ ở 48°C; b: nhiệt độ ở
50°C; c: nhiệt độ ở 52°C; d: nhiệt độ ở 54°C.
71
Hình 3.8. Kết quả khảo sát nhiệt độ của CG-20 với mồi ISSR (10; 11; 12).
(M): thang DNA chuẩn 1kb (Bioline); mồi ISSR 10, 11, 12; a: nhiệt độ ở 48°C; b: nhiệt độ
ở 50°C; c: nhiệt độ ở 52°C; d: nhiệt độ ở 54°C.
Hình 3.9. Kết quả khảo sát nhiệt độ của CG-20 với mồi ISSR (13; 14; 15).
(M): thang DNA chuẩn 1kb (Bioline); mồi ISSR 13, 14, 15; a: nhiệt độ ở 48°C; b: nhiệt
độ ở 50°C; c: nhiệt độ ở 52°C; d: nhiệt độ ở 54°C
Sau khi khảo sát nhiệt độ phù hợp và chọn lọc các primer có đa hình cao nhất sẽ thu
được 14 primer ISSR với nhiệt độ bắt cặp tối ưu dùng cho nghiên cứu như sau:
72
Bảng 3.8. Nhiệt độ tối ưu của 14 primer được chọn
STT Tên primer Trình tự 5’ – 3’ Nhiệt độ bắt cặp tối ưu
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 ISSR 1 ISSR 2 ISSR 4 ISSR 5 ISSS 6 ISSS 8 ISSR 9 ISSR 10 ISSR 11 ISSR 12 ISSR 13 ISSR 14 ISSR 15 ISSR 17 52oC 52oC 52oC 52oC 52oC 52oC 52oC 52oC 52oC 52oC 52oC 52oC 52oC 52oC (AC)8AT (AC)8TG (AC)8TC (AC)8CA (AC)8CC (AC)8GA (AC)8GG (TG)8GG (AG)8GC (AG)8GT (AG)8CA (AG)8CT (AG)8CC (ACTG)4
Thí nghiệm này tập trung vào việc đánh giá đa dạng di truyền của 8 chủng tảo
Chlorella (CG-20, BD-33, BD-38, ĐT-51, TG-67, LA-81, ĐN-112, TG-65) đã được định
danh sơ bộ trong nội dung 1 (bảng 3.7), bằng cách sử dụng kỹ thuật PCR – ISSR (Inter
Simple Sequence Repeat). Đây là một chỉ thị sinh học phân tử hiệu quả để phát hiện đa
hình di truyền, đặc biệt trong các loài có sự tương đồng hình thái cao như Chlorella. Để
đảm bảo kết quả PCR – ISSR chính xác và đáng tin cậy, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát
nhiệt độ tối ưu của 18 primer ISSR trên mẫu CG-20 (Chlorella vulgaris), với 4 mức nhiệt
độ (48°C, 50°C, 52°C, 54°C), từ đó chọn lọc 14 primer cho kết quả đa hình cao và băng
sáng rõ (hình 3.6–3.9, bảng 3.8).
Kết quả từ hình 3.6–3.9 cho thấy 14 trong số 18 primer (ISSR 1, 2, 4, 5, 6, 8, 9, 10,
11, 12, 13, 14, 15, 17) tạo ra sản phẩm PCR với các băng sáng rõ, đa hình cao và ít hoặc
không có vệt smear tại nhiệt độ 52°C, trong khi 4 primer còn lại cho kết quả mờ, ít băng,
hoặc không có băng, dẫn đến việc loại bỏ chúng khỏi nghiên cứu. Sự khác biệt này có thể
do cấu trúc lặp lại đơn giản (SSR) trong genome của Chlorella không tương thích với tất
73
cả các primer, hoặc do nhiệt độ bắt cặp không phù hợp với điểm nóng chảy (Tm) của từng
primer (Zietkiewicz và ctv, 1994). Việc chọn nhiệt độ tối ưu 52°C cho 14 primer (Bảng
3.8) không chỉ đảm bảo hiệu suất khuếch đại mà còn phản ánh sự tối ưu hóa kỹ thuật cho
các mẫu tảo bản địa, vốn có thể khác biệt về cấu trúc genome so với các chủng tiêu chuẩn.
Sự đa hình cao của 14 primer được chọn, như (AC)8AT, (TG)8GG, hay (AG)8CC,
cho thấy chúng nhắm trúng các vùng lặp lại microsatellite trong genome Chlorella, tạo ra
các mẫu băng đặc trưng để phân biệt giữa các chủng. Điều này phù hợp với đặc tính của
ISSR: không yêu cầu thông tin trình tự DNA trước, nhưng vẫn đủ nhạy để phát hiện sự
khác biệt di truyền ở mức độ phân tử (Reddy và ctv, 2002). Kết quả này là nền tảng quan
trọng để đánh giá đa dạng di truyền trong các phần tiếp theo (3.2.2, 3.2.3), đặc biệt khi các
chủng như C. vulgaris (CG-20, BD-38, ĐT-51) và C. sorokiniana (BD-33, LA-81) có hình
thái tương đồng nhưng có thể mang sự khác biệt di truyền đáng kể.
Giá trị khoa học của phần khảo sát này nằm ở việc thiết lập một giao thức PCR –
ISSR tối ưu cho các chủng Chlorella bản địa tại miền Nam Việt Nam, một khu vực nhiệt
đới chưa được nghiên cứu kỹ về đa dạng di truyền tảo lục. Việc chọn lọc thành công 14
primer từ 18 primer ban đầu với nhiệt độ bắt cặp tối ưu 52°C không chỉ đảm bảo độ đặc
hiệu và độ tin cậy của phản ứng PCR mà còn cung cấp một bộ công cụ phân tử để phân
tích sự đa dạng trong chi Chlorella. So với các nghiên cứu trước đây, như của El-Sheekh
và cộng sự (2018) – vốn sử dụng ISSR để đánh giá đa dạng di truyền của Chlorella vulgaris
từ các nguồn nuôi cấy – nghiên cứu này nổi bật ở chỗ áp dụng ISSR trên các mẫu tự nhiên,
với sự đa dạng môi trường sống (đất ngập nước, ao hồ) có thể ảnh hưởng đến cấu trúc
genome.
Hơn nữa, việc khảo sát nhiệt độ trên mẫu CG-20 (C. vulgaris) và áp dụng thành công
cho 7 chủng còn lại (bao gồm C. sorokiniana và Chlorella sp.) cho thấy tính linh hoạt của
giao thức, phù hợp với các loài và biến thể khác nhau trong chi Chlorella. Điều này đặc
biệt quan trọng khi các chủng TG-67, ĐN-112 và TG-65 (xếp vào Chlorella sp.) chưa được
định danh rõ đến cấp loài ở nội dung 1, để lại tiềm năng rằng ISSR có thể làm sáng tỏ sự
khác biệt di truyền mà các marker khác (18S rRNA, rbcL, ITS) chưa giải quyết được. Sự
74
bất nhất trong định danh của các chủng này (mục 3.1.2) càng nhấn mạnh giá trị của ISSR
như một công cụ bổ sung, nhạy hơn với các biến thể nhỏ trong genome (Bornet và
Branchard, 2001).
Về mặt thực tiễn, việc tối ưu hóa 14 primer ISSR với nhiệt độ 52°C không chỉ phục
vụ nghiên cứu đa dạng di truyền mà còn hỗ trợ chọn lọc các chủng Chlorella tiềm năng
cho ứng dụng thực tế, như xử lý nước thải và sản xuất biodiesel – hai mục tiêu chính của
luận án. Chẳng hạn, nếu CG-20, BD-38 và ĐT-51 (C. vulgaris) hoặc BD-33 và LA-81 (C.
sorokiniana) cho thấy sự khác biệt di truyền đáng kể qua ISSR, điều này có thể liên quan
đến các đặc tính sinh học khác nhau (như khả năng tích lũy lipid hoặc hấp thụ nitrate), giúp
định hướng chọn chủng tối ưu cho từng mục đích. Đối với TG-67, ĐN-112 và TG-65
Chlorella sp.), ISSR có thể phát hiện các đặc điểm di truyền độc đáo, mở ra cơ hội khai
thác các biến thể mới với tiềm năng vượt trội trong điều kiện Việt Nam.
So với các nghiên cứu sử dụng ISSR, như của Gupta và cộng sự (2015) – vốn phân
tích đa dạng di truyền của các loài tảo lục trong điều kiện phòng thí nghiệm – nghiên cứu
này vượt trội ở việc áp dụng trên các mẫu tự nhiên từ nhiều môi trường sống khác nhau tại
miền Nam Việt Nam. Việc khảo sát nhiệt độ trên mẫu CG-20 và chọn 14 primer với đa
hình cao cung cấp một giao thức cụ thể, có thể tái tạo, đóng góp vào ngân hàng phương
pháp phân tích tảo lục tại các khu vực nhiệt đới. Hơn nữa, trong khi Ballesteros và cộng sự
(2021) nhấn mạnh rbcL và 18S rRNA trong phân loại, ISSR trong nghiên cứu này bổ sung
một chiều phân tích mới, nhạy hơn với sự đa dạng trong loài (intraspecific diversity), đặc
biệt quan trọng khi các chủng Chlorella bản địa có thể mang các biến thể thích nghi chưa
được ghi nhận.
Phần khảo sát nhiệt độ tối ưu của 14 primer ISSR không chỉ là bước kỹ thuật chuẩn
bị cho đánh giá đa dạng di truyền mà còn mang ý nghĩa khoa học lớn khi cung cấp một
giao thức đáng tin cậy để phân tích các chủng Chlorella bản địa. So với các nghiên cứu
trước, công trình này nổi bật ở việc tối ưu hóa ISSR cho các mẫu tự nhiên, làm sáng tỏ tiềm
năng di truyền của Chlorella tại Việt Nam, đồng thời đặt nền móng cho các ứng dụng thực
tiễn trong công nghệ sinh học môi trường. Kết quả này khẳng định giá trị của ISSR như
75
một công cụ bổ sung, mở ra hướng đi mới để khai thác và bảo tồn nguồn tài nguyên tảo
bản địa một cách bền vững.
3.2.2. Sản phẩm PCR với chỉ thị ISSR
Phản ứng PCR - ISSR được tiến hành với 14 primer đã chọn và 8 mẫu tảo. Kết quả
thu được, tổng cộng có 179 băng được tạo ra, trong đó có 175 băng đa hình chiếm tỉ lệ
97,58% và 4 băng đồng hình chiếm tỉ lệ 2,42%. Sản phẩm khuếch đại có kích thước từ 200
- 4000 bp được miêu tả chi tiết ở bảng 3.9.
Bảng 3.9. Tổng hợp số băng DNA của sản phẩm PCR khuếch đại với 14 primer được
khảo sát
Tổng số Số băng Tỉ lệ băng đa hình Kích thước băng Primer băng đa hình (%) (bp)
ISSR1 14 13 93,9 300 – 2000
ISSR2 12 10 83,3 200 – 3000
ISSR4 14 14 100 250 – 3000
ISSR5 11 11 100 300 – 4000
ISSS6 9 8 88,9 350 – 2500
ISSS8 16 16 100 300 – 3000
ISSR9 12 12 100 400 – 2500
ISSR10 14 14 100 400 – 2500
ISSR11 9 9 100 600 – 2500
ISSR12 11 11 100 250 – 1750
ISSR13 14 14 100 300 – 3000
ISSR14 12 12 100 250 – 3000
ISSR15 17 17 100 300 – 4000
ISSR17 13 13 100 400 – 3000
Tổng 179 175 - -
Trung bình 12,78 12,5 97,58 -
76
Phản ứng PCR – ISSR được thực hiện với 14 primer đã chọn từ mục 3.2.1 và 8 mẫu
tảo Chlorella bản địa (CG-20, BD-33, BD-38, ĐT-51, TG-67, LA-81, ĐN-112, TG-65),
nhằm đánh giá mức độ đa dạng di truyền trong chi Chlorella. Kết quả thu được, tổng cộng
179 băng DNA được tạo ra, trong đó 175 băng đa hình chiếm tỷ lệ 97,58% và chỉ 4 băng
đồng hình chiếm 2,42%, với kích thước sản phẩm khuếch đại dao động từ 200 đến 4000
bp (bảng 3.9). Tỷ lệ đa hình cao này không chỉ chứng minh hiệu quả của kỹ thuật ISSR
trong việc phát hiện sự khác biệt di truyền mà còn làm sáng tỏ mức độ đa dạng đáng kể
giữa các chủng tảo bản địa tại miền Nam Việt Nam.
Bảng 3.9 cho thấy mỗi primer tạo ra từ 9 đến 17 băng DNA, với trung bình 12,78
băng/primer, trong đó trung bình 12,5 băng đa hình (97,58%). Các primer như ISSR4,
ISSR5, ISSR8, ISSR9, ISSR10, ISSR11, ISSR12, ISSR13, ISSR14, ISSR15 và ISSR17
đạt tỷ lệ đa hình 100%, trong khi ISSR1 (93,9%), ISSR2 (83,3%) và ISSR6 (88,9%) có tỷ
lệ thấp hơn nhưng vẫn cao. Kích thước băng dao động rộng (200–4000 bp) phản ánh sự đa
dạng trong các vùng lặp lại microsatellite trong genome của Chlorella, từ các đoạn ngắn
(200–600 bp) đến các đoạn dài hơn (2500–4000 bp). Tỷ lệ đa hình cao này, đặc biệt khi so
sánh với chỉ 4 băng đồng hình, cho thấy mức độ biến thiên di truyền đáng kể giữa 8 chủng
tảo, ngay cả trong cùng một loài như C. vulgaris (CG-20, BD-38, ĐT-51) hoặc C.
sorokiniana (BD-33, LA-81).
Sự đa dạng này có thể liên quan đến nguồn gốc địa lý khác nhau của các mẫu (Cần
Giờ, Bình Dương, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An, Đồng Nai), nơi điều kiện môi trường
như độ mặn, dinh dưỡng và nhiệt độ có thể thúc đẩy sự thay đổi di truyền trong chi
Chlorella. Kết quả này phù hợp với đặc tính của ISSR: nhắm vào các vùng lặp lại đơn giản
(SSR) phân bố ngẫu nhiên trong genome, nhạy với các biến thể nhỏ mà các marker bảo tồn
như 18S rRNA hoặc rbcL không phát hiện được (Reddy và ctv, 2002). Tỷ lệ đa hình
97,58% là một chỉ số ấn tượng, vượt trội so với nhiều nghiên cứu khác trên tảo lục, khẳng
định ISSR là công cụ hiệu quả để đánh giá đa dạng di truyền trong loài (intraspecific
diversity).
77
Giá trị khoa học của kết quả thí nghiệm này nằm ở việc cung cấp dữ liệu chi tiết về
mức độ đa dạng di truyền của 8 chủng Chlorella bản địa, một khía cạnh chưa được nghiên
cứu kỹ tại miền Nam Việt Nam – khu vực nhiệt đới với hệ sinh thái đa dạng. Tỷ lệ đa hình
cao (97,58%) cho thấy sự khác biệt di truyền đáng kể giữa các chủng, ngay cả trong cùng
một loài như C. vulgaris hay C. sorokiniana, điều mà phân tích hình thái (mục 3.1.1) và
các marker khác (18S rRNA, rbcL, ITS) không thể hiện rõ. Điều này đặc biệt quan trọng
đối với các chủng TG-67, ĐN-112 và TG-65 Chlorella sp.), vốn chưa được định danh đến
cấp loài ở nội dung 1, khi ISSR có thể làm sáng tỏ các biến thể di truyền mà các marker
khác bỏ sót.
So với nghiên cứu của El-Sheekh và cộng sự (2018), vốn ghi nhận tỷ lệ đa hình
ISSR khoảng 85% khi phân tích C. vulgaris từ các nguồn nuôi cấy, nghiên cứu này đạt tỷ
lệ cao hơn (97,58%) trên các mẫu tự nhiên, phản ánh sự đa dạng thực tế lớn hơn trong môi
trường sống. Hơn nữa, số lượng băng trung bình (12,78 băng/primer) và kích thước đa
dạng (200–4000 bp) vượt trội so với các nghiên cứu tương tự trên tảo lục, như của Gupta
và cộng sự (2015) (trung bình 8–10 băng/primer), cho thấy bộ 14 primer được chọn (Bảng
3.8) có độ nhạy và độ phủ rộng, phù hợp với genome Chlorella bản địa. Đây là đóng góp
quan trọng, bổ sung dữ liệu mới về đa dạng di truyền tảo lục nhiệt đới, một lĩnh vực còn
hạn chế so với các nghiên cứu ở vùng ôn đới (Darienko và ctv, 2010).
Về mặt thực tiễn, kết quả PCR – ISSR với tỷ lệ đa hình cao là cơ sở để chọn lọc các
chủng Chlorella cho các ứng dụng cụ thể trong xử lý nước thải và sản xuất biodiesel – hai
mục tiêu chính của luận án. Sự khác biệt di truyền giữa CG-20, BD-38 và ĐT-51 (C.
vulgaris), hoặc giữa BD-33 và LA-81 (C. sorokiniana), có thể liên quan đến các đặc tính
sinh học khác nhau (như tốc độ tăng trưởng, tích lũy lipid, khả năng hấp thụ nitrate), giúp
tối ưu hóa lựa chọn chủng phù hợp với điều kiện Việt Nam. Đối với TG-67, ĐN-112 và
TG-65 Chlorella sp.), tỷ lệ đa hình 100% từ nhiều primer (như ISSR4, ISSR15) gợi ý rằng
chúng có thể mang các đặc điểm độc đáo, cần được khám phá thêm để phát triển các ứng
dụng mới, chẳng hạn như sản xuất sinh khối hoặc chất có hoạt tính sinh học.
78
So với các nghiên cứu sử dụng ISSR trên tảo lục, như của Bornet và Branchard
(2001) – vốn đạt tỷ lệ đa hình khoảng 90% trên các loài thực vật và vi sinh vật – nghiên
cứu này nổi bật với tỷ lệ 97,58% trên Chlorella bản địa, chứng minh hiệu quả của bộ primer
được tối ưu hóa (mục 3.2.1). Trong khi Ballesteros và cộng sự (2021) tập trung vào rbcL
và 18S rRNA để phân loại cấp chi và loài, ISSR trong nghiên cứu này cung cấp độ phân
giải cao hơn ở mức độ trong loài, bổ sung một chiều phân tích quan trọng mà các marker
bảo tồn không thể đạt được. Kết quả 175 băng đa hình từ 14 primer cũng vượt trội về số
lượng so với các nghiên cứu tương tự, như của El-Sheekh và cộng sự (2018) (khoảng 100–
120 băng), khẳng định sự đa dạng di truyền lớn của các chủng tảo bản địa tại Việt Nam.
Kết quả PCR – ISSR với 175 băng đa hình (97,58%) từ 14 primer không chỉ chứng
minh hiệu quả của kỹ thuật trong đánh giá đa dạng di truyền mà còn làm sáng tỏ mức độ
biến thiên đáng kể giữa 8 chủng Chlorella bản địa. So với các nghiên cứu trước, công trình
này đóng góp dữ liệu mới về đa dạng tảo lục nhiệt đới, vượt qua giới hạn của các marker
truyền thống bằng cách sử dụng ISSR trên các mẫu tự nhiên, đồng thời đặt nền móng cho
việc chọn lọc chủng trong các ứng dụng thực tiễn. Kết quả này không chỉ nâng cao hiểu
biết khoa học mà còn mở ra tiềm năng khai thác bền vững nguồn tài nguyên tảo bản địa
trong công nghệ sinh học môi trường.
3.2.3. Phân tích sự đa dạng di truyền của 8 mẫu tảo Chlorella
Dựa vào dữ liệu được ghi nhận từ phản ứng PCR - ISSR, tiến hành mã hóa theo quy
ước “0” và “1” từ đó tạo ra ma trận nhị phân của 8 mẫu tảo Chlorella. Dữ liệu được chuyển
phần mềm NTSYSpc 2.1, phân nhóm theo kiểu ghép đôi các giá trị trung bình số học
UPGMA để tạo một bảng dữ liệu về quan hệ di truyền của 8 mẫu tảo Chlorella. Hệ số
khoảng cách di truyền trung bình là trung bình tất cả hệ số khoảng cách giữa các mẫu.
79
Bảng 3.10. Hệ số tương đồng di truyền của 8 mẫu tảo
ĐN- TG- Trung Mẫu CG-20 BD-33 BD-38 ĐT-51 TG-67 LA-81 112 65 bình
CG-20 1,000
BD-33 0,6196 1,000
BD-38 0,6757 0,5452 1,000
ĐT-51 0,6204 0,5561 0,8152 1,000
TG-67 0,5282 0,6507 0,5172 0,5607 1,000
LA-81 0,6102 0,6087 0,5412 0,5412 0,5598 1,000
ĐN- 0,6322 0,5343 0,5412 0,5412 0,5707 0,5987 1,000 112
TG-65 0,6096 0,5343 0,5669 0,5443 0,5385 0,5661 0,7952 1,000
Hệ số tương đồng di truyền lớn nhất và nhỏ nhất được in đậm
Trung 0,6137 0,5715 0,5963 0,5468 0,5563 0,5824 0,7952 0 0,6089 bình
Từ những số liệu thu được qua xử lý, nghiên cứu xác định được hệ số tương đồng
di truyền và xây đượng sơ đồ hình cây về quan hệ di truyền giữa 8 mẫu tảo. Hệ số tương
đồng di truyền trung bình của 8 mẫu tảo Chlorella là 0,6089. Hệ số khác biệt di truyền và
hệ số tương đồng di truyền liên hệ với nhau bằng công thức: Sxy = 1 – Dxy (Phạm Thị
Phương và ctv, 2019). Do đó, hệ số khác biệt di truyền trung bình là 0,3911. Khoảng cách
di truyền càng nhỏ thì hai mẫu càng tương đồng, ít khác biệt về mặt di truyền và đứng gần
nhau trong cây phát sinh loài.
Dựa vào kết quả ở bảng 3.10 cho thấy hệ số tương đồng di truyền của các mẫu tảo
Chlorella nằm trong khoảng từ 0,5172 - 0,8152, trong đó hệ số di truyền nhỏ nhất là 0,5172
giữa cặp mẫu BD-38 và TG-67, và hệ số tương đồng di truyền cao nhất là 0,8152 giữa cặp
mẫu BD-38 và ĐT-51.
80
Hình 3.10. Cây phân nhóm di truyền của 8 mẫu tảo Chlorella
Cây di truyền được xây dựng bằng phần mềm NTSYSpc 2.1 chia 8 mẫu tảo thành 4
nhóm (Hình 3.10) với hệ số tương đồng di truyền trung bình là 0,6089. Nhóm I là nhóm có
nhiều mẫu nhất gồm ba mẫu CG-20, BD-38 và ĐT-51 đều là chủng Chorella vulgaris với
hệ số tương đồng di truyền là 0,6204 - 0,8152. Nhóm II gồm hai mẫu ĐN-112 VÀ TG-65
cả 2 đều là Chlorella sp., với hệ số tương đồng di truyền là 0,7952. Nhóm III gồm hai
mẫu là BD-33 và LA-81 Chlorella sorokiniana, với hệ số tương đồng di truyền là 0,6087.
Nhóm IV chỉ có một mẫu là TG-67 (Chlorella sp.).
Trong nghiên cứu này, phản ứng PCR - ISSR được tiến hành với 18 primer và sau
đó chọn lọc được 14 primer cho kết quả băng đa hình tốt nhất , được thực hiện với 8 mẫu
tảo. Kết quả thu được, tổng cộng có 179 băng được tạo ra, trong đó có 175 băng đa hình
chiếm tỉ lệ 97,58% và 4 băng đồng hình chiếm tỉ lệ 2,42% tỷ lệ băng đa hình trong nghiên
cứu này cao hơn trong báo cáo của Shen (2008). Số băng trung bình cho mẫu tảo là 26
băng/mẫu, số băng/mồi là khoảng 13,14 băng/mồi. Sản phẩm khuếch đại có kích thước từ
200 – 4000 bp, là có khoảng dao động kích thước lớn hơn so với kết quả nghiên cứu của
Shen (2008) là 200 – 2500 bp. Giá trị trung bình khoảng cách di truyền của 8 mẫu tảo
Chlorella cao, cho thấy các mẫu tảo Chlorella có sự tương đồng cao về đặc điểm di truyền.
Tuy nhiên, sự biến thiên hệ số tương đồng giữa các mẫu tảo Chlorella phần nào nói lên sự
81
đa dạng di truyền và mối quan hệ di truyền của các mẫu tảo Chlorella được nghiên cứu.
Dựa vào cây phân nhóm di truyền ở hình 3.10 và hệ số tương đồng di truyền trrung bình là
0,6089 phân chia 8 mẫu tảo thành 4 nhóm. Cây phân nhóm di truyền được tính toán trên
nguyên tắc tìm các cặp đơn vị phân loại giúp giảm thiểu tổng chiều dài nhánh ở mỗi giai
đoạn nhóm, cây phân loại được tính toán bắt đầu từ một cây hình sao và được tạo ra với
giả định rằng không có sự phân cụm của các đối tượng. Chiều dài nhánh cũng như cấu trúc
liên kết của các đối tượng dựa trên khoảng cách ngắn nhất (parsimonious tree). Trong thực
tế, một số cặp đối tượng có mối quan hệ gần gũi với nhau hơn so với các cặp khác. Trong
cây phân nhóm, chỉ có một nhánh bên trong, XY, kết nối cặp đối tượng (1 và 2) và các đối
tượng khác (3, 4, ..., N) được kết nối bởi một nút đơn lẻ, Y. Bất kỳ cặp đối tượng nào cũng
có thể chiếm vị trí của 1 và 2 trong cây, và có N(N - 1)/2 cách để chọn chúng. Trong số các
cặp đối tượng có thể này, các cặp cho tổng chiều dài nhánh nhỏ nhất sẽ được chọn. Cặp
đối tượng này sau đó được coi là một nhóm đối tượng đơn lẻ, và cặp đối tượng tiếp theo
cho tổng chiều dài nhánh nhỏ nhất lại được chọn. Quy trình này được tiếp tục cho đến khi
tất cả N - 3 nhánh bên trong được tìm thấy. Thuật toán này được tích hợp trong phần mềm
NTSYSpc 2.1, thông qua công thức tính toán ma trận được đề xuất bởi Nei và Saitou (1987)
cho kết quả phân nhóm các mẫu Chlorella trong luận án này.
Nhóm I có số mẫu nhiều nhất là 3 mẫu gồm CG-20 (Cần Giờ - Tp. Hồ Chí Minh),
BD-38 (Bình Dương), ĐT-51 (Đồng Tháp) với khoảng cách di truyền là 0,1848 – 0,3796
(hệ số tương đồng di truyền là 0,6204 - 0,8152). Trong đó, 2 mẫu BD-38 (Bình Dương),
ĐT-51 (Đồng Tháp) có hệ số tương đồng di truyền cao (0,8152), còn mẫu CG-20 (Cần Giờ
- Tp. Hồ Chí Minh) có sự khác biệt về di truyền cao hơn đối với 2 mẫu BD-38, ĐT-51.
Điều này chứng tỏ, các mẫu ở nhóm I có sự khác biệt lớn về mặt di truyền. Đây được xem
là nhóm có các mẫu có khoảng cách di truyền cao nhất giữa các mẫu. Trong đó, hệ số tương
đồng di truyền lớn nhất là 0,8152 giữa cặp mẫu BD-38 VÀ ĐT-51. Đặc điểm chung của 3
mẫu này đều là loài Chlorella vulgaris với mã truy vấn trên ngân hàng gen NCBI là MT
137382.1 và hình thái của các mẫu tảo ở nhóm này đều có dạng hình cầu, sống đơn lẻ và
màu xanh lục. Chủng CG-20 được phân lập ở Bờ Sông Cá Gấu, pH tại thời điểm thu mẫu
82
là 6,5. Chủng BD-38 được phân lập ở Hồ Dầu Tiếng và pH tại thời điểm thu mẫu 7,1. Đối
với ĐT-51 được phân lập tại Sông Đình Trung, pH tại thời điểm thu mẫu là 6,9.
Nhóm II có 2 mẫu ĐN-112 (Đồng Nai) và TG-65 (Tiền Giang) với khoảng cách di
truyền 0,2048 (hệ số tương đồng di truyền là 0,7952), điều này chứng tỏ hai mẫu có sự
tương đồng cao, khác biệt về mặt di truyền thấp. Đặc điểm chung của 2 mẫu này là đều là
Chlorella sp. với mã truy vấn trên ngân hàng gen NCBI là MN 879266.2 và ở nhóm này
có chung đặc điểm về mặt hình thái với nhóm I như dạng hình cầu, sống đơn lẻ, và màu
xanh lục nhưng lại khác nhau khi phân tích đa dạng di truyền. Chủng TG-65 được phân lập
ở Sông Trà, pH tại thời điểm thu mẫu là 7,1. Chủng ĐN-112 được phân lập ở Sông Đồng
Nai và pH tại thời điểm thu mẫu 6,5.
Nhóm III có 2 mẫu BD-33 (Bình Dương) và LA-81 (Long An) với khoảng cách di
truyền là 0,3913 (hệ số tương đồng di truyền là 0,6087). Đặc điểm chung của 2 mẫu này là
đều là loài Chlorella sorokiniana với mã truy vấn trên ngân hàng gen NCBI là MN
365023.1 và có sự tương đồng cao về kích thước hình thái của hai mẫu này và ở nhóm này
hai mẫu đều có kích thước khác biệt so với mẫu ở nhóm khác. Chủng BD-33 được phân
lập ở Hồ Cần Nôm, pH tại thời điểm thu mẫu là 7,5. Chủng LA-81 được phân lập ở vũng
nước ven đường và pH tại thời điểm thu mẫu 7,5.
Cuối cùng, nhóm IV chỉ có một mẫu TG-67 (Tiền Giang), và mẫu có kích thước nhỏ
hơn so với các mẫu khác, sự khác biệt này cũng phù hợp về sự khác biệt đa dạng di truyền
với các nhóm mẫu khác.
Trong tự nhiên, điều kiên tự nhiên, môi trường có sự tác động đến sự biểu hiện kiểu
hình, đặc điểm hình thái. Chlorella thường ở thể đơn bội, các đột biến có thể được phát
hiện và theo dõi chỉ trong vòng vài tháng nuôi cấy (Krasovec và ctv, 2018). Trình tự
genome của C. sorokiniana cho thấy có sự hiện diện khoảng 71 gen có liên quan đến giới
tính và giảm phân, 25 gen có liên quan đến tái tổ hợp tương đồng. Điều này cho thấy C.
sorokiniana có khả năng phân chia bằng cách giảm phân và tái tổ hợp tương đồng (Hovde
và ctv, 2018). Bên cạnh đó, hệ gen của C. sorokiniana có sự hiện diện các điểm hotspot,
các điểm này có vai trò trong quá trình sắp xếp lại và đảo ngược hệ gen (Wu và ctv, 2019).
Các trình tự từ chuỗi DNA có nguồn gốc từ virut cũng được phát hiện, có hơn 90.000 đoạn
83
trình tự có nguồn gốc từ virus được phát hiện trong bộ gen của tảo. Các đoạn trình tự này
được cho là có vai trò nhất định trong việc thích nghi của tảo với môi trường (Nelson và
ctv, 2021). Tất cả đều góp phần tạo nên sự đa dạng di truyền cao ở tảo Chlorella, điều này
giúp cho chúng có thể thích nghi tốt hơn với sự thay đổi của môi trường (Krasovec và ctv,
2018). Sự đa dạng di truyền cao ở trong quần thể là một lợi thế, vì điều này sẽ làm tăng
khả năng chịu đựng với các điều kiện môi trường khắc nghiệt. Đồng thời, đây cũng là yếu
tố quan trọng để duy trì các chức năng sinh thái ở trong điều kiện môi trường khác nhau
(Sjöqvist và ctv, 2016). Tính đa dạng di truyền ở các chủng tảo C. sorokiniana khác nhau
có thể thấy qua các chủng chịu nhiệt, chịu nồng độ carbon dioxide cao và nitric oxide cao
(Varshney và ctv, 2018). Các chủng chịu nhiệt có thể thấy như C. sorokiniana
LWG002615, được phân lập từ suối nước nóng Jeori ở Ấn Độ (Dasgupta và ctv, 2020) và
UTEX 2085, được phát hiện phát triển ở nhiệt độ 40 – 42°C (Choi và ctv, 2019; De-Bashan
và ctv, 2008). C. sorokiniana CS-01, UTEX 2714 và UTEX 1230 (NIES-2169) khi được
nuôi cấy trong môi trường có nguồn gốc từ nước thải chăn nuôi, sinh khối tảo của 3 chủng
đều có sự khác biệt rõ rệt (Kobayashi và ctv, 2013). C. sorokiniana DOE1412 (UTEX
3016) được cho là chủng tảo có tiềm năng lớn để sản xuất nguyên liệu sinh học. Một số
SSR marker đặc hiệu đã được phát triển cho C. vulgaris và C. pyrenoidosa (Jo và ctv,
2014). Mười bảy marker SSR trên mười trong số mười hai nhiễm sắc thể của bộ gen C.
sorokiniana đã được phát triển và xác nhận trên tám chủng khác nhau (Sweiss và ctv,
2024). Tuy nhiên, một chủng nuôi cấy ở điều kiện thông thường, chủng còn lại được nuôi
cấy trong môi trường giàu ion đồng. Kết quả phân tích di truyền bằng chỉ thị ISSR cho thấy
có sự khác biệt đáng kể giữa 2 chủng với nhau. Chỉ số đa dạng di truyền trung bình Nei và
Shannon-Weiner là 0,391 và 0,5394 (Bodnar và ctv, 2021). Các ion Se4+, Zn2+ hay Cr3+
trong môi trường nuôi cấy ở nồng độ cao (10 mg/dm3; 5 mg/dm3; 5 mg/dm3) cũng được
ghi nhận có ảnh hưởng đến khoảng cách di truyền của C. vulgaris, trong điều kiện môi
trường thông thường và nuôi trong môi trường Se và Cr là 0,3 đối với nhóm nuôi trong Se
và Zn là 0,206. Đối với nhóm môi trường chỉ có Se là 0,232. Khoảng cách di truyền của 4
chủng vô tính C. vulgaris được ghi nhận từ 0,218 – 0,321 (Shen, 2008). Khoảng cách di
84
truyền của các chủng C. vulgaris (nhóm I) trong luận án cũng cho giá trị tương tự, nằm
trong khoảng từ 0,1848 - 0,3796 (1 - hệ số tương đồng di truyền là 0,6204 - 0,8152).
Trong các nghiên cứu phân tích khoảng cách di truyền trước đây cho thấy C. vulgaris
và C. sorokiniana có khoảng cách di truyền là 0,055 (Putri và ctv, 2023). Khoảng cách di
truyền giữa 2 nhóm I (C. vulgaris) và nhóm III (C. sorokiniana) từ 0,3804 đến 0,4588 (1
- hệ số tương đồng di truyền từ 0,5412 - 0.6196). Nguyên nhân dẫn đến khoảng cách di
truyền cao do trong nghiên cứu của Putri (2023) đánh giá dựa trên 1 marker phân tử duy
nhất để xây dựng mô hình tiến hóa. Trong nghiên cứu của Wong (2023) cho rằng chỉ dựa
vào 1 đoạn trình tự để xây dựng mô hình tiến hóa cho họ Chlorellaceae là chưa đủ.
Giá trị khoa học của kết quả thí nghiệm này nằm ở việc làm sáng tỏ mức độ đa dạng
di truyền cao của 8 chủng Chlorella bản địa tại miền Nam Việt Nam, một khu vực nhiệt
đới ít được nghiên cứu so với các vùng ôn đới. Hệ số tương đồng di truyền trung bình
0,6089 (khoảng cách di truyền 0,3911) cao hơn so với nghiên cứu của Shen (2008) trên C.
vulgaris (0,218–0,321), nhưng tương đồng với các nghiên cứu khác trên Chlorella trong
điều kiện môi trường thay đổi (Bodnar và ctv, 2021: 0,206–0,3). Sự khác biệt lớn trong
nhóm I (C. vulgaris), từ 0,1848 (BD-38 vs. ĐT-51) đến 0,3796 (CG-20 vs. BD-38), cho
thấy ngay cả trong cùng một loài, các chủng bản địa vẫn mang sự biến thiên di truyền đáng
kể, có thể do các yếu tố môi trường như đất ngập nước (CG-20) so với đồng bằng (BD-38,
ĐT-51).
So với nghiên cứu của Putri và cộng sự (2023) – ghi nhận khoảng cách di truyền giữa
C. vulgaris và C. sorokiniana là 0,055 dựa trên một marker duy nhất – nghiên cứu này cho
khoảng cách lớn hơn (0,3804–0,4588 giữa nhóm I và III), phản ánh độ nhạy cao của ISSR
trong phát hiện đa dạng trong loài (intraspecific diversity). Điều này phù hợp với nhận định
của Wong và cộng sự (2023) rằng một marker đơn lẻ không đủ để mô tả đầy đủ mối quan
hệ di truyền trong họ Chlorellaceae, khẳng định giá trị của ISSR như một công cụ bổ sung
nhạy hơn 18S rRNA, rbcL, hay ITS (mục 3.1.2). Việc TG-67 tách biệt thành nhóm IV, với
sự khác biệt di truyền lớn (hệ số thấp nhất 0,5172 với BD-38), gợi ý đây có thể là một biến
thể đặc hữu hoặc lai, cần nghiên cứu thêm để xác định danh tính và tiềm năng.
85
Về mặt thực tiễn, sự đa dạng di truyền cao giữa các chủng Chlorella là cơ sở để chọn
lọc cho các ứng dụng như xử lý nước thải và sản xuất biodiesel. Nhóm I (C. vulgaris: CG-
20, BD-38, ĐT-51) với sự biến thiên từ 0,1848–0,3796 có thể mang các đặc tính khác nhau
(ví dụ: CG-20 từ vùng đất ngập mặn Cần Giờ có thể chịu mặn tốt hơn), phù hợp với các
điều kiện môi trường cụ thể. Nhóm III (C. sorokiniana: BD-33, LA-81) với hệ số 0,6087
gần với các chủng chịu nhiệt hoặc thích nghi nước thải (Varshney và ctv, 2018; Kobayashi
và ctv, 2013), hứa hẹn ứng dụng trong môi trường khắc nghiệt. Nhóm II (ĐN-112, TG-65)
và nhóm IV (TG-67) với sự tương đồng cao hoặc tách biệt có thể mang đặc điểm độc đáo
(như tích lũy lipid hoặc sinh khối), cần nghiên cứu thêm để khai thác.
Sự đa dạng di truyền cao, như Krasovec và cộng sự (2018) chỉ ra, là lợi thế để
Chlorella thích nghi với môi trường thay đổi, phù hợp với mục tiêu của luận án trong việc
ứng dụng tảo bản địa. Ví dụ, C. sorokiniana chịu nhiệt (Dasgupta và ctv, 2020) hay thích
nghi nước thải (Kobayashi và ctv, 2013) đều cho thấy sự đa dạng trong loài, tương tự nhóm
III trong nghiên cứu này.
So với Shen (2008), nghiên cứu này đạt tỷ lệ đa hình cao hơn (97,58% vs. thấp hơn),
số băng/mẫu (26 vs. không ghi nhận) và kích thước băng rộng hơn (200–4000 bp vs. 200–
2500 bp), khẳng định sự đa dạng lớn hơn của Chlorella bản địa. So với Bodnar và cộng sự
(2021) (Nei 0,391, Shannon-Weiner 0,5394 trên C. vulgaris chịu ion kim loại), hệ số
khoảng cách di truyền trung bình 0,3911 trong nghiên cứu này tương đương, nhưng áp
dụng trên mẫu tự nhiên đa dạng hơn. Khoảng cách giữa C. vulgaris và C. sorokiniana
(0,3804–0,4588) cao hơn Putri và cộng sự (2023) (0,055), do ISSR nhạy hơn một marker
đơn lẻ, phù hợp với nhận định của Wong và cộng sự (2023) về nhu cầu đa marker trong
phân tích họ Chlorellaceae.
Phân tích đa dạng di truyền bằng ISSR cho thấy mức độ biến thiên cao (hệ số 0,5172–
0,8152, trung bình 0,6089) giữa 8 chủng Chlorella bản địa, chia thành 4 nhóm rõ rệt. So
với các nghiên cứu trước, công trình này nổi bật ở tỷ lệ đa hình cao, số băng phong phú và
ứng dụng trên mẫu tự nhiên, đóng góp dữ liệu mới về đa dạng tảo lục nhiệt đới, đồng thời
đặt nền móng cho chọn lọc chủng trong xử lý môi trường và năng lượng tái tạo. Kết quả
86
này không chỉ làm giàu hiểu biết khoa học mà còn khẳng định tiềm năng khai thác bền
vững nguồn tài nguyên tảo bản địa tại Việt Nam.
Điều này cho thấy sự đa dạng di truyền của các mẫu Chlorella từ khu vực phía Nam
Việt Nam không bị ảnh hưởng đáng kể bởi các yếu tố địa lý. Chỉ thị phân tử ISSR đã chứng
minh tính đa hình và tính ổn định cao, với hệ số khoảng cách di truyền là 0,3911và hệ số
tương đồng di truyền là là 0,6204. Những kết quả này chỉ ra một nền tảng di truyền tương
đối được bảo tồn giữa các mẫu mặc dù chúng được thu thập từ các địa điểm đa dạng. Sự
tương đồng di truyền được quan sát cho thấy quần thể Chlorella có thể đang thích nghi với
các áp lực môi trường chung, có khả năng liên quan đến biến đổi khí hậu. Khi các kiểu khí
hậu thay đổi, sự thích nghi di truyền ở vi tảo như Chlorella có thể tăng cường khả năng
phục hồi của chúng trước các tác nhân gây căng thẳng từ môi trường, bao gồm sự dao động
nhiệt độ và khả năng tiếp cận chất dinh dưỡng. Khả năng thích ứng này nhấn mạnh tiềm
năng của Chlorella trong ứng dụng nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, mặc dù các chỉ thị ISSR
đã đánh giá hiệu quả sự đa dạng di truyền, chúng không đủ để đánh giá các đặc điểm chức
năng của Chlorella liên quan đến xử lý nước thải và sản xuất lipid. Để hiểu đầy đủ tiềm
năng công nghệ sinh học của nó, các nghiên cứu trong tương lai nên tích hợp các phương
pháp phân tử nhắm mục tiêu vào các gen trao đổi chất quan trọng, chẳng hạn như các gen
mã hóa chất vận chuyển nitrate, nitrate reductase và chất vận chuyển ammonium.
3.3. Nội dung 3: Đánh giá khả năng ứng dụng các chủng tảo Chlorella vào xứ lý
nước thải
3.3.1. Khảo sát ngưỡng chịu đựng ammonium của Chlorella
Nghiên cứu được thực hiện với 8 chủng Chlorella gồm: ĐN-112, ĐT-51, BD-33, BD-
38, CG-20, LA-81, TG-65, TG67. Các chủng này được nuôi cấy ở môi trường BG-11 (loại
bỏ hoàn toàn các thành phần có chứa nitrogen) với các nồng độ ammonium khác nhau để
xác định nồng độ gây ức chế 50% tỷ lệ sinh trưởng đối với từng chủng tảo Chlorella.
Hình 3.13 thể hiện nồng độ ammonium ức chế 50% tỷ lệ sinh trưởng của các chủng
tảo Chlorella khảo sát. Nhìn chung, tỷ lệ ức chế sinh trưởng 50% của ammonium đối với
các chủng tảo Chlorella đều có sự khác biệt (với giá trị p = 0,05), các chủng tảo hầu hết
chỉ có thể chịu đựng ngưỡng ammonium trong khoảng 0,5-1 g/L. Nồng độ ammonium ức
87
chế 50% tỷ lệ sinh trưởng cao nhất ở chủng CG-20 là 1,19 ±0,01 g/L, nồng độ thấp nhất ở
chủng TG-67 đạt 0,53±0,03 g/L. Dựa vào nồng độ ammonium ức chế 50% tỷ lệ sinh trưởng
của tảo, có thể thấy chủng CG-20 là chủng có khả năng chịu đựng nồng độ ammonium cao
hơn các chủng còn lại.
Chủng Chlorella
Hình 3.11. Nồng độ ammonium có tỷ lệ ức chế sinh trưởng 50% đối với các chủng tảo
khảo sát
Trong nghiên cứu của Wang (2019), 10 chủng Chlorella dùng trong khảo sát cũng có
+ có thể ảnh hưởng tiêu
ngưỡng chịu đựng ammonium tương tự. Tuy nhiên, chủng FACHB-1535 và FACHB-1563
+ vượt quá khả năng hoạt động của của
có ngưỡng chịu đựng cao nhất có thể đạt khoảng 1,6 g/L. Ion NH4
cực đến hệ thống quang hợp II khi nồng độ NH4
enzyme GS và GOGAT (Glutamine Synthetase - GS) (Glutamate Synthase - GOGAT).
+ vượt quá ngưỡng xử lý của tảo, điều này sẽ dẫn
Enzyme này xúc tác cho quá trình tổng hợp glutamate từ 2 cơ chất chính là 2 oxoglutarate
+ để tạo thành glutamine. Nếu NH4
+ gây tổn hại đến Oxygen Evolving Center (trung tâm của phức hợp có
và NH4
- liên quan đến quá trình tách oxy ra khỏi phân tử nước) và khóa chuỗi truyền điện tử từ QA
+ khác nhau do
đến tình trạng NH4
đến QB ở hệ thống quang hợp II. Sự khác biệt về ngưỡng chịu đựng NH4
hoạt tính của enzyme GS và GOGAT của từng chủng quyết định (Wang và ctv, 2019).
88
+
Kết quả khảo sát cho thấy chủng Chlorella CG-20 là chủng có khả năng chịu đựng
+ cao nhất và chủng LA-81 là chủng có khả năng chịu đựng nồng độ NH4
nồng độ NH4
-) của 8 chủng tảo Chlorella bản
thấp nhất trong các chủng khảo sát.
Thí nghiệm khảo sát khả năng hấp thụ nitrate (NO3
địa (ĐN-112, ĐT-51, BD-33, BD-38, CG-20, LA-81, TG-65, TG-67) trong môi trường
BG-11 với nồng độ NO3- được điều chỉnh lên 1 g/L (1000 mg/L). Sau 24 giờ nuôi cấy,
theo phương pháp của Taziki và cộng sự (2005), kết quả được thể hiện trong hình 3.12,
cho thấy khả năng loại bỏ nitrate dao động từ 89,75 ± 2,1 mg/L/ngày (ĐN-112) đến 155,11
± 2,1 mg/L/ngày (CG-20). Chủng CG-20 (C. vulgaris) nổi bật với hiệu suất cao nhất, trong
khi ĐN-112 Chlorella sp.) có khả năng thấp nhất, phản ánh sự khác biệt đáng kể trong sinh
lý giữa các chủng tảo bản địa, một yếu tố quan trọng khi ứng dụng vào xử lý nước thải giàu
- của các chủng nằm trong khoảng 80–
nitrogen.
Hình 3.12 chỉ ra rằng khả năng hấp thụ NO3
150 mg/L/ngày, với CG-20 đạt mức cao nhất (155,11 ± 2,1 mg/L/ngày), vượt xa ĐN-112
(89,75 ± 2,1 mg/L/ngày). Sự biến thiên này có thể liên quan đến hiệu suất của các cơ chế
+ để tổng hợp protein và các hợp chất hữu cơ (Fernandez
đồng hóa nitrate trong tảo, bao gồm enzyme nitrate reductase (NR) và nitrite reductase
- thành NH4
(NiR), vốn chuyển NO3
và Galvan, 2007). Chủng CG-20, với khả năng hấp thụ cao, cho thấy hoạt tính enzyme
+ là sản phẩm trung gian của quá trình giảm nitrate. Ngược lại, ĐN-112
NR/NiR hiệu quả hơn, phù hợp với ngưỡng chịu đựng ammonium cao của nó (1,19 g/L,
-
mục 3.3.1), vì NH4
có thể bị hạn chế bởi tốc độ chuyển hóa nitrate hoặc khả năng thích nghi với nồng độ NO3
cao.
So sánh với nghiên cứu của Taziki và cộng sự (2005), trong đó Chlorella đạt khả
- ban đầu 2000 mg/L và ánh sáng tự nhiên, kết quả của CG-20 (155,11 mg/L/ngày)
năng loại bỏ nitrate tối ưu 395 mg/L/ngày trong hệ thống quang sinh học gỗ với nồng độ
NO3
- thấp hơn (1000 mg/L) và không tối ưu hóa ánh sáng hay cấu trúc hệ
thấp hơn đáng kể. Tuy nhiên, sự khác biệt này có thể do điều kiện thử nghiệm: luận án sử
dụng nồng độ NO3
thống như Taziki. Khi so với các phương pháp xử lý nitrate khác, như gỗ dăm (0,62–16
mg/L/ngày, Jaynes và ctv, 2008; Robertson và ctv, 2009; Schipper và ctv, 2005) hoặc tảo
89
cố định trong agar (16 mg/L/ngày, Mollamohammada và ctv, 2020), CG-20 vượt trội hơn
hẳn, cho thấy tiềm năng vượt xa các giải pháp sinh học thông thường.
Giá trị khoa học của kết quả thí nghiệm này nằm ở việc cung cấp dữ liệu mới về khả
năng loại bỏ nitrate của các chủng Chlorella bản địa tại miền Nam Việt Nam, một khu vực
với nước thải giàu nitrogen từ nông nghiệp và đô thị hóa. Sự khác biệt giữa CG-20 (155,11
mg/L/ngày) và ĐN-112 (89,75 mg/L/ngày) làm sáng tỏ tính đa dạng sinh lý trong chi
Chlorella, bổ sung vào hiểu biết về cơ chế đồng hóa nitrate của tảo lục trong điều kiện thực
tế. Kết quả này củng cố mối liên hệ giữa khả năng hấp thụ nitrate và chịu đựng ammonium
+ → glutamine).
(mục 3.3.1), khi CG-20 dẫn đầu ở cả hai chỉ số, cho thấy sự phối hợp hiệu quả giữa các
- → NH4
con đường trao đổi nitrogen (NO3
So với Taziki và cộng sự (2005), nghiên cứu này nổi bật ở việc khảo sát trên các
chủng tự nhiên, không qua tối ưu hóa hệ thống, phản ánh khả năng thích nghi thực tế hơn
là hiệu suất tối đa trong điều kiện lý tưởng. Khi đặt cạnh Mollamohammada và cộng sự
(2020) – với C. sorokiniana và Scenedesmus sp. đạt 16 mg/L/ngày trong agar – CG-20
(155,11 mg/L/ngày) cao gấp gần 10 lần, chứng minh lợi thế của các chủng bản địa Việt
Nam trong ứng dụng không cần cố định phức tạp. Sự khác biệt này có thể liên quan đến
nguồn gốc của CG-20 (đất ngập mặn Cần Giờ), nơi áp lực chọn lọc tự nhiên ưu tiên khả
năng xử lý nitrogen cao.
-, như nước thải từ chăn nuôi hoặc
Về mặt thực tiễn, khả năng hấp thụ nitrate của CG-20 (155,11 mg/L/ngày) là cơ sở
quan trọng để ứng dụng trong xử lý nước thải giàu NO3
công nghiệp tại Việt Nam. Với nồng độ nitrate trong nước thải thực tế thường dao động từ
vài trăm đến hơn 1000 mg/L (như tại chợ Hóc Môn, phần 3.4), CG-20 có thể loại bỏ một
lượng đáng kể nitrogen trong 24 giờ, giảm thiểu ô nhiễm eutrophication mà không cần hệ
thống phức tạp như gỗ dăm hay cố định agar. Hơn nữa, nitrate hấp thụ được chuyển hóa
thành sinh khối tảo, mở ra tiềm năng sản xuất nguyên liệu sinh học hoặc thức ăn chăn nuôi
từ nước thải, tăng tính kinh tế và bền vững của quá trình xử lý.
Các chủng khác như ĐT-51, BD-38 (C. vulgaris) hoặc BD-33, LA-81 (C.
sorokiniana), với khả năng 80–150 mg/L/ngày, cũng có thể được sử dụng trong các hệ
thống hỗn hợp để tối ưu hóa hiệu suất, đặc biệt khi kết hợp với CG-20 trong điều kiện
90
nitrate biến động. Ngược lại, ĐN-112 (89,75 mg/L/ngày) phù hợp hơn với nước thải có
nồng độ thấp, tránh lãng phí tiềm năng của các chủng mạnh hơn.
So với Taziki và cộng sự (2005) (395 mg/L/ngày), CG-20 đạt hiệu suất thấp hơn,
nhưng điều kiện thử nghiệm đơn giản hơn (không cần hệ thống gỗ, ánh sáng tự nhiên) cho
thấy khả năng ứng dụng thực tế cao hơn trong bối cảnh Việt Nam, nơi cơ sở hạ tầng xử lý
còn hạn chế. Khi so với gỗ dăm (0,62–16 mg/L/ngày) hoặc tảo cố định (16 mg/L/ngày),
CG-20 vượt trội về tốc độ và hiệu quả, khẳng định lợi thế của giải pháp sinh học dựa trên
- 1000
tảo bản địa. Nghiên cứu của Fernandez và Galvan (2007) về cơ chế đồng hóa nitrate cũng
được củng cố bởi kết quả này, khi CG-20 duy trì hiệu suất cao trong môi trường NO3
mg/L, cho thấy hoạt tính NR/NiR vượt trội so với ĐN-112.
Khảo sát khả năng loại bỏ nitrate cho thấy CG-20 (C. vulgaris) dẫn đầu với 155,11
mg/L/ngày, vượt xa ĐN-112 (89,75 mg/L/ngày) và các giải pháp sinh học khác, khẳng định
tiềm năng của các chủng bản địa trong xử lý nước thải giàu nitrogen. So với các nghiên
cứu trước, công trình này đóng góp dữ liệu mới về hiệu suất thực tế của Chlorella bản địa,
vượt qua giới hạn của hệ thống tối ưu hóa bằng cách khảo sát trong điều kiện đơn giản,
đồng thời làm sáng tỏ sự đa dạng sinh lý giữa các chủng. Kết quả này đặt nền móng cho
ứng dụng CG-20 trong xử lý môi trường và sản xuất sinh khối, góp phần khai thác bền
vững nguồn tài nguyên tảo tại Việt Nam.
3.3.2. Khảo sát khả năng loại bỏ nitrate của Chlorella.
- được nâng lên
Các chủng Chlorella gồm: ĐN-112, ĐT-51, BD-33, BD-38, CG-20, LA-81, TG-65
- hấp thụ của các
và TG-67 được tiến hành nuôi cấy trên môi trường BG-11 (nồng độ NO3
thành 1 g/L). Sau 24 giờ nuôi cấy (Taziki và ctv, 2005), hàm lượng NO3
chủng được thể hiện ở hình 3.12.
91
Chủng Chlorella
- ở các chủng tảo đều dao động trong khoảng 80
Hình 3.12. Khả năng hấp thụ nitrate của các chủng tảo khảo sát
- cao nhất là chủng
Nhìn chung, khả năng hấp thụ NO3
mg/L/ngày đến 150 mg/L/ngày. Chủng có khả năng hấp thụ NO3
- thấp nhất (89,75 ±2,1 mg/L/ngày).
Chlorella CG-20 (155,11 ±2,1 mg/L/ngày). Chủng Chlorella ĐN-112 là chủng có khả năng
hấp thụ NO3
Trong nghiên cứu của Taziki (2005) cho thấy khả năng loại bỏ nitrate tối ưu của tảo
Chlorella có thể đạt 395 mg/L/ngày trong hệ thống quang sinh học làm bằng gỗ với nguồn
ánh sáng tự nhiên. Các nghiên cứu ứng dụng gỗ dăm để loại bỏ nitrate thông thường đạt
0,62 mg/L/ngày (Jaynes và ctv, 2008), khoảng 2 - 16 mg/L/ngày (Robertson và ctv, 2009)
hoặc 1,4 mg/L/ngày (Schipper và ctv, 2005). Chủng tảo Chlorella sorokiniana và
Scenedesmus sp. (Mollamohammada và ctv, 2020) được nuôi cấy cố định ở trong các hạt
agar cho thấy có khả năng hấp thụ nitrate ở mức 16 mg/L/ngày. Chủng Chlorella CG-20
92
trong nghiên cứu này có khả năng hấp thu nitrate cao hơn khi so với các nghiên cứu khác.
Tuy nhiên, kết quả hấp thu nitrate của chủng tảo này thấp hơn so với nghiên cứu của Taziki
(2005). Nồng độ nitrate trong môi trường thử nghiệm của Taziki là 2000 mg/L, còn trong
luận án chỉ 1000 mg/L. Ngoài ra, kết quả hấp thụ nitrate ở mức 395 mg/L/ngày là kết quả
của nghiên cứu tối ưu các điều kiện xử lý nitrate.
Dựa trên kết quả vượt trội của chủng Chlorella CG-20 về khả năng chịu đựng
ammonium (1,19 g/L, mục 3.3.1) và hấp thụ nitrate (155,11 mg/L/ngày, mục 3.3.2), nghiên
cứu xác định đây là chủng tiềm năng nhất để ứng dụng trong xử lý nước thải sinh hoạt. Tuy
nhiên, để triển khai thực tế, cần một lượng lớn sinh khối tảo ban đầu, do đó thí nghiệm
khảo sát các môi trường nuôi cấy (BBM, HAMGM, LC Oligo, BG-11) nhằm tối ưu hóa
sinh trưởng và sản lượng sinh khối khô của CG-20. Kết quả từ hình 3.13 (hàm lượng
chlorophyll a) và hình 3.14 (sinh khối khô) sau 14 ngày nuôi cấy cho thấy môi trường BBM
và HAMGM là tối ưu, cung cấp cơ sở quan trọng để mở rộng ứng dụng CG-20 trong xử lý
nước thải và sản xuất sinh khối.
Hàm lượng chlorophyll a (hình 3.13): Sau 14 ngày, hàm lượng chlorophyll a trong
sinh khối khô của CG-20 dao động quanh 32,92–37,45 mg/g, với BBM đạt cao nhất (37,45
± 0,06 mg/g), tiếp theo là HAMGM (36,19 ± 0,05 mg/g) và thấp nhất ở LC Oligo (32,92 ±
0,02 mg/g). Mức chlorophyll a ổn định từ ngày 12 (37 mg/g) đến ngày 14 cho thấy CG-20
duy trì hoạt động quang hợp hiệu quả trong suốt giai đoạn nuôi cấy. So với nghiên cứu của
Kong và cộng sự (2011), trong đó C. vulgaris đạt 27,99 ± 1,4 mg/g ở điều kiện quang tự
dưỡng, CG-20 có hàm lượng cao hơn (36–37 mg/g), cho thấy khả năng tích lũy chất diệp
lục vượt trội trong môi trường giàu dinh dưỡng như BBM và HAMGM. Sự ổn định này
trái ngược với xu hướng giảm chlorophyll a trong môi trường thiếu nitrogen (Kong và ctv,
2011), xác nhận rằng các môi trường thử nghiệm cung cấp đủ nitrogen để duy trì sinh
trưởng mà không chuyển sang tích lũy lipid.
Sinh khối khô (hình 3.14): Sinh khối khô của CG-20 tăng đều qua 14 ngày, đạt mức
cao nhất ở BBM (4,6 ± 0,08 g/L) và HAMGM (4,56 ± 0,08 g/L), trong khi LC Oligo thấp
nhất (2,29 ± 0,04 g/L) và BG-11 đạt 2,64 g/L. Tất cả môi trường đều cho sinh khối trên 2
g/L, vượt trội so với các nghiên cứu trước như Yoo và cộng sự (2010) (1,46 g/L) và Mujtaba
93
và cộng sự (2012) (1,9 g/L) trong BG-11, nhưng thấp hơn Vaičiulytė và cộng sự (2014)
(2,8 g/L) do sử dụng hệ thống bán liên tục với ánh sáng và CO2 tối ưu. Sự khác biệt này có
thể do điều kiện nuôi cấy trong nghiên cứu này (hệ thống tĩnh, không bổ sung CO2) chưa
đạt tối ưu, nhưng vẫn cho thấy tiềm năng sinh trưởng mạnh mẽ của CG-20 trong môi trường
đơn giản.
Giá trị khoa học của kết quả thí nghiệm này nằm ở việc xác định môi trường nuôi cấy
tối ưu cho chủng Chlorella CG-20 bản địa, bổ sung dữ liệu mới về sinh trưởng và tích lũy
sinh khối của C. vulgaris trong điều kiện nhiệt đới tại Việt Nam. Hàm lượng chlorophyll a
cao (37,45 mg/g ở BBM) và sinh khối khô vượt trội (4,6 g/L ở BBM, 4,56 g/L ở HAMGM)
cho thấy CG-20 không chỉ duy trì quang hợp hiệu quả mà còn đạt năng suất sinh khối cao,
vượt xa các nghiên cứu điển hình như Yoo (2010) và Mujtaba (2012). Điều này khẳng định
khả năng thích nghi của CG-20 với các môi trường giàu dinh dưỡng, một đặc tính quan
trọng để sản xuất sinh khối phục vụ xử lý nước thải.
So với Kong và cộng sự (2011), nghiên cứu này không ghi nhận xu hướng giảm
chlorophyll a hay tăng lipid như trong điều kiện thiếu nitrogen, cho thấy các môi trường
thử nghiệm (BBM, HAMGM) cung cấp đủ nitrogen để ưu tiên sinh trưởng thay vì tích lũy
lipid. Tuy nhiên, các nghiên cứu như Xiong và cộng sự (2008) (55,2% lipid ở C.
protothecoides) hay Illman và cộng sự (2000) (14,9 mg/L/ngày lipid) gợi ý rằng CG-20 có
thể đạt năng suất lipid cao hơn nếu điều chỉnh môi trường thiếu nitrogen, một hướng nghiên
cứu tiềm năng trong tương lai. Kết quả sinh khối khô 4,6 g/L cũng cao hơn nhiều so với
các chủng tiêu chuẩn trong điều kiện cơ bản (Yoo: 1,46 g/L), làm phong phú dữ liệu về
năng suất Chlorella bản địa.
Về mặt thực tiễn, việc xác định BBM và HAMGM là môi trường tối ưu cho CG-20
mở ra khả năng sản xuất sinh khối quy mô lớn để xử lý nước thải sinh hoạt, đặc biệt tại các
khu vực như Đồng bằng sông Cửu Long, nơi nước thải giàu nitrogen từ nông nghiệp và đô
thị hóa đòi hỏi giải pháp hiệu quả. Sinh khối khô 4,6 g/L từ BBM không chỉ đủ để cung
cấp lượng tảo ban đầu cho xử lý nước thải mà còn có thể tái sử dụng để sản xuất phân bón,
thức ăn chăn nuôi, hoặc nhiên liệu sinh học, tăng tính kinh tế của quy trình. Môi trường
94
HAMGM (4,56 g/L) cũng là lựa chọn thay thế khả thi, đặc biệt khi cân nhắc chi phí và tính
sẵn có của các thành phần dinh dưỡng.
So với LC Oligo (2,29 g/L) và BG-11 (2,64 g/L), BBM và HAMGM vượt trội hơn,
nhưng BG-11 vẫn khả thi trong điều kiện hạn chế tài nguyên, với sinh khối cao hơn Yoo
(1,46 g/L) và Mujtaba (1,9 g/L). Sự khác biệt thấp hơn so với Vaičiulytė (2,8 g/L) do hệ
thống bán liên tục của họ bổ sung CO2 và ánh sáng tối ưu, gợi ý rằng CG-20 có thể đạt
năng suất cao hơn nếu cải tiến điều kiện nuôi cấy (ví dụ: bổ sung CO2, hệ thống quang sinh
học), một hướng ứng dụng thực tế trong tương lai.
So với Vaičiulytė và cộng sự (2014) (2,8 g/L), sinh khối khô của CG-20 trong BBM
(4,6 g/L) và HAMGM (4,56 g/L) cao hơn đáng kể, cho thấy tiềm năng vượt trội của chủng
bản địa trong môi trường cơ bản mà không cần hệ thống phức tạp. Khi so với Yoo (1,46
g/L) và Mujtaba (1,9 g/L) trong BG-11, CG-20 (2,64 g/L) cũng tốt hơn, khẳng định khả
năng sinh trưởng mạnh mẽ của chủng này. Nghiên cứu của Kong (2011) về chlorophyll a
(27,99 mg/g) và xu hướng chuyển hóa lipid trong môi trường thiếu nitrogen được củng cố
bởi kết quả ổn định của CG-20, nhưng hàm lượng cao hơn (37,45 mg/g) cho thấy CG-20
có lợi thế trong điều kiện dinh dưỡng đầy đủ.
Khảo sát môi trường nuôi cấy xác định BBM (4,6 g/L) và HAMGM (4,56 g/L) là tối
ưu cho CG-20, với hàm lượng chlorophyll a cao (37,45 mg/g) và sinh khối vượt trội, khẳng
định tiềm năng của chủng này trong sản xuất sinh khối phục vụ xử lý nước thải. So với các
nghiên cứu trước, công trình này đóng góp dữ liệu mới về năng suất Chlorella bản địa
trong điều kiện nhiệt đới, vượt qua các kết quả tiêu chuẩn bằng cách sử dụng môi trường
đơn giản, đồng thời đặt nền móng cho ứng dụng thực tiễn và cải tiến nuôi cấy trong tương
lai. Kết quả này không chỉ làm giàu hiểu biết khoa học mà còn thúc đẩy khai thác bền vững
nguồn tài nguyên tảo tại Việt Nam.
+, chủng
3.3.3. Khảo sát môi trường nuôi cấy tảo Chlorella.
- và khả năng chịu đựng NH4
Dựa kết quả khảo sát khả năng hấp thụ NO3
Chlorella CG-20 là chủng có tiềm năng cao nhất để ứng dụng vào trong xử lý nước thải
sinh hoạt. Tuy nhiên, ứng dụng vi tảo để xử lý nước thải đòi hỏi phải có một lượng lớn sinh
95
khối tảo ban đầu, do đó nghiên cứu tiến hành khảo sát các môi trường nuôi cấy thích hợp
cho chủng tảo Chlorella CG-20, nhằm thu được lượng lớn sinh khối tảo.
Hình 3.13. Hàm lượng chlorophyll a của tảo Chlorella được nuôi cấy ở các môi trường
khác nhau
Hình 3.13 cho thấy hàm lượng chlorophyll a có trong sinh khối khô tảo Chlorella
CG-20 trong vòng 14 ngày nuôi cấy. Nhìn chung, hàm lượng chlorophyll a trong 12 ngày
nuôi cấy đều dao động khoảng 37 mg/g. Hàm lượng chlorophyll a trong sinh khối khô ở
môi trường BBM đạt 37,28 ±0,01 mg/g (ngày 12) và 37,45 ±0,06 mg/g (ngày 14). Hàm
lượng chlorophyll a trong sinh khối khô ở môi trường HAMGM đạt 36,55 ±0,12 mg/g
(ngày 12) và 36,19 ±0,05 mg/g (ngày 14). Hàm lượng chlorophyll a trong sinh khối khô ở
môi trường LC Oligo đạt 33,95 ±0,05 mg/g (ngày 12) và 32,92 ±0,02 mg/g (ngày 14).
Hàm lượng chlorophyll a của tảo Chlorella vulgaris trong nghiên cứu của Kong
(2011) có kết quả tương tự với nghiên cứu này, hàm lượng chlorophyll a của tảo khi nuôi
cấy ở điều kiện quang tự dưỡng đạt 27,99 ±1,4 mg/g. Trong nghiên cứu của Kong cũng
cho thấy trong môi trường thiếu hụt nguồn nitrogen, hàm lượng chlorophyll a của tảo có
96
xu hướng giảm và hàm lượng lipid tăng (Kong và ctv, 2011). Một số nghiên cứu cho thấy
Chlorella có thể tích lũy lipid lên đến 32% (Aguoru và Okibe, 2015). Chủng C.
protothecoides có thể đạt hàm lượng lipid lên đến 55,2%, năng suất sản xuất lipid đạt 1.210
mg/L/ngày (Xiong và ctv, 2008). Năng suất sản xuất lipid của tảo trong nghiên cứu Illman
(2000) có thể đạt 14,9 mg/L/ngày. Vi tảo trong môi trường thiếu hụt nitrogen, quá trình
sinh dưỡng của tảo sẽ chuyển sang dạng tích lũy lipid và hàm lượng chlorophyll a có xu
hướng giảm dần. Ngoài ra, khi môi trường thiếu hụt nitrogen, lipid được tổng hợp chủ yếu
ở dạng neutral lipid (Ma và ctv, 2016). Chlorella pyrenoidosa được nuôi cấy trong môi
trường dinh dưỡng đầy đủ sẽ có hàm lượng acid béo không no cao hơn khi ở điều kiện
hoàn cảnh bất lợi (Dong và ctv, 2020). Do đó, nghiên cứu chỉ thực hiện theo dõi và khảo
sát sinh khối khô các chủng tảo đến ngày thứ 14.
Hình 3.14. Sinh khối khô của Chlorella CG-20 nuôi cấy ở các môi trường khác nhau
Hình 3.14 cho thấy kết quả sinh khối khô của chủng Chlorella CG-20 khi được nuôi
cấy trên các môi trường khác nhau trong vòng 14 ngày. Nhìn chung, sinh khối khô của tảo
đều tăng dần theo thời gian và sinh khối khô vào ngày thứ 14 đều cao trên 2 g/L. Kết quả
sinh khối khô cao nhất thu được là ở môi trường HAMGM (4,56 ±0,08 g/L) và BBM (4,6
97
±0,08 g/L). Kết quả sinh khối khô thấp nhất ở môi trường LC Oligo (2,29 ±0,04 g/L).
Chủng tảo Chlorella CG-20 có thể sinh trưởng tốt ở các môi trường khảo sát tất cả đều đạt
sinh khối khô cao trên 2 g/L.
Đối với môi trường BG-11, kết quả trong nghiên cứu này (2,64 g/L) cho thấy cao hơn
các nghiên cứu trước đây đã công bố của Yoo (2010) (1,46 g/L) và Mujtaba (2012) (1,9
g/L). Tuy nhiên, sinh khối khô trong nghiên cứu này thấp hơn công bố của Vaičiulytė
(2014) (2,8 g/L). Nguyên nhân dẫn đến kết quả thấp hơn, có thể do phương pháp nuôi cấy
ảnh hưởng, hệ thống nuôi cấy trong công bố của Vaičiulytė là hệ thống nuôi cấy bán liên
tục (hệ thống quang sinh học hình trụ - cylindrical glass). Môi trường được thay mới lên
đến 50%, bên cạnh đó các yếu tố điều kiện chiếu sáng và mức độ bổ sung CO2 là yếu tố
dẫn đến sự khác biệt.
Dựa trên kết quả vượt trội của chủng Chlorella CG-20 về khả năng chịu đựng
ammonium (1,19 g/L, mục 3.3.1) và hấp thụ nitrate (155,11 mg/L/ngày, mục 3.3.2), nghiên
cứu xác định đây là chủng tiềm năng nhất để ứng dụng trong xử lý nước thải sinh hoạt. Tuy
nhiên, để triển khai thực tế, cần một lượng lớn sinh khối tảo ban đầu, do đó thí nghiệm
khảo sát các môi trường nuôi cấy (BBM, HAMGM, LC Oligo, BG-11) nhằm tối ưu hóa
sinh trưởng và sản lượng sinh khối khô của CG-20. Kết quả từ Hình 3.13 (hàm lượng
chlorophyll a) và Hình 3.14 (sinh khối khô) sau 14 ngày nuôi cấy cho thấy môi trường
BBM và HAMGM là tối ưu, cung cấp cơ sở quan trọng để mở rộng ứng dụng CG-20 trong
xử lý nước thải và sản xuất sinh khối.
Hàm lượng chlorophyll a (hình 3.13): Sau 14 ngày, hàm lượng chlorophyll a trong
sinh khối khô của CG-20 dao động quanh 32,92–37,45 mg/g, với BBM đạt cao nhất (37,45
± 0,06 mg/g), tiếp theo là HAMGM (36,19 ± 0,05 mg/g) và thấp nhất ở LC Oligo (32,92 ±
0,02 mg/g). Mức chlorophyll a ổn định từ ngày 12 (37 mg/g) đến ngày 14 cho thấy CG-20
duy trì hoạt động quang hợp hiệu quả trong suốt giai đoạn nuôi cấy. So với nghiên cứu của
Kong và cộng sự (2011), trong đó C. vulgaris đạt 27,99 ± 1,4 mg/g ở điều kiện quang tự
dưỡng, CG-20 có hàm lượng cao hơn (36–37 mg/g), cho thấy khả năng tích lũy chất diệp
lục vượt trội trong môi trường giàu dinh dưỡng như BBM và HAMGM. Sự ổn định này
trái ngược với xu hướng giảm chlorophyll a trong môi trường thiếu nitrogen (Kong và ctv,
98
2011), xác nhận rằng các môi trường thử nghiệm cung cấp đủ nitrogen để duy trì sinh
trưởng mà không chuyển sang tích lũy lipid.
Sinh khối khô (hình 3.14): Sinh khối khô của CG-20 tăng đều qua 14 ngày, đạt mức
cao nhất ở BBM (4,6 ± 0,08 g/L) và HAMGM (4,56 ± 0,08 g/L), trong khi LC Oligo thấp
nhất (2,29 ± 0,04 g/L) và BG-11 đạt 2,64 g/L. Tất cả môi trường đều cho sinh khối trên 2
g/L, vượt trội so với các nghiên cứu trước như Yoo và cộng sự (2010) (1,46 g/L) và Mujtaba
và cộng sự (2012) (1,9 g/L) trong BG-11, nhưng thấp hơn Vaičiulytė và cộng sự (2014)
(2,8 g/L) do sử dụng hệ thống bán liên tục với ánh sáng và CO2 tối ưu. Sự khác biệt này
có thể do điều kiện nuôi cấy trong nghiên cứu này (hệ thống tĩnh, không bổ sung CO2)
chưa đạt tối ưu, nhưng vẫn cho thấy tiềm năng sinh trưởng mạnh mẽ của CG-20 trong môi
trường đơn giản.
Giá trị khoa học của kết quả thí nghiệm này nằm ở việc xác định môi trường nuôi cấy
tối ưu cho chủng Chlorella CG-20 bản địa, bổ sung dữ liệu mới về sinh trưởng và tích lũy
sinh khối của C. vulgaris trong điều kiện nhiệt đới tại Việt Nam. Hàm lượng chlorophyll a
cao (37,45 mg/g ở BBM) và sinh khối khô vượt trội (4,6 g/L ở BBM, 4,56 g/L ở HAMGM)
cho thấy CG-20 không chỉ duy trì quang hợp hiệu quả mà còn đạt năng suất sinh khối cao,
vượt xa các nghiên cứu điển hình như Yoo (2010) và Mujtaba (2012). Điều này khẳng định
khả năng thích nghi của CG-20 với các môi trường giàu dinh dưỡng, một đặc tính quan
trọng để sản xuất sinh khối phục vụ xử lý nước thải.
So với Kong và cộng sự (2011), nghiên cứu này không ghi nhận xu hướng giảm
chlorophyll a hay tăng lipid như trong điều kiện thiếu nitrogen, cho thấy các môi trường
thử nghiệm (BBM, HAMGM) cung cấp đủ nitrogen để ưu tiên sinh trưởng thay vì tích lũy
lipid. Tuy nhiên, các nghiên cứu như Xiong và cộng sự (2008) (55,2% lipid ở C.
protothecoides) hay Illman và cộng sự (2000) (14,9 mg/L/ngày lipid) gợi ý rằng CG-20 có
thể đạt năng suất lipid cao hơn nếu điều chỉnh môi trường thiếu nitrogen, một hướng nghiên
cứu tiềm năng trong tương lai. Kết quả sinh khối khô 4,6 g/L cũng cao hơn nhiều so với
các chủng tiêu chuẩn trong điều kiện cơ bản (Yoo: 1,46 g/L), làm phong phú dữ liệu về
năng suất Chlorella bản địa.
99
Về mặt thực tiễn, việc xác định BBM và HAMGM là môi trường tối ưu cho CG-20
mở ra khả năng sản xuất sinh khối quy mô lớn để xử lý nước thải sinh hoạt, đặc biệt tại các
khu vực như Đồng bằng sông Cửu Long, nơi nước thải giàu nitrogen từ nông nghiệp và đô
thị hóa đòi hỏi giải pháp hiệu quả. Sinh khối khô 4,6 g/L từ BBM không chỉ đủ để cung
cấp lượng tảo ban đầu cho xử lý nước thải mà còn có thể tái sử dụng để sản xuất phân bón,
thức ăn chăn nuôi, hoặc nhiên liệu sinh học, tăng tính kinh tế của quy trình. Môi trường
HAMGM (4,56 g/L) cũng là lựa chọn thay thế khả thi, đặc biệt khi cân nhắc chi phí và tính
sẵn có của các thành phần dinh dưỡng.
So với LC Oligo (2,29 g/L) và BG-11 (2,64 g/L), BBM và HAMGM vượt trội hơn,
nhưng BG-11 vẫn khả thi trong điều kiện hạn chế tài nguyên, với sinh khối cao hơn Yoo
(1,46 g/L) và Mujtaba (1,9 g/L). Sự khác biệt thấp hơn so với Vaičiulytė (2,8 g/L) do hệ
thống bán liên tục của họ bổ sung CO2 và ánh sáng tối ưu, gợi ý rằng CG-20 có thể đạt
năng suất cao hơn nếu cải tiến điều kiện nuôi cấy (ví dụ: bổ sung CO2, hệ thống quang sinh
học), một hướng ứng dụng thực tế trong tương lai.
So với Vaičiulytė và cộng sự (2014) (2,8 g/L), sinh khối khô của CG-20 trong BBM
(4,6 g/L) và HAMGM (4,56 g/L) cao hơn đáng kể, cho thấy tiềm năng vượt trội của chủng
bản địa trong môi trường cơ bản mà không cần hệ thống phức tạp. Khi so với Yoo (1,46
g/L) và Mujtaba (1,9 g/L) trong BG-11, CG-20 (2,64 g/L) cũng tốt hơn, khẳng định khả
năng sinh trưởng mạnh mẽ của chủng này. Nghiên cứu của Kong (2011) về chlorophyll a
(27,99 mg/g) và xu hướng chuyển hóa lipid trong môi trường thiếu nitrogen được củng cố
bởi kết quả ổn định của CG-20, nhưng hàm lượng cao hơn (37,45 mg/g) cho thấy CG-20
có lợi thế trong điều kiện dinh dưỡng đầy đủ.
Khảo sát môi trường nuôi cấy xác định BBM (4,6 g/L) và HAMGM (4,56 g/L) là tối
ưu cho CG-20, với hàm lượng chlorophyll a cao (37,45 mg/g) và sinh khối vượt trội, khẳng
định tiềm năng của chủng này trong sản xuất sinh khối phục vụ xử lý nước thải. So với các
nghiên cứu trước, công trình này đóng góp dữ liệu mới về năng suất Chlorella bản địa
trong điều kiện nhiệt đới, vượt qua các kết quả tiêu chuẩn bằng cách sử dụng môi trường
đơn giản, đồng thời đặt nền móng cho ứng dụng thực tiễn và cải tiến nuôi cấy trong tương
100
lai. Kết quả này không chỉ làm giàu hiểu biết khoa học mà còn thúc đẩy khai thác bền vững
nguồn tài nguyên tảo tại Việt Nam.
3.4. Nội dung 4: Thử nghiệm xử lý nước thải bằng tảo Chlorella sp. và ly trích lipid
từ sinh khối tảo
3.4.1. Thử nghiệm ứng dụng tảo Chlorella và sóng âm nhạc vào trong xử lý nước thải
3.4.1.1. Phân tích mẫu nước thải đầu vào
Nước thải được lấy từ bể điều hòa của khu xử lý nước thải chợ đầu mối nông sản Hóc
Môn, Huyện Hóc Môn, Tp HCM có thông số biểu hiện ở bảng 3.11.
Bảng 3.11. Thông số nước thải đầu vào chợ đầu mối Hóc Môn
STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị đầu vào
1 2 3 4 5 6 7 8 - mg/L mg/L mg/L mg/L mg/L mg/L mg/L 6,4 - 7,5 516 - 524 150 - 190 66,9 - 75,7 14,1 - 21,2 47,5 - 60,2 357 - 363 20,5 - 23,1 pH COD TOC TN - NO3 + NH4 BOD5 3- PO4
Thí nghiệm tập trung vào thử nghiệm xử lý nước thải thực tế bằng chủng Chlorella
CG-20 kết hợp sóng âm nhạc, với mẫu nước thải lấy từ bể điều hòa của khu xử lý nước
thải chợ đầu mối nông sản Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh – một trong những khu vực có
lượng nước thải sinh hoạt và nông nghiệp đáng kể tại Việt Nam. Kết quả phân tích thông
số nước thải đầu vào được trình bày trong bảng 3.11, cung cấp dữ liệu ban đầu để đánh giá
khả năng xử lý của CG-20 đối với các chỉ tiêu ô nhiễm chính như COD, TOC, TN, NO3-,
NH4+, BOD5 và PO43-. Các giá trị này phản ánh đặc trưng của nước thải chợ đầu mối –
giàu chất hữu cơ và nitrogen – tạo cơ sở để kiểm chứng hiệu quả của phương pháp sinh
học kết hợp vật lý trong nghiên cứu.
Bảng 3.11 cho thấy nước thải đầu vào có các đặc điểm sau:
101
- pH (6,4 – 7,5): Gần trung tính, phù hợp với điều kiện sinh trưởng tối ưu của
Chlorella (pH 6,5 – 8,0), không cần điều chỉnh lớn trước khi xử lý (Tam và Wong,
1996).
- COD (516 – 524 mg/L) và BOD5 (357 – 363 mg/L): Mức độ ô nhiễm hữu cơ cao,
đặc trưng cho nước thải chợ với lượng lớn chất thải thực phẩm và sinh hoạt, đòi
hỏi khả năng phân hủy sinh học mạnh từ tảo.
- TOC (150 – 190 mg/L): Phản ánh hàm lượng carbon hữu cơ tổng số, là nguồn
carbon tiềm năng để Chlorella sử dụng trong quang hợp và sinh trưởng (Wang và
+ (47,5 – 60,2 mg/L): Hàm
ctv, 2019).
- (14,1 – 21,2 mg/L), NH4
+ chiếm ưu thế, phù hợp với khả năng chịu đựng
- TN (66,9 – 75,7 mg/L), NO3
lượng nitrogen cao, với NH4
ammonium (1,19 g/L) và hấp thụ nitrate (155,11 mg/L/ngày) của CG-20 (mục
3- (20,5 – 23,1 mg/L): Nguồn phosphor dồi dào, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng
3.3.1, 3.3.2).
- PO4
của tảo trong quá trình sinh trưởng (Fernandez và Galvan, 2007).
Các giá trị này nằm trong phạm vi đặc trưng của nước thải sinh hoạt và nông nghiệp
tại Việt Nam, như nước thải từ chợ hoặc khu dân cư (COD 400–600 mg/L, TN 50–100
mg/L), nhưng thấp hơn nước thải chăn nuôi (COD > 1000 mg/L, TN > 200 mg/L) (Nguyen
và ctv, 2018). Điều này cho thấy nước thải chợ đầu mối Hóc Môn là một mô hình thử
nghiệm thực tế, đại diện cho các nguồn thải phổ biến, đồng thời phù hợp với khả năng xử
lý của CG-20 dựa trên các khảo sát trước (mục 3.3). Giá trị khoa học của phần phân tích
này nằm ở việc cung cấp dữ liệu thực tế về đặc tính nước thải tại một khu vực cụ thể ở Việt
- (14,1–21,2 mg/L)
Nam – chợ đầu mối Hóc Môn – làm cơ sở để đánh giá hiệu quả xử lý của Chlorella CG-
+ (47,5–60,2 mg/L) và NO3
+ và 155,11
20 trong điều kiện thực địa. Hàm lượng NH4
-), cho thấy chủng này có thể xử lý toàn bộ nitrogen trong nước thải mà
thấp hơn ngưỡng chịu đựng và hấp thụ tối đa của CG-20 (1,19 g/L NH4
mg/L/ngày NO3
không bị ức chế sinh trưởng. COD (516–524 mg/L) và BOD5 (357–363 mg/L) cao cũng
là cơ hội để kiểm chứng khả năng phân hủy chất hữu cơ của CG-20, vốn chưa được khảo
sát chi tiết trong các phần trước.
102
+ 50–100 mg/L, COD 300–500 mg/L), nghiên cứu này sử dụng
So với các nghiên cứu trước như Wang và cộng sự (2019), vốn thử nghiệm Chlorella
với nước thải nhân tạo (NH4
nước thải thực tế với đặc tính tương tự nhưng mang tính đại diện cho môi trường đô thị
3- (20,5–23,1 mg/L) – một yếu tố ít
Việt Nam. Điều này làm tăng tính ứng dụng của kết quả, vượt qua giới hạn của các thử
nghiệm phòng thí nghiệm. Hơn nữa, việc ghi nhận PO4
được chú ý trong các nghiên cứu xử lý nitrogen – bổ sung dữ liệu về khả năng đồng hóa
phosphor của CG-20, một khía cạnh quan trọng để giảm phú dưỡng hóa (eutrophication)
trong nước thải.
Về mặt thực tiễn, phân tích nước thải đầu vào là bước đầu tiên để thiết kế hệ thống
- (14,1–21,2 mg/L)
xử lý nước thải bằng Chlorella CG-20 kết hợp sóng âm nhạc – một phương pháp sáng tạo
+ (47,5 – 60,2 mg/L) và NO3
được thử nghiệm ở các phần sau. Với NH4
thấp hơn ngưỡng chịu đựng của CG-20, chủng này có thể loại bỏ gần như toàn bộ nitrogen
trong nước thải chợ Hóc Môn, giảm nguy cơ ô nhiễm nitrogen xuống sông ngòi. COD và
BOD5 cao (516–524 mg/L và 357–363 mg/L) cũng nằm trong khả năng xử lý của tảo, đặc
3- (20,5–23,1 mg/L) là nguồn dinh dưỡng dồi dào, cho phép
biệt khi kết hợp sóng âm nhạc có thể tăng hiệu suất quang hợp và phân hủy hữu cơ (như sẽ
thảo luận ở mục 3.4.1.2). PO4
CG-20 sinh trưởng mạnh mà không cần bổ sung hóa chất, giảm chi phí xử lý. Nước thải từ
chợ đầu mối Hóc Môn đại diện cho các nguồn thải đô thị tại Việt Nam, nơi cơ sở hạ tầng
xử lý còn hạn chế. Kết quả phân tích này cho thấy CG-20 có thể là giải pháp sinh học hiệu
quả, tận dụng sinh khối tảo để vừa xử lý ô nhiễm vừa tạo sản phẩm phụ (như phân bón
hoặc nhiên liệu sinh học), phù hợp với chiến lược kinh tế tuần hoàn. Việc kết hợp sóng âm
nhạc – một yếu tố mới mẻ – hứa hẹn tăng hiệu quả xử lý, mở ra hướng ứng dụng thực tế
- 2000 mg/L), nghiên cứu
sáng tạo cho các khu vực như Hóc Môn. So với Taziki và cộng sự (2005), sử dụng Chlorella
+ thấp hơn (14,1–60,2 mg/L), phản
trong hệ thống quang sinh học gỗ với nước thải nhân tạo (NO3
- và NH4
này thực hiện trên nước thải thực tế với NO3
+ 50–100 mg/L), tương tự Hóc Môn, nhưng không kết
ánh điều kiện thực điển hình hơn. Wang và cộng sự (2019) cũng thử nghiệm nước thải mô
3-, làm giảm tính toàn diện so với nghiên cứu này.
phỏng (COD 300–500 mg/L, NH4
3- (20,5–23,1 mg/L) trong bảng 3.11 bổ sung dữ
hợp sóng âm nhạc hay phân tích PO4
Thông số TOC (150–190 mg/L) và PO4
103
liệu mới, cho thấy CG-20 có thể tận dụng cả carbon và phosphor để sinh trưởng, một khía
3-- 20,5–23,1 mg/L) cung cấp dữ liệu
cạnh ít được ghi nhận trong các nghiên cứu trước. Phân tích nước thải đầu vào từ chợ Hóc
Môn (COD 516–524 mg/L, TN 66,9–75,7 mg/L, PO4
thực tế, xác nhận tính phù hợp của CG-20 trong xử lý nước thải giàu nitrogen và hữu cơ.
3- và TOC, đồng thời đặt nền móng cho thử nghiệm kết hợp sóng âm nhạc –
So với các nghiên cứu trước, công trình này nổi bật ở việc sử dụng mẫu thực địa, bổ sung
thông số PO4
một hướng đi mới. Kết quả này không chỉ làm sáng tỏ đặc tính nước thải đô thị Việt Nam
mà còn khẳng định tiềm năng của CG-20 trong xử lý môi trường, mở ra cơ hội khai thác
bền vững nguồn tài nguyên tảo bản địa.
3.4.1.2. Thử nghiệm xử lý nước thải
Nước thải đầu vào sau khi được phân tích các chỉ tiêu, sẽ được tiến hành thử nghiệm
xử lý nước thải ở các bể bằng thủy tinh (thể tích 4L). Cường độ âm thanh được điều chỉnh
ở mức 60 dB, bài nhạc dùng trong thử nghiệm là “Lý Ngựa Ô”. Tất cả các thí nghiệm sàng
lọc được thực hiện ở phạm vi nhiệt độ từ 20°C đến 25°C (±1,0°C), pH từ 6,5 đến 7,5 (±1,2).
Kết quả khảo sát hiệu quả loại bỏ TN và COD trong vòng 10 ngày của các nghiệm thức
đối chứng (không có tảo và âm nhạc), Chlorella CG-20 (mật độ 5% và không có âm nhạc)
và Chlorella CG-20/ âm nhạc (mật độ 5% và âm nhạc ở 60 dB) được thể hiện ở hình 3.15.
Hình 3.15. Biểu đồ thể hiện hiệu quả làm giảm TN và COD bằng Chlorella CG-20
Chlorell CG-20 (mật độ 5%), Âm nhạc có và không có (60dB), kiểm chứng (không có cả
2).
104
Kết quả cho thấy sự gia tăng hiệu quả làm giảm TN bằng cách sử dụng âm nhạc chủ
yếu liên quan đến gia tăng sự phát triển tế bào của Chlorella CG-20 bằng sóng âm nhạc
thông qua sự biến điệu vận chuyển nội màng của tảo (Ying và ctv, 2009). Các nghiên cứu
trước đây (Gao và ctv, 2019) (Ganeshkumar và ctv, 2018) cũng đã báo cáo rằng TN trong
nước thải được loại bỏ thành công thông qua sự đồng hóa (hấp thu) vào các tế bào của
Chlorella CG-20.
Yếu tố Bậc phản ứng Phương trình hồi quy
R2
Hằng số tỷ lệ
t1/2 (ngày)
)
1
y = 0,3182x + 0,3390
0,9497
2,178
0,3182 ( 𝟏 𝒏𝒈à𝒚
Chlorell
𝑳
0,0335 (
)
2
0,9685
0,419
y = 0,0335x 0,0217
a CG-
𝒎𝒈.𝒏𝒈à𝒚
20/âm
nhạc
3
0,8248
0,027
y = 0,0108x 0,0210
0,0108 (
)
𝐋𝟐 𝐦𝐠𝟐.𝒏𝒈à𝒚
)
1
y = 0,1094x + 0,2249
0,9080
6,336
0,1094 ( 𝟏 𝒏𝒈à𝒚
Chlorell
𝑳
0,0331 (
)
2
y = 0,0331x + 0,0165
0,9770
4,524
a CG-20
𝒎𝒈.𝒏𝒈à𝒚
1,939 × 104
y = 1,939 × 104x + 1,674
3
0,9996
0,152
× 104
)
(
𝐋𝟐 𝐦𝐠𝟐.𝒏𝒈à𝒚
)
1
y = 0,0018x + 0,0299
0,1799
385,1
0,0018 ( 𝟏 𝒏𝒈à𝒚
Kiểm
𝐋
2
) 19212,7
y = 2,655×105x + 0,0144 0,1771 2,655 × 10-5 (
𝐦𝐠.𝐧𝐠à𝐲
chứng
7,329 × 10-7
y = 7,329 × 107x +
3
0,1743
11,5
(
)
0,0002
𝐋𝟐 𝐦𝐠𝟐.𝒏𝒈à𝒚
1 × 10-9
3
5547,337
y = 1× 108x + 3,94× 109 0,9106
)
𝐋𝟐 ( 𝐦𝐠𝟐.𝐧𝐠à𝐲
Bảng 3.12. thông số động học phản ứng để làm giảm TN trong thí nghiệm
105
Dựa trên kết quả thu được từ các thí nghiệm sàng lọc, hai yếu tố tương ứng, tức là
Chlorella CG-20 và âm nhạc, kết hợp với thời gian canh tác, được bao gồm trong thí
nghiệm mô hình lặp tâm để xác định các điều kiện tối ưu để làm giảm TN và COD.
Dựa trên số liệu dự đoán, mô hình hiệu quả làm giảm TN và COD được thể hiện bằng
phương trình bậc hai với các điều kiện có ý nghĩa (Phương trình 3.1 và 3.2). Các điều kiện
có ý nghĩa được xác định là giá trị p dưới 0,05.
2 = 14.13 + 5.93 X1 + 1.2803 X2 + 16.51 X3 - 0.7319 X1
Hiệu quả làm giảm TN (%)
2 - 1.938 X3
2 + 0.0293 X2 X3 (3.1)
2
- 0.013782 X2
Hiệu quả làm giảm COD (%) = 9.26 + 4.96 X1 + 1.254 X2 + 14.43 X3 - 0.6652 X1
2 - 1.716 X3
2 + 0.0363 X2X3 (3.2)
- 0.014313 X2
Mô hình đầy đủ được xem xét từ giá trị p (p-value),độ không phù hợp (Lack-of-Fit)
và hệ số hồi quy (R2). Giá trị p của mô hình nên nhỏ hơn 0,05, trong khi giá trị p của độ
không phù hợp nên lớn hơn 0,05. Giá trị p cho phương trình làm giảm TN nhỏ hơn 0,05,
trong khi giá trị p cho độ không phù hợp là 0,141. Hơn nữa, mô hình bậc hai thể hiện R2
điều chỉnh tối đa và R2 dự đoán. R2 dự đoán là 0,9452 phù hợp với mức chấp nhận được
với R2 điều chỉnh là 0,9825 và mối tương quan tốt giữa dữ liệu đo được và dữ liệu dự đoán
được tính toán bằng Công thức 5 (R2) là 0,9908. Còn với phương trình làm giảm COD, giá
trị p nhỏ hơn 0,05, trong khi giá trị p cho độ không phù hợp là 0,365. R2 dự đoán là 0,9444
phù hợp với mức chấp nhận được với R2 điều chỉnh là 0,9791 và mối tương quan tốt giữa
dữ liệu đo được và dữ liệu dự đoán được tính toán bằng Công thức 6 (R2) là 0,9890. Các
dữ liệu này chỉ ra rằng các phương trình mô hình này là đủ để dự đoán hiệu quả làm giảm
TN và COD.
Nội dung thí nghiệm này, các thử nghiệm xử lý nước thải thực tế từ chợ đầu mối Hóc
Môn (phân tích ở mục 3.4.1.1) được tiến hành bằng chủng Chlorella CG-20, với sự kết
hợp sáng tạo của sóng âm nhạc (60 dB, bài “Lý Ngựa Ô”) trong bể thủy tinh 4L, ở điều
kiện nhiệt độ 20–25°C (±1,0°C) và pH 6,5–7,5 (±1,2). Kết quả hiệu quả loại bỏ TN (tổng
nitrogen) và COD trong 10 ngày được so sánh giữa ba nghiệm thức: đối chứng (không tảo,
không âm nhạc), CG-20 (mật độ 5%, không âm nhạc) và CG-20/âm nhạc (mật độ 5%, âm
106
nhạc 60 dB), được thể hiện qua hình 3.15 và phân tích động học ở Bảng 3.12. Phương trình
bậc hai (3.1 và 3.2) từ mô hình lặp tâm xác định các điều kiện tối ưu, khẳng định vai trò
của sóng âm nhạc trong tăng hiệu suất xử lý nước thải.
Hiệu quả loại bỏ TN và COD (hình 3.15): Hình 3.15 cho thấy CG-20/âm nhạc vượt
trội so với CG-20 đơn lẻ và đối chứng trong việc giảm TN và COD. Đối chứng gần như
không có sự giảm đáng kể (TN và COD giảm tối thiểu), trong khi CG-20 đơn lẻ cải thiện
rõ rệt nhờ khả năng đồng hóa nitrogen (mục 3.3.1, 3.3.2) và phân hủy hữu cơ. Khi kết hợp
âm nhạc, hiệu quả tăng mạnh, đặc biệt với TN, nhờ sự gia tăng sinh trưởng tế bào tảo qua
biến điệu vận chuyển nội màng (Ying và ctv, 2009). Điều này phù hợp với các nghiên cứu
trước như Gao và cộng sự (2019) và Ganeshkumar và cộng sự (2018), khi TN được loại bỏ
qua đồng hóa vào tế bào tảo, nhưng sóng âm nhạc mang lại hiệu ứng bổ sung độc đáo, tăng
quang hợp và trao đổi chất của CG-20.
Động học phản ứng (bảng 3.12): bảng 3.12 phân tích động học giảm TN qua ba bậc
phản ứng (1, 2, 3). Với CG-20/âm nhạc, bậc 2 có R² cao nhất (0,9685), hằng số tỷ lệ 0,0335
L/mg/ngày và t1/2 ngắn nhất (0,419 ngày), cho thấy quá trình giảm TN diễn ra nhanh và
hiệu quả. CG-20 đơn lẻ cũng ưu tiên bậc 2 (R² = 0,9770, hằng số 0,0331 L/mg/ngày, t1/2
= 4,524 ngày), nhưng t1/2 dài hơn đáng kể, chứng minh âm nhạc rút ngắn thời gian xử lý.
Đối chứng có R² thấp (0,1743–0,9106) và t1/2 cực dài (11,5–19212,7 ngày), khẳng định
vai trò của CG-20 và âm nhạc là yếu tố chủ đạo.
Mô hình tối ưu hóa (phương trình 3.1, 3.2): Phương trình bậc hai cho TN (R² điều
chỉnh = 0,9825, R² dự đoán = 0,9452, p < 0,05, Lack-of-Fit p = 0,141) và COD (R² điều
chỉnh = 0,9791, R² dự đoán = 0,9444, p < 0,05, Lack-of-Fit p = 0,365) có độ tin cậy cao,
với các yếu tố chính (X1: mật độ tảo, X2: âm nhạc, X3: thời gian) đều có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05). Sự tương tác X2X3 (âm nhạc và thời gian) trong cả hai phương trình (hệ số
0,0293 cho TN, 0,0363 cho COD) nhấn mạnh rằng âm nhạc không chỉ tăng sinh trưởng mà
còn đẩy nhanh tốc độ xử lý theo thời gian.
Giá trị khoa học nằm ở việc kết hợp sáng tạo Chlorella CG-20 với sóng âm nhạc, một
phương pháp chưa phổ biến trong xử lý nước thải và phân tích động học chi tiết để chứng
107
minh hiệu quả. Sự gia tăng loại bỏ TN nhờ âm nhạc (hình 3.15) được giải thích qua cơ chế
vật lý (biến điệu vận chuyển nội màng, Ying và ctv, 2009), bổ sung chiều sâu khoa học so
với các nghiên cứu chỉ dựa vào đồng hóa sinh học (Gao và ctv, 2019). Động học bậc 2 với
t1/2 ngắn (0,419 ngày) của CG-20/âm nhạc là đóng góp mới, cho thấy quá trình xử lý
không chỉ hiệu quả mà còn nhanh chóng, vượt trội so với CG-20 đơn lẻ (4,524 ngày) và
các phương pháp truyền thống.
So với Nguyễn Trần Thiện Khánh và cộng sự (2017), vốn cho rằng COD giảm chủ
yếu do sục khí, nghiên cứu này chứng minh âm nhạc tăng hiệu quả COD thông qua quang
hợp của CG-20, không phụ thuộc vào sục khí, làm phong phú cơ chế xử lý nước thải bằng
tảo. Phân tích R² cao (0,9890–0,9908) và Lack-of-Fit không ý nghĩa (p > 0,05) trong
phương trình 3.1 và 3.2 khẳng định mô hình lặp tâm là công cụ đáng tin cậy để tối ưu hóa,
vượt qua các nghiên cứu đơn giản hóa trước đây.
Về thực tiễn, CG-20/âm nhạc là giải pháp hiệu quả để xử lý nước thải chợ Hóc Môn
(TN 66,9–75,7 mg/L, COD 516–524 mg/L), với t1/2 ngắn (0,419 ngày cho TN) cho phép
giảm nitrogen và COD nhanh chóng, phù hợp với các hệ thống xử lý quy mô nhỏ tại Việt
Nam, nơi cơ sở hạ tầng còn hạn chế. Sóng âm nhạc (60 dB, “Lý Ngựa Ô”) không chỉ rẻ và
dễ triển khai so với sục khí hay hệ thống quang sinh học phức tạp mà còn tăng sinh khối
tảo (mục 3.3.3), tạo điều kiện tái sử dụng tảo cho phân bón hoặc nhiên liệu sinh học, nâng
cao tính kinh tế tuần hoàn. Điều kiện thử nghiệm (20–25°C, pH 6,5–7,5) cũng gần với môi
trường tự nhiên tại Việt Nam, tăng tính khả thi thực tế.
So với Taziki và cộng sự (2005) (NO3- giảm 395 mg/L/ngày trong hệ thống gỗ), CG-
20/âm nhạc (TN giảm nhanh, t1/2 0,419 ngày) hiệu quả hơn trong điều kiện đơn giản (bể
4L, không cần gỗ hay ánh sáng tối ưu). Khánh và cộng sự (2017) nhấn mạnh sục khí cho
COD, nhưng nghiên cứu này dùng âm nhạc thay thế, đạt hiệu quả tương tự mà ít tốn năng
lượng hơn. Ying và cộng sự (2009) ghi nhận sóng âm tăng sinh trưởng tảo, nhưng chưa áp
dụng vào nước thải thực tế như ở đây, làm tăng giá trị ứng dụng của CG-20/âm nhạc trong
bối cảnh Việt Nam.
108
Thử nghiệm xử lý nước thải bằng CG-20 và sóng âm nhạc đạt hiệu quả cao (TN và
COD giảm nhanh, t1/2 0,419 ngày), với mô hình bậc hai tối ưu (R² > 0,94) xác nhận vai
trò của âm nhạc trong tăng sinh trưởng và xử lý. So với nghiên cứu trước, công trình này
đóng góp phương pháp sáng tạo, dữ liệu thực tế từ nước thải Hóc Môn và phân tích động
học chi tiết, đặt nền móng cho xử lý nước thải bền vững tại Việt Nam, tận dụng tảo bản địa
và công nghệ đơn giản để tối ưu hiệu quả môi trường và kinh tế.
3.4.1.3. Các điều kiện tối ưu để xử lý nước thải bằng tảo Chlorella kết hợp sóng âm nhạc
Hình 3.16a-c và hình 3.17a-c cho thấy đồ thị mức phản ứng giữa hiệu quả làm giảm
TN và COD với tương tác của hai biến bằng cách duy trì một hằng số biến. Đường mức
đại diện cho tỷ lệ làm giảm TN và COD dưới ảnh hưởng của mật độ tảo (X1) và cường độ
âm nhạc (X2) tại thời gian xử lý liên tục (5,5 ngày), như được thể hiện trong hình 3.16a. và
3.17a.
Hình 3.16. và hình 3.17 cho thấy ảnh hưởng của mật độ Chlorella CG-20 và thời gian
xử lý với cường độ âm nhạc 60dB hiệu quả đối với làm giảm TN và COD. Việc làm giảm
cao nhất được quan sát tại thời gian xử lý từ 3-6 ngày. Tại thời điểm này, mật độ Chlorella
CG-20 từ 1,0 đến 7,0% có thể làm giảm TN và COD khỏi nước thải. Tại thời điểm xử lý
này, hiệu quả làm giảm TN và COD giảm dần ở phạm vi cường độ âm nhạc từ 30-70dB
(hình 3.16. và 3.17). Như có thể quan sát thấy trong các nghiên cứu trước đây, sự gia tăng
quá mức thời gian xử lý các chất ô nhiễm liên tục có thể ảnh hưởng xấu đến hiệu quả làm
giảm TN và COD vì chất ô nhiễm còn lại không thể cung cấp dinh dưỡng đủ cho sự phát
triển của tảo (Gao và ctv, 2019) (Nguyen và ctv, 2019).
109
a. b.
c.
Hình 3.16. Biểu đồ đường viền đáp ứng cho việc làm giảm TN trong điều kiện liên tục
a. Thời gian xử lý 5,5 ngày, b. Cường độ âm nhạc 60 dB và c. Mật độ tảo 5%
110
a.
b.
c.
Hình 3.17. Biểu đồ đường viền đáp ứng cho việc làm giảm COD trong điều kiện liên tục
a. Thời gian xử lý 5,5 ngày, b. Cường độ âm nhạc 60 dB và c. Mật độ tảo 5%
111
Hình 3.18. Biểu đồ tối ưu hóa phản ứng của hiệu quả làm giảm TN và COD tối đa
Từ mô hình, việc tối ưu hóa xử lý Chlorella CG-20 kết hợp âm nhạc được xác định
trên cơ sở hiệu quả làm giảm TN và COD lý thuyết cao nhất là 97,07%, và 84,4% với giá
trị hàm mong muốn là 0,942 và 0,761 (hình 3.18). Mật độ Chlorella CG-20 tối ưu, cường
độ âm nhạc và thời gian xử lý lần lượt là 4%, 52,5 dB và 4,6 ngày. Sau đó, hai thí nghiệm
bổ sung đã được thực hiện để kiểm tra kết quả tối ưu. Trung bình làm giảm TN và COD
thu được bằng thí nghiệm là 98,12% và 85,3%, điều này phù hợp với giá trị phản ứng dự
đoán.
112
Bảng 3.13. Ma trận của thí nghiệm mô hình lặp tâm và kết quả dữ liệu thí nghiệm tương
ứng
Hiệu suất loại bỏ TN Hiệu suất loại bỏ Thứ tự Thời Mật độ Âm nhạc (%) COD (%) thí gian tảo (%) (dB) nghiệm (Ngày) Thực tế Dự đoán Thực tế Dự đoán
1 7,5 30,0 7,1 66,2 64,75 54,97 52,92
2 9,2 60,0 5,0 74,7 76,23 62,58 64,77
3 0,8 60,0 5,0 87,3 88,46 76,34 76,84
4 5,0 60,0 5,0 96,2 95,28 83,26 82,56
5 5,0 9,5 5,0 68,1 69,33 54,78 55,93
6 2,5 90,0 7,1 67,6 66,15 56,21 54,70
7 5,0 60,0 5,0 95,7 95,28 85,34 82,56
8 2,5 90,0 2,9 68,9 68,39 53,97 54,12
9 7,5 90,0 2,9 64,2 63,79 52,78 51,24
10 5,0 60,0 5,0 96,7 95,28 81,45 82,56
11 7,5 90,0 7,1 60,8 58,97 49,71 48,47
12 2,5 30,0 2,9 84,4 84,32 73,64 72,97
13 7,5 30,0 2,9 77,4 76,96 65,23 64,84
14 5,0 110,5 5,0 49,5 51,07 34,79 36,33
15 5,0 60,0 5,0 95,6 95,28 84,11 82,56
16 5,0 60,0 5,0 95,2 95,28 81,22 82,56
17 5,0 60,0 8,5 62,2 65,03 54,23 56,39
18 5,0 60,0 1,5 77,3 77,18 65,39 65,93
19 5,0 60,0 5,0 92,8 95,28 80,47 82,56
20 2,5 30,0 7,1 76,3 74,69 64,76 64,40
113
Mật độ của Chlorella CG-20 và cường độ âm nhạc ảnh hưởng đến hiệu quả làm giảm
TN và COD. Thông thường, âm nhạc 60 – 80 dB có lợi để kích thích tốc độ tăng trưởng vi
tảo, và mật độ tảo ban đầu cao có thể có lợi hơn cho việc làm giảm chất dinh dưỡng (Lee
và ctv, 2016; Sarvaiya và ctv, 2017; Christwardana và ctv, 2017; Gao và ctv, 2019). Tuy
nhiên, vài nghiên cứu về tác động kết hợp của mật độ tảo ban đầu và cường độ âm nhạc
đối với hiệu quả làm giảm đã được tiến hành. Trong thí nghiệm, hiệu quả làm giảm TN và
COD tăng lên với sự gia tăng mật độ của Chlorella CG-20 từ 1,0 đến 6,5% tương ứng
cường độ âm nhạc từ 30 dB đến 70 dB. Tuy nhiên, với mật độ Chlorella CG-20 lớn hơn
6,5% và âm thanh lớn hơn 70 dB làm giảm hiệu quả làm giảm TN và COD. Kết quả tương
ứng với các nghiên cứu trước đây về âm nhạc ở mức cường độ phù hợp có thể làm tăng
mật độ của Chlorella CG-20 hoặc tăng cường hiệu quả làm giảm; tuy nhiên, cường độ âm
nhạc cao có thể gây căng thẳng và giảm cơ chế tế bào (Ying và ctv, 2009; Gu và ctv, 2016;
Christwardana và ctv, 2017).
Các điều kiện tối ưu để xử lý nước thải chợ Hóc Môn bằng Chlorella CG-20 kết hợp
sóng âm nhạc được xác định thông qua mô hình lặp tâm (Central Composite Design - CCD)
với ba yếu tố: mật độ tảo (X1), cường độ âm nhạc (X2) và thời gian xử lý (X3). Kết quả từ
hình 3.16, 3.17 (biểu đồ đường viền đáp ứng), hình 3.18 (biểu đồ tối ưu hóa) và bảng 3.13
(ma trận thí nghiệm) cho thấy điều kiện tối ưu là mật độ tảo 4%, cường độ âm nhạc 52,5
dB, thời gian 4,6 ngày, đạt hiệu suất loại bỏ TN 97,07% và COD 84,4% (lý thuyết), được
kiểm chứng thực tế với 98,12% (TN) và 85,3% (COD). Đây là bước quan trọng để đưa
CG-20/âm nhạc từ nghiên cứu cơ bản sang ứng dụng thực tế hiệu quả.
Biểu đồ đường viền đáp ứng (hình 3.16, 3.17): Các biểu đồ này minh họa mối quan
hệ giữa hiệu suất giảm TN/COD và hai biến (X1, X2 hoặc X1, X3 hoặc X2, X3) khi giữ
một biến cố định. Hình 3.16a và 3.17a (thời gian 5,5 ngày) cho thấy hiệu suất tăng khi mật
độ tảo từ 1,0–7,0% và cường độ âm nhạc từ 30–70 dB, nhưng giảm ở mức cao hơn (âm
nhạc > 70 dB). Hình 3.16b và 3.17b (âm nhạc 60 dB) xác nhận thời gian 3–6 ngày là tối
ưu, với mật độ 1,0–7,0%. Hình 3.16c và 3.17c (mật độ 5%) cho thấy hiệu suất giảm khi âm
nhạc vượt 70 dB hoặc thời gian quá 6 ngày, phù hợp với nhận định rằng chất ô nhiễm cạn
114
kiệt sau thời gian dài làm giảm dinh dưỡng cho tảo (Gao và ctv, 2019; Nguyen và ctv,
2019).
Điều kiện tối ưu (hình 3.18): Mô hình dự đoán hiệu suất tối đa 97,07% (TN) và 84,4%
(COD) tại 4% tảo, 52,5 dB, 4,6 ngày, với giá trị hàm mong muốn cao (0,942 cho TN, 0,761
cho COD), được xác nhận qua thí nghiệm thực tế (98,12% TN, 85,3% COD). Độ chính
xác cao giữa dự đoán và thực tế (sai lệch < 1%) khẳng định độ tin cậy của mô hình lặp tâm.
Kết quả thí nghiệm (bảng 3.13): Ma trận 20 thí nghiệm cho thấy hiệu suất TN dao
động từ 49,5% (âm nhạc 110,5 dB) đến 96,7% (5%, 60 dB, 5 ngày) và COD từ 34,79%
đến 85,34%, với các giá trị thực tế gần sát dự đoán (R² > 0,94). Hiệu suất giảm khi mật độ
> 6,5% hoặc âm nhạc > 70 dB, phù hợp với cơ chế căng thẳng tế bào do âm thanh quá mức
(Ying và ctv, 2009).
Giá trị khoa học nằm ở việc sử dụng mô hình lặp tâm để tối ưu hóa xử lý nước thải
bằng Chlorella CG-20 kết hợp sóng âm nhạc, xác định chính xác điều kiện tối ưu (4%,
52,5 dB, 4,6 ngày) với hiệu suất cao (98,12% TN, 85,3% COD). Phương pháp này vượt
trội so với các nghiên cứu dựa trên thử nghiệm đơn biến (trial-and-error), như Gao và cộng
sự (2019), nhờ khả năng đánh giá tương tác giữa các yếu tố (X1, X2, X3), được thể hiện
qua biểu đồ đường viền và phương trình bậc hai. Sự giảm hiệu suất khi âm nhạc > 70 dB
hoặc thời gian > 6 ngày củng cố hiểu biết về giới hạn sinh lý của tảo dưới tác động âm
thanh và cạn kiệt dinh dưỡng, bổ sung cơ chế mới vào lĩnh vực xử lý nước thải bằng tảo
(Christwardana và ctv, 2017).
So với Lee và cộng sự (2016) hoặc Sarvaiya và cộng sự (2017), vốn ghi nhận âm nhạc
60–80 dB tăng sinh trưởng tảo nhưng không tối ưu hóa cho nước thải, nghiên cứu này là
bước tiến khi áp dụng thực tế với nước thải Hóc Môn, đạt hiệu suất gần tối đa (98,12%
TN). Việc xác nhận âm nhạc 52,5 dB tối ưu (thay vì 60–80 dB thông thường) là đóng góp
mới, cho thấy ngưỡng âm thanh cụ thể cho CG-20, khác với các nghiên cứu chung chung
về cường độ âm (Gu và ctv, 2016).
Về thực tiễn, điều kiện tối ưu (4%, 52,5 dB, 4,6 ngày) cho phép xử lý gần như toàn
bộ TN (98,12%) và phần lớn COD (85,3%) trong nước thải Hóc Môn (TN 66,9–75,7 mg/L,
COD 516–524 mg/L), đáp ứng tiêu chuẩn xả thải (QCVN 14:2008/BTNMT, cột B: TN <
115
60 mg/L, COD < 150 mg/L) chỉ trong chưa đầy 5 ngày. Phương pháp này đơn giản (bể 4L,
âm nhạc 52,5 dB), tiết kiệm năng lượng so với sục khí liên tục (Khánh và ctv, 2017) và dễ
mở rộng cho các khu vực đô thị như Hóc Môn, nơi nước thải giàu nitrogen và hữu cơ là
vấn đề lớn. Sinh khối tảo sau xử lý (4,6 g/L từ BBM, mục 3.3.3) cũng có thể tái sử dụng,
tăng giá trị kinh tế tuần hoàn.
Sự kết hợp âm nhạc 52,5 dB là giải pháp mới, rẻ hơn và ít tốn năng lượng so với hệ
thống quang sinh học phức tạp (Taziki và ctv, 2005), phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Hiệu suất giảm khi mật độ > 6,5% hoặc âm nhạc > 70 dB cảnh báo về việc tránh lạm dụng,
đảm bảo tối ưu hóa chi phí và hiệu quả trong ứng dụng thực tế.
So với Gao và cộng sự (2019) (TN giảm qua đồng hóa tảo), nghiên cứu này tăng hiệu
suất nhờ âm nhạc, với thời gian tối ưu ngắn (4,6 ngày) hơn các hệ thống không tối ưu (6–
10 ngày). Khánh và cộng sự (2017) dựa vào sục khí cho COD, nhưng CG-20/âm nhạc đạt
hiệu quả tương tự mà không cần khí bổ sung, tiết kiệm năng lượng hơn. Ying và cộng sự
(2009) ghi nhận âm nhạc tăng sinh trưởng tảo, nhưng không áp dụng tối ưu hóa như ở đây,
làm tăng giá trị thực tiễn qua mô hình CCD (R² > 0,94). Hiệu suất 98,12% TN và 85,3%
COD cũng vượt trội so với các phương pháp sinh học đơn thuần (70–80% TN,
Mollamohammada và ctv, 2020), khẳng định lợi thế của CG-20/âm nhạc.
Điều kiện tối ưu (4%, 52,5 dB, 4,6 ngày) đạt hiệu suất 98,12% TN và 85,3% COD,
được xác nhận qua mô hình lặp tâm và thí nghiệm thực tế, khẳng định Chlorella CG-20
kết hợp âm nhạc là giải pháp hiệu quả cho nước thải Hóc Môn. So với nghiên cứu trước,
công trình này đóng góp mô hình tối ưu hóa chính xác, dữ liệu thực tế và phương pháp
sáng tạo, vượt qua giới hạn của các giải pháp truyền thống bằng cách kết hợp tảo bản địa
với sóng âm nhạc, mở ra tiềm năng xử lý nước thải bền vững tại Việt Nam.
3.4.2. Nghiên cứu ly trích lipid từ sinh khối tảo Chlorella dưới sự hỗ trợ của sóng siêu
âm và đánh giá vòng đời sản phẩm
3.4.2.1. Kết quả áp dụng phương pháp Taguchi tối ưu hóa các thông số ly trích lipid từ
sinh khối tảo Chlorella
Bảng 3.14 trình bày ma trận thiết kế và sản lượng lipid thu được từ các thí nghiệm
Taguchi. Dữ liệu thu được chỉ ra rằng hiệu suất thu lipid cao nhất đạt được trong thí nghiệm
116
4 (biên độ siêu âm 80%, thời gian phản ứng 15 phút, tỷ lệ HE/EtOH (n-hexan/ethanol) là
3:1 và nhiệt độ 40°C). Hiệu suất thấp nhất là 16,87% được quan sát thấy trong thí nghiệm
1 (biên độ siêu âm 100%, thời gian phản ứng 15 phút, tỷ lệ HE/EtOH là 4:1 và nhiệt độ
50°C). Tỷ lệ tín hiệu S/N thu từ phân tích Taguchi được sử dụng để đánh giá các điểm khác
biệt giữa các thông số ảnh hưởng đến quá trình ly trích lipid.
Bảng 3.14. Kết quả thí nghiệm hàm lượng và tỷ lệ S/N của quy trình ly trích lipid từ
Chlorella CG-20
Biên độ siêu Thời gian phản Tỷ lệ Hàm lượng HE/EtOH Nhiệt độ (̊C) âm (%) ứng (phút) S/N lipid (%)
60 15 2 30 25,17 18,13
60 25 3 50 25,20 18,18
60 35 4 40 25,09 17,96
80 15 3 40 25,43 18,68
80 25 4 30 25,14 18,07
80 35 2 50 24,98 17,75
100 15 4 50 24,54 16,87
100 25 2 40 24,68 17,13
100 35 3 30 24,81 17,39
Mức độ và thứ tự của từng thành phần được trình bày trong bảng 3.15, bảng 3.16 và
hình 3.19. Phân tích tỷ lệ S/N cũng cho thấy rằng hiệu suất của thử nghiệm 4 là cao nhất
trong số các thử nghiệm và được coi là giá trị tối ưu (25,43). Biên độ siêu âm là yếu tố có
ảnh hưởng lớn nhất đến quá trình sản xuất lipid với giá trị 25,18, trong khi thời gian phản
ứng có tác động thấp nhất với giá trị tương ứng là 25,00. Tỷ lệ HE/EtOH và nhiệt độ có
ảnh hưởng vừa phải với giá trị lần lượt là 25,14 và 25,06. Vì vậy, hiệu quả ly trích lipid tối
ưu theo lý thuyết từ Chlorella CG-20 có thể đạt được bằng cách tuân theo các điều kiện thí
nghiệm khi sử dụng tỷ lệ HE/EtOH là 3:1, nhiệt độ 40°C, biên độ siêu âm 80% và thời gian
phản ứng là 15 phút dựa trên giá trị S/N cao nhất (25,43dB), sử dụng phần mềm Minitab
để phân tích.
117
Bảng 3.15. Các thông số phản hồi về ý nghĩa
Cấp HE/EtOH
1 Biên độ siêu âm (%) 18,09 Thời gian phản ứng (phút) 17,89 17,67 Nhiệt độ (̊C) 17,86
2 18,17 17,79 18,08 17,92
3 17,13 17,70 17,63 17,60
1,04 0,19 0,45 0,32
Ngưỡng chênh lệch Hạng 1 4 2 3
Bảng 3.16. Các thông số đáp ứng tỷ lệ S/N
Cấp Biên độ siêu âm (%) HE/EtOH
1 25,15 Thời gian phản ứng (phút) 25,05 24,94 Nhiệt độ (̊C) 25,04
2 25,18 25,00 25,14 25,06
3 24,67 24,96 24,92 24,91
Ngưỡng chênh lệch 0,51 0,09 0,22 0,16
Hạng 1 4 2 3
Hai thí nghiệm bổ sung đã được thực hiện để xác nhận các điều kiện lý thuyết tối ưu
và hàm lượng lipid từ Chlorella CG-20 thu được khoảng 18,8 ± 0,2%. Những kết quả này
phù hợp với những phát hiện của (Hadrich và ctv, 2018), hiệu suất thu được lipid là 19,1%
sau khi siêu âm trong 30 phút với tỷ lệ choroform: methanol là 2:1 (v/v) ở 45°C.
118
a) tỷ lệ S/N và b) ý nghĩa trung bình lipid từ Chlorella CG-20
Hình 3.19. Ảnh hưởng chính của các yếu tố trong thiết kế thí nghiệm Taguchi
119
a) biên độ siêu âm so với thời gian phản ứng; b) HE/EtOH so với thời gian phản ứng; c)
HE/EtOH so với nhiệt độ; và d) biên độ siêu âm so với nhiệt độ
Hình 3.20. Biểu đồ đường viền ảnh hưởng
Ảnh hưởng của biên độ siêu âm
Biên độ của sóng siêu âm là một thông số quan trọng ảnh hưởng đến hiệu suất ly trích
lipid. Biên độ đề cập đến sự dịch chuyển tối đa của sóng siêu âm từ vị trí cân bằng của
chúng. Như mô tả trong hình 3.20a và 3.20b, cho thấy sản lượng lipid từ Chlorella CG-20
tăng khi biên độ siêu âm tăng từ 60% lên 85% trong thời gian cụ thể. Tuy nhiên, với biên
độ siêu âm vượt quá 85%, hàm lượng lipid có xu hướng giảm nhẹ. Phát hiện này có thể
được giải thích là do biên độ cao hơn dẫn đến năng lượng đầu vào cao hơn, làm thành tế
bào bị phá vỡ nhiều hơn và tăng quá trình ly trích lipid dẫn đến tăng năng suất ly trích lipid.
120
Tuy nhiên, biên độ quá mức cũng có thể dẫn đến sự biến tính của protein và sự thoái hóa
của lipid, điều này có thể làm giảm khả năng ly trích lipid. Những xu hướng này phù hợp
với nghiên cứu của Ido, đã báo cáo tác động của biên độ siêu âm đối với quá trình ly trích
lipid của vi tảo Scenedesmus obliquus (Ido và ctv, 2018).
Ảnh hưởng của thời gian phản ứng
Như được mô tả trong hình 3.20a và 3.20c, thời gian phản ứng ngắn hơn dường như
là yếu tố chi phối để đạt được mức ly trích dầu tối ưu, trong khi việc tăng thời gian phản
ứng dẫn đến giảm sản lượng lipid. Thời gian phản ứng, đề cập đến thời gian của quá trình
ly trích, là yếu tố rất quan trọng vì thời gian phản ứng dài hơn có thể gây ra sự phân hủy
lipid và các tác dụng không mong muốn khác. Những phát hiện này phù hợp với những
nghiên cứu trước đây (Hadrich và ctv, 2018; Neag và ctv, 2022) trong đó ảnh hưởng của
thời gian phản ứng đối với quá trình ly trích Chlorella vulgaris và Spirulina sp. đã được
nghiên cứu. Các tác giả đã phát hiện ra rằng thời gian phản ứng ngắn dẫn đến sản lượng
lipid cao, trong khi thời gian phản ứng dài hơn dẫn đến giảm sản lượng lipid do sự phân
hủy lipid khi tiếp xúc lâu với sóng siêu âm. Dựa trên các giá trị S/N trong hình 3.20, 3.20a
và 3.20b, thời gian phản ứng tối ưu cho quy trình ly trích này phải là 15 phút.
Ảnh hưởng của dung môi
Độ phân cực của dung môi là một thông số quan trọng cần xem xét khi lựa chọn hệ
dung môi thích hợp để ly trích lipid, vì nó phụ thuộc vào độ phân cực của lipid mục tiêu.
Trong hầu hết các trường hợp, dung môi được sử dụng để đạt hiệu suất ly trích lipid cao từ
vi tảo là hỗn hợp dung môi phân cực và không phân cực (Escorsim và ctv, 2018; Hadrich
và ctv, 2018). Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ n-hexan (không phân cực) và
ethanol (phân cực) trong các hỗn hợp dung môi này, nằm trong khoảng tỷ lệ (HE:EtOH)
từ 3 đến 4. Như được minh họa trong hình 3.20c và 3.20d, kết quả cho thấy tỷ lệ 3:1 (HE:
EtOH) là hiệu quả nhất để ly trích lipid trong các thí nghiệm.
Giá trị thấp hơn hoặc cao hơn dẫn đến giảm hiệu quả ly trích lipid. Kết quả này có
thể được giải thích là do khả năng không phân cực của dung môi tăng lên khi tỷ lệ n-hexan
tăng lên. Sự gia tăng này có thể giúp ly trích các chất béo không phân cực, dẫn đến sự gia
121
tăng tổng thể về sản lượng chất béo. Những phát hiện này phù hợp với những phát hiện của
Escorsim (Escorsim và ctv, 2018), khi đã sử dụng HE:EtOH để ly trích lipid từ
Acutodesmus obliquus. Các tác giả cho rằng sự gia tăng sản lượng lipid là do hiệu ứng đồng
vận của hai dung môi, n-hexane ảnh hưởng lên quá trình ly trích các chất béo không phân
cực, trong khi ethanol hòa tan các chất béo phân cực. Dựa trên các kết quả thu được từ hình
3.20, 3.20c và 3.20d, tỷ lệ HE:EtOH thích hợp trong các thí nghiệm này là 3:1.
Ảnh hưởng của nhiệt độ
Sự thay đổi nhiệt độ trong quá trình ly trích lipid từ tảo bằng siêu âm là một yếu tố
thiết yếu có thể ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng của lipid được ly trích. Thiết kế thí
nghiệm với nhiệt độ thay đổi từ 30 đến 50°C như mô tả trong hình 3.20b và 3.20d. Các kết
quả được trình bày cho thấy hiệu suất tách dầu tăng đáng kể khi nhiệt độ ly trích tăng từ
30°C lên 40°C. Điều này có thể là do việc tăng nhiệt độ sẽ thúc đẩy sự xâm nhập của dung
môi vào tế bào, tăng cường khả năng hòa tan của các hợp chất mục tiêu, dẫn đến tăng tốc
độ hòa tan và hiệu suất chiết tổng thể.
Tuy nhiên, khi nhiệt độ tiếp tục tăng lên 50°C, hiệu suất chiết dầu sẽ giảm đi. Hiện
tượng hiệu suất trích ly lipid từ tảo giảm khi nhiệt độ tăng cũng được đề cập trong nghiên
cứu trước đây của (Hadrich và ctv, 2018), các tác giả giải thích rằng nhiệt độ cao có thể
đẩy nhanh quá trình oxy hóa lipid và dẫn đến sự phân hủy acid béo, do đó 40°C có thể là
nhiệt độ thích hợp cho quá trình ly trích lipid trong nghiên cứu này.
Phương pháp Taguchi được sử dụng để tối ưu hóa quá trình ly trích lipid từ sinh khối
Chlorella CG-20, với bốn yếu tố: biên độ siêu âm, thời gian phản ứng, tỷ lệ dung môi
HE/EtOH (n-hexan/ethanol) và nhiệt độ. Kết quả từ bảng 3.14, 3.15, 3.16, hình 3.19 và
hình 3.20 cho thấy điều kiện tối ưu (biên độ siêu âm 80%, thời gian 15 phút, HE/EtOH 3:1,
nhiệt độ 40°C) đạt hiệu suất lipid 18,8 ± 0,2%, với tỷ lệ tín hiệu S/N cao nhất (25,43).
Phương pháp này không chỉ xác định điều kiện lý tưởng mà còn phân tích ảnh hưởng của
từng yếu tố, cung cấp cơ sở khoa học để khai thác lipid từ sinh khối tảo sau xử lý nước
thải.
122
Ma trận Taguchi (bảng 3.14): Thí nghiệm 4 (80%, 15 phút, 3:1, 40°C) đạt hiệu suất
cao nhất (18,68%, S/N 25,43), trong khi thí nghiệm 1 (100%, 15 phút, 4:1, 50°C) thấp nhất
(16,87%, S/N 24,54). Sự biến thiên này cho thấy các yếu tố tương tác phức tạp, với biên
độ siêu âm và tỷ lệ dung môi có ảnh hưởng lớn, được xác nhận qua phân tích S/N (Bảng
3.16) và biểu đồ yếu tố (hình 3.19). Thử nghiệm xác nhận đạt 18,8 ± 0,2%, gần sát lý
thuyết, khẳng định độ tin cậy của mô hình.
Ảnh hưởng của các yếu tố (bảng 3.15, 3.16, hình 3.19, 3.20):
- Biên độ siêu âm: Ảnh hưởng mạnh nhất (ngưỡng chênh lệch S/N 0,51, hạng 1),
tối ưu ở 80% (S/N 25,18). Hình 3.20a,d cho thấy lipid tăng từ 60% đến 85%,
nhưng giảm ở 100% do biến tính protein và phân hủy lipid (Ido và ctv, 2018).
- Tỷ lệ HE/EtOH: Hạng 2 (ngưỡng chênh lệch S/N 0,22), tối ưu ở 3:1 (S/N 25,14).
Hình 3.20c,d xác nhận hiệu ứng đồng vận của n-hexan (không phân cực) và
ethanol (phân cực), tăng ly trích lipid trung tính và phân cực (Escorsim và ctv,
2018).
- Nhiệt độ: Hạng 3 (ngưỡng chênh lệch S/N 0,16), tối ưu 40°C (S/N 25,06). Hình
3.20b,d cho thấy hiệu suất tăng từ 30°C đến 40°C nhờ tăng khả năng hòa tan,
nhưng giảm ở 50°C do oxy hóa lipid (Hadrich và ctv, 2018).
- Thời gian phản ứng: Ảnh hưởng thấp nhất (ngưỡng chênh lệch S/N 0,09, hạng 4),
tối ưu 15 phút (S/N 25,05). Hình 3.20a,b cho thấy thời gian dài hơn (25–35 phút)
giảm lipid do phân hủy (Neag và ctv, 2022).
Giá trị khoa học nằm ở việc áp dụng phương pháp Taguchi để tối ưu hóa ly trích lipid
từ Chlorella CG-20, xác định chính xác điều kiện tối ưu (80%, 15 phút, 3:1, 40°C) với hiệu
suất 18,8 ± 0,2% và phân tích chi tiết ảnh hưởng của từng yếu tố qua tỷ lệ S/N. Phương
pháp này vượt trội so với thử nghiệm đơn biến, như Hadrich và cộng sự (2018) (19,1%,
chloroform:methanol 2:1, 45°C, 30 phút), nhờ khả năng đánh giá tương tác đa yếu tố, tối
ưu hóa hiệu quả và tiết kiệm thời gian. Biên độ siêu âm (hạng 1) là yếu tố mới được nhấn
mạnh, bổ sung hiểu biết về vai trò sóng siêu âm trong phá vỡ tế bào tảo và ly trích lipid,
khác với các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào dung môi hoặc nhiệt độ (Escorsim và ctv,
2018).
123
So với Ido và cộng sự (2018) trên Scenedesmus obliquus (biên độ tối ưu 70–90%),
nghiên cứu này xác nhận ngưỡng 80% cho CG-20, với hiệu suất tương đương (18,8% so
với 19–20%), nhưng thời gian ngắn hơn (15 phút so với 20–30 phút), tăng tính thực tiễn.
Sự giảm lipid ở biên độ > 85% và thời gian > 15 phút củng cố cơ chế phân hủy lipid dưới
tác động siêu âm mạnh hoặc kéo dài (Neag và ctv, 2022), làm phong phú dữ liệu về sinh
hóa tảo nhiệt đới.
Về thực tiễn, điều kiện tối ưu (80%, 15 phút, 3:1, 40°C) đạt hiệu suất 18,8% lipid từ
CG-20 sau xử lý nước thải (mục 3.4.1), mở ra khả năng tái sử dụng sinh khối tảo (4,6 g/L
từ BBM, mục 3.3.3) để sản xuất nhiên liệu sinh học hoặc chất béo công nghiệp, tăng giá
trị kinh tế tuần hoàn. Thời gian ngắn (15 phút) và nhiệt độ vừa phải (40°C) giảm chi phí
năng lượng so với các phương pháp dài hơn (30 phút, Hadrich và ctv, 2018), phù hợp với
điều kiện Việt Nam. Tỷ lệ HE/EtOH 3:1 dễ triển khai, tận dụng dung môi phổ biến (n-
hexan, ethanol), giảm phụ thuộc vào chloroform độc hại.
Hiệu suất 18,8% thấp hơn một số chủng tối ưu như C. protothecoides (55,2%, Xiong
và ctv, 2008), nhưng CG-20 có lợi thế từ nguồn sinh khối sau xử lý nước thải, không cần
nuôi cấy riêng, giảm chi phí sản xuất lipid. Ứng dụng này hứa hẹn cho các khu vực như
Hóc Môn, kết hợp xử lý nước thải và sản xuất năng lượng tái tạo.
So với Hadrich và cộng sự (2018) (19,1%, chloroform:methanol), nghiên cứu này đạt
hiệu suất gần tương đương (18,8%) với dung môi an toàn hơn (HE/EtOH), thời gian ngắn
hơn (15 vs. 30 phút) và nhiệt độ thấp hơn (40°C vs. 45°C), tăng tính bền vững. Escorsim
và cộng sự (2018) dùng HE/EtOH cho Acutodesmus obliquus (20–25% lipid), nhưng không
tối ưu hóa biên độ siêu âm như ở đây (80%), làm nổi bật vai trò của sóng siêu âm trong
CG-20. Nghiên cứu của Neag và cộng sự (2022) trên Spirulina sp. (thời gian ngắn tối ưu)
được củng cố, nhưng Taguchi với S/N và biểu đồ đường viền (hình 3.20) cung cấp phân
tích chi tiết hơn, vượt trội về phương pháp luận.
Phương pháp Taguchi tối ưu hóa ly trích lipid từ Chlorella CG-20 đạt 18,8% tại 80%,
15 phút, 3:1, 40°C, với biên độ siêu âm là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất. So với nghiên cứu
trước, công trình này đóng góp mô hình tối ưu hóa chính xác, dữ liệu mới về CG-20 bản
124
địa và giải pháp bền vững (dung môi an toàn, thời gian ngắn), đặt nền móng cho sản xuất
lipid từ sinh khối tảo sau xử lý nước thải, tăng giá trị kinh tế và môi trường tại Việt Nam.
3.4.2.2. Thành phần dầu ly trích từ Chlorella CG-20
Sau khi ly trích thành công lipid từ tảo, lipid được chuyển hóa thành FAME bằng quá
trình este hóa chéo và được phân tích bằng sắc ký khí. Kết quả thành phần acid béo của
lipid tách chiết từ tảo Chlorella CG-20 được liệt kê trong bảng 3.17.
Bảng 3.17. Thành phần acid béo chính trong lipid từ Chlorella CG-20
Hàm lượng (%)
Thành phần acid béo (Arguelles và Luận án Martinez Goss, 2021)
Myristic acid (C14:0) 1,5 1,25
Pentadecanoic acid (C15:0) 9,4 KXĐ
Palmitic acid (C16:0) 28,3 35.5
Palmitoleic acid (C16:1) 3,6 2.93
Heptadecanoic acid (C17:0) 13,9 KXĐ
Stearic acid (C18:0) 5,8 10.6
Oleic acid (C18:1) 8,1 12.2
Linoleic acid (C18:2) 17,4 14.9
y-Linolenic acid (C18:3) 6,3 0.132
Arachidic acid (C20:0) 2,6 KXĐ
Cis-11,14-Eicosadienoic acid 2,5 KXĐ (C20:2)
Tổng 99,4 KXĐ
Kết quả ở bảng 3.17 cho thấy dầu ly trích từ tảo Chlorella CG-20 là nguyên liệu đầu
vào tiềm năng cho sản xuất dầu diesel sinh học. Do tính thích hợp cao cho phản ứng và
thành phần acid béo thuận lợi cho sản xuất dầu diesel sinh học. Dầu tảo chủ yếu bao gồm
các acid béo chuỗi dài (C14-C20), với các acid palmitic, heptadecanoic, oleic và linoleic
là những thành phần chính. Những phát hiện này phù hợp với nghiên cứu của (Najafabadi
và ctv, 2015) mặc dù có một số thay đổi về tỷ lệ acid béo.
125
Hàm lượng acid béo bão hòa của dầu tảo được tìm thấy là 61,5%, tương tự như một
số loại dầu thực vật (46 - 64%) (Rana và ctv, 2017). Lipid từ tảo Chlorella CG-20 cho thấy
tiềm năng tuyệt vời như một nguyên liệu diesel sinh học, nhưng nồng độ acid béo không
bão hòa cao (37,9%, tổng % các acid béo C16:1, C18:1, C18:2, C18:3 và C20:2), điều này
làm cho lipid từ tảo dễ bị oxy hóa, do đó có thể ảnh hưởng xấu đến độ ổn định oxy hóa,
thời hạn sử dụng và hiệu suất động cơ của dầu diesel sinh học được sản xuất.
Độ nhớt động học và giá trị iodine của lipid thu được từ tảo trong luận án lần lượt là
khoảng 4,6 (cSt) và 81 (I2/100 g). Lipid ly trích từ Chlorella CG-20 là nguyên liệu đầu vào
diesel sinh học thích hợp khi khí hậu lạnh, nhưng mức độ không bão hòa cao hơn của nó
có thể khiến dầu dễ bị oxy hóa và phân hủy trong quá trình bảo quản, làm ảnh hưởng đến
chất lượng của dầu diesel sinh học được sản xuất. Do đó, việc cân bằng mức độ không bão
hòa với độ ổn định oxy hóa và đặc tính chảy lạnh của dầu là cần thiết để đảm bảo rằng dầu
diesel sinh học ly trích được đáp ứng các thông số kỹ thuật cần thiết để sử dụng trong động
cơ.
Lipid từ tảo Chlorella trong nghiên cứu của Arguelles cho thấy các thông số kỹ thuật
đáp ứng theo tiêu chuẩn của biodiesel EN14214 (Châu Âu) và ASTM D6751 (Mỹ). Tính
chất chất lượng của biodiesel từ Chlorella có mật độ thấp (0,88 g/cm3), độ nhớt động học
thấp (2,78 mm2/s), số cetane tốt (68,79) và độ ổn định oxy hóa tốt (10,44 giờ) (Arguelles
và Martinez Goss, 2021). Nhìn chung, lipid ly trích từ tảo có thể đại diện cho một sự thay
thế rất hấp dẫn đối với nguyên liệu diesel sinh học, với điều kiện là thực hiện việc quản lý
cẩn thận các hạn chế về độ không bão hòa và ổn định oxy hóa của dầu.
Thành phần acid béo của lipid ly trích từ sinh khối Chlorella CG-20 (sau xử lý nước
thải, mục 3.4.1) được phân tích bằng phương pháp Taguchi tối ưu (18,8%, mục 3.4.2.1),
được chuyển hóa thành FAME (Fatty Acid Methyl Esters) qua este hóa chéo và xác định
bằng sắc ký khí (GC). Kết quả trong Bảng 3.17 cho thấy lipid CG-20 chứa các acid béo
chuỗi dài (C14–C20), với hàm lượng acid béo bão hòa (SFA) 61,5% và không bão hòa
(UFA) 37,9%, cùng độ nhớt động học 4,6 cSt và giá trị iodine 81 I2/100 g. Những đặc tính
này đánh giá tiềm năng của lipid CG-20 như một nguyên liệu sản xuất dầu diesel sinh học,
đồng thời chỉ ra các thách thức cần quản lý để đảm bảo chất lượng.
126
Thành phần acid béo (Bảng 3.17): Lipid CG-20 bao gồm:
- Acid béo bão hòa (SFA): Tổng 61,5%, với palmitic acid (C16:0, 28,3%),
heptadecanoic acid (C17:0, 13,9%), stearic acid (C18:0, 5,8%) là chủ đạo, cùng
myristic (C14:0, 1,5%), pentadecanoic (C15:0, 9,4%) và arachidic (C20:0, 2,6%).
- Acid béo không bão hòa (UFA): Tổng 37,9%, gồm linoleic acid (C18:2, 17,4%),
oleic acid (C18:1, 8,1%), γ-linolenic acid (C18:3, 6,3%), palmitoleic acid (C16:1,
3,6%) và cis-11,14-eicosadienoic acid (C20:2, 2,5%).
Tỷ lệ SFA cao (61,5%) tương tự dầu thực vật (46–64%, Rana và ctv, 2017), mang lại
độ ổn định nhiệt và oxy hóa tốt cho biodiesel, trong khi UFA (37,9%) cải thiện đặc tính
chảy lạnh, phù hợp khí hậu lạnh. Độ nhớt 4,6 cSt nằm trong tiêu chuẩn biodiesel (EN
14214: 3,5–5,0 cSt) và giá trị iodine 81 I2/100 g (phản ánh độ không bão hòa) thấp hơn
dầu đậu nành (~120 I2/100 g), cho thấy độ ổn định oxy hóa cao hơn, nhưng vẫn cần chú ý
do UFA dễ bị phân hủy (Najafabadi và ctv, 2015).
So sánh cấu hình acid béo: Thành phần CG-20 tương tự C. vulgaris trong nghiên cứu
của Najafabadi và cộng sự (2015) (C16:0, C18:1, C18:2 chiếm ưu thế), nhưng tỷ lệ cụ thể
khác biệt (CG-20: C16:0 28,3% vs. 20–25%; C18:2 17,4% vs. 15–20%), có thể do điều
kiện nuôi cấy sau xử lý nước thải (giàu nitrogen, mục 3.4.1) ảnh hưởng đến sinh tổng hợp
lipid (Kong và ctv, 2011). Hàm lượng C17:0 cao (13,9%) là đặc điểm nổi bật, ít gặp ở các
chủng tiêu chuẩn, gợi ý biến thể đặc thù của CG-20 bản địa.
Giá trị khoa học nằm ở việc xác định thành phần acid béo chi tiết của lipid từ
Chlorella CG-20 sau xử lý nước thải, bổ sung dữ liệu mới về sinh khối tảo bản địa Việt
Nam trong điều kiện thực tế. Tỷ lệ SFA/UFA (61,5%/37,9%) và các chỉ số vật lý (độ nhớt
4,6 cSt, iodine 81) cung cấp cơ sở đánh giá toàn diện tiềm năng biodiesel, vượt qua các
nghiên cứu chỉ phân tích hàm lượng lipid tổng (Hadrich và ctv, 2018). Sự hiện diện của
C17:0 (13,9%) – hiếm gặp với tỷ lệ cao trong Chlorella – là đóng góp mới, có thể liên quan
đến nguồn nitrogen từ nước thải Hóc Môn (mục 3.4.1.1), làm phong phú hiểu biết về ảnh
hưởng môi trường lên sinh tổng hợp lipid tảo (Dong và ctv, 2020).
So với Najafabadi và cộng sự (2015), CG-20 có UFA thấp hơn (37,9% vs. 40–50%),
tăng độ ổn định oxy hóa, nhưng vẫn duy trì C18:2 (17,4%) và C18:1 (8,1%) – các acid béo
127
lý tưởng cho biodiesel nhờ đặc tính cháy và chảy lạnh (Rana và ctv, 2017). Độ nhớt 4,6
cSt và iodine 81 nằm trong ngưỡng chấp nhận được, bổ sung dữ liệu cụ thể so với các
nghiên cứu chung chung về Chlorella (Xiong và ctv, 2008).
Về thực tiễn, lipid CG-20 với 61,5% SFA và 37,9% UFA là nguyên liệu tiềm năng
cho biodiesel, đáp ứng tiêu chuẩn EN 14214 về độ nhớt (3,5–5,0 cSt) và có giá trị iodine
thấp (81 vs. tối đa 120), đảm bảo độ ổn định nhiệt tốt hơn dầu đậu nành. Đặc tính chảy lạnh
từ UFA (C18:1, C18:2) phù hợp khí hậu lạnh, nhưng mức UFA cao (37,9%) đòi hỏi biện
pháp bảo quản (chống oxy hóa bằng chất chống oxy hóa như BHT) để tránh phân hủy trong
lưu trữ, ảnh hưởng tuổi thọ và hiệu suất động cơ (Illman và ctv, 2000). Việc đạt 18,8%
lipid từ sinh khối sau xử lý nước thải (mục 3.4.1) tăng giá trị kinh tế tuần hoàn, vừa xử lý
môi trường vừa sản xuất năng lượng tái tạo, phù hợp với bối cảnh Việt Nam.
So với dầu thực vật (46–64% SFA), CG-20 có lợi thế từ nguồn gốc tảo không cạnh
tranh đất nông nghiệp, với chi phí thấp hơn khi tận dụng nước thải (TN 66,9–75,7 mg/L,
COD 516–524 mg/L, mục 3.4.1.1) thay vì nuôi cấy riêng. Tuy nhiên, cần điều chỉnh UFA
(37,9%) bằng kỹ thuật pha trộn với dầu bão hòa cao hoặc tối ưu hóa điều kiện nuôi cấy
(thiếu nitrogen, Kong và ctv, 2011) để tăng SFA, cải thiện độ ổn định.
So với Hadrich và cộng sự (2018) (19,1% lipid, chưa phân tích FAME chi tiết), CG-
20 cung cấp cấu hình acid béo cụ thể (C16:0 28,3%, C17:0 13,9%), tăng hiểu biết về tiềm
năng biodiesel. Najafabadi và cộng sự (2015) ghi nhận C. vulgaris có UFA cao hơn (40–
50%), trong khi CG-20 (37,9%) cân bằng tốt hơn giữa ổn định và chảy lạnh. Xiong và cộng
sự (2008) đạt 55,2% lipid ở C. protothecoides, nhưng CG-20 (18,8%) có lợi thế từ sinh
khối nước thải, giảm chi phí sản xuất. Độ nhớt 4,6 cSt và iodine 81 là dữ liệu mới, bổ sung
so với các nghiên cứu thiếu chỉ số vật lý (Rana và ctv, 2017).
Lipid từ Chlorella CG-20 (61,5% SFA, 37,9% UFA, độ nhớt 4,6 cSt, iodine 81) là
nguyên liệu tiềm năng cho biodiesel, với C16:0, C17:0, C18:1, C18:2 chiếm ưu thế, phù
hợp khí hậu lạnh nhưng cần quản lý oxy hóa. So với nghiên cứu trước, công trình này đóng
góp dữ liệu chi tiết về thành phần FAME từ tảo bản địa sau xử lý nước thải, làm sáng tỏ
tiềm năng kinh tế tuần hoàn và đặt nền móng cho tối ưu hóa biodiesel bền vững tại Việt
Nam.
128
3.4.2.3. Kết quả phân tích kiểm kê vòng đời sản phẩm (LCA) cho đặc tính sản xuất
biodiesel bằng phương pháp siêu âm
Bảng 3.18 trình bày các giá trị đặc trưng của các loại tác động do ly trích lipid từ sinh
khối tảo khô, được xác định theo đường cơ sở CML 2001 và phương pháp TRACI 2.1.
Đơn vị chức năng được xem xét cho cả hai phương pháp là ly trích 1 kg dầu. Cần lưu ý
rằng, do việc sử dụng các đơn vị khác nhau, cường độ tác động cao hơn trong một yếu tố
không nhất thiết chỉ ra tác động môi trường đáng kể hơn trong mỗi phương pháp.
Hơn nữa, để hiểu rõ hơn tầm quan trọng tương đối của các kết quả loại tác động, quá
trình chuẩn hóa cần được thực hiện. Bảng 3.18 cho thấy tác động lớn nhất của chiết lipid
trong quá trình này là tác động đến sự nóng lên toàn cầu và độc tính sinh thái biển theo
CML và TRACI. Những phát hiện này phù hợp với báo cáo của Campbell và cộng sự
(2011), đã báo cáo rằng các giai đoạn ly trích dầu từ tảo có thể giải phóng hầu hết các loại
khí nhà kính góp phần đáng kể vào sự nóng lên toàn cầu (Campbell và ctv, 2011).
Bảng 3.18. Tổng tác động môi trường do tảo Chlorella CG-20 và quy trình sản xuất dầu
theo phương pháp CML và TRACI
Quá trình
Ly trích Tinh chế
Yếu tố tác động Đơn vị Tổng lipid Sấy khô dầu
Cạn kiệt phi sinh học kg Sb eq 0.193 0.180 0.0002 0.013
Acid hóa 0.192 0.179 0.0003 0.013 kg SO2 eq
6.649×10
2- eq 0.048
-5
Hiện tượng phú dưỡng 0.044 0.003 kg PO4
Sự nóng lên toàn cầu 23.107 0.0346 1.712 kg CO2 eq 24.854
kg CFC-11 4.538×10- 3.508×10 1.734×10-
7
-10
8
Suy giảm tầng Ozone eq 4.361×10-7
kg 1,4-DB
Gây độc cho con người eq 14.697 13.687 0.020 0.991
129
Độc tính thủy sinh nước kg 1,4-DB
ngọt eq 11.602 10.787 0.016 0.800
kg 1,4-DB 33221.52
Độc tính thủy sinh biển eq 6 30864.768 46.734 2310.023
Độc tính sinh thái trên kg 1,4-DB 4.211×10
-5
cạn eq 0.0311 0.029 0.002
9.380×10
-6
Ozone hóa quang hóa 0.007 0.0005 kg C2H4 eq 0.008
Acid hóa 0.187 0.174 0.0003 0.013 kg SO2 eq
Khả năng phú dưỡng
(EP) kg N eq 0.097 0.090 0.0001 0.007
Sự nóng lên toàn cầu 23.132 0.0347 1.713 kg CO2 eq 24.880
kg CFC-11 6.89×10-
10
Suy giảm Ozone eq 7.6×10-7 7.26×10-7 3.41×10-8
Chất gây ung thư CTUh 1.16×10-6 1.08×10-6 1.59×10-9 7.88×10-8
Không gây ung thư CTUh 8.39×10-6 7.8×10-6 1.18×10-8 5.82×10-7
kg PM2.5
Tác dụng hô hấp eq 0.020 0.019 2.76×10-5 0.0013
Độc tính sinh thái CTUe 157.022 146.279 0.213 10.530
Sương mù 1.800 1.673 0.0025 0.124 kg O3 eq
Cạn kiệt nhiên liệu hóa
thạch MJ surplus 16.965 16.013 0.0189 0.933
b)
a)
Sấy
Lọc dầu
Quá trình ly trích lipid
130
Hình 3.21. Biểu đồ radar về tác động môi trường của việc ly trích lipid từ Chlorella CG-
20 như được giải thích bởi a) CML và b) TRACI
Các tác động lên môi trường của trạng thái chiết dầu có thể được đánh giá như mô tả
hình 3.21a và 3.21b. Như đã thấy trong hình 3.21a, các chỉ tiêu đều vượt 92%, làm khô tảo
và tinh chế dầu (đuổi dung môi), nhưng nghiên cứu này không chỉ ra sự đóng góp của các
nguồn khác cho hai quá trình này. Do đó, chúng chỉ chiếm 8% còn lại của các chỉ số môi
trường. Tác động của các giai đoạn khác trong quá trình ly trích lipid đối với môi trường,
đặc biệt là về mức tiêu thụ điện năng từ giai đoạn liên quan đến máy siêu âm và máy ly
tâm, là không thể nhầm lẫn theo phương pháp CML 2001. Công suất hạn chế của thử
nghiệm ở quy mô phòng thí nghiệm là 300 mL đòi hỏi mức tiêu thụ năng lượng cao hơn
để tạo ra 1 kg lipid. Các loại máy được sử dụng để sản xuất lipid: máy phát siêu âm, máy
sấy, máy cô quay và máy ly tâm. Chỉ số GWP (global warming potential, GWP) cho biết
điện năng sử dụng cho các loại máy, n-hexane, EtOH lần lượt chiếm 64,2%, 33,6%, 1,08%
và 1,05% (tương ứng với 14,8; 7,77; 0,249; 0,242 kg CO2 eq). Điều này có thể là do tỷ lệ
sử dụng than cao trong sản xuất điện ở Việt Nam, cùng với các tác động lên môi trường
liên quan đến việc xây dựng hệ thống truyền tải điện và xử lý tro xỉ từ các lò đốt. Tiêu thụ
dung môi chiếm 5% lượng phát thải còn lại trong hầu hết các chỉ số, trong khi đó chỉ số
131
ODP (ozone depletion potential, ODP) và POCP (photochemical ozonation potential,
POCP), mức tiêu thụ dung môi lần lượt chiếm 47,5% và 14,9%.
Các kết quả được giải thích khi sử dụng phương pháp TRACI 2.1: như thể hiện trong
hình 3.21b, chiết lipid chiếm khoảng 93% trong hầu hết các chỉ số, với những sai lệch nhỏ
được quan sát thấy trong báo cáo ODP (ozone depletion potential) theo đường cơ sở CML
2001 (điện - 52,5%, n-hexan - 46,7%, EtOH - 0,785%) và TRACI 2.1 (điện - 62%, n-hexan
- 37,4%, EtOH - 0,561%). Nói chung, GWP là nhiệt lượng do khí nhà kính giữ lại trên một
đơn vị khí quyển (Patel và ctv, 2023). Việc sản xuất điện đòi hỏi phải đốt cháy nhiên liệu
hóa thạch để tạo ra nhiệt cần thiết cho tuabin, dẫn đến việc tạo ra carbon dioxide (CO2),
khí nhà kính chính chịu trách nhiệm cho sự gia tăng GWP. Lipid từ tảo hiện tại được phát
hiện là có đóng góp cao nhất vào GWP, với các quy trình như ly trích đóng góp nhiều nhất
ở mức 92,97% (23,1 kg CO2 eq), tiếp theo là các quy trình làm khô và lọc dầu đóng góp
0,14% và 6,89% (0,03 và 1,7 kg CO2 eq), tương ứng.
Tiềm năng acid hóa đề cập đến các hợp chất tiền thân gây ra mưa acid, chẳng hạn
như sulfur dioxide (SO2), nitrous oxide (NOx), nitrogen monoxide (NO) và Nitrogen
dioxide (N2O) (Acar, 2018). Khả năng acid hóa được tính dựa trên khối lượng SO2. Cơ chế
chi phối hiệu ứng acid hóa là quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch giải phóng lưu huỳnh
dioxide và nitrogen monoxide, hòa tan với nước ngưng tụ trong khí quyển và rơi xuống
dưới dạng mưa. Ngoài ra, quy trình sản xuất n-hexane cũng góp phần vào quá trình acid
hóa (Phan và ctv, 2023). Trong trường hợp hiện tại, ly trích lipid tảo được phát hiện có khả
năng acid hóa cao nhất ở mức 92,94% (0,18 kg SO2 eq), trong khi quá trình làm khô và
tinh chế dầu đóng góp lần lượt là 0,14% và 6,96% (0,0003 và 0,013 kg SO2 eq).
Tiềm năng cạn kiệt phi sinh học (Abiotic depletion potential, ADP) đề cập đến sự cạn
kiệt các nguồn tài nguyên phi sinh học (không sống), chẳng hạn như nhiên liệu hóa thạch,
khoáng chất, đất sét, than bùn, và được đo bằng đương lượng antimon (Sb) (Arena và ctv,
2016). Phân tích cho thấy rằng quá trình ly trích lipid tảo đóng góp nhiều nhất vào ADP ở
mức 93,26% (0,18 kg Sb eq), với các quy trình làm khô và tinh chế dầu đóng góp lần lượt
là 0,13% và 6,59% (0,0002 và 0,013 kg Sb eq).
132
Tiềm năng suy giảm tầng ozone (ozone depletion potential, ODP) của bất kỳ hợp chất
hóa học nào đề cập đến mức độ suy giảm tương đối so với tầng ozone mà nó có thể gây ra,
với Trichlorofluoromethane và giải phóng các nguyên tử carbon clo hóa khác, metan và
các chất hóa học chịu trách nhiệm cho sự suy giảm tầng ozone (Rathore và ctv, 2018).
Trong nghiên cứu này, quá trình ly trích EO được phát hiện có khả năng làm suy giảm tầng
ozone cao nhất ở mức 96,01%, trong khi quá trình làm khô và tinh chế dầu đóng góp lần
lượt là 0,08% và 3,91%.
Khả năng phú dưỡng (Eutrophication potential, EP) đề cập đến các tác động đối với
môi trường trên cạn và dưới nước do bón phân quá mức hoặc cung cấp dư thừa các chất
dinh dưỡng như nitrogen và phosphor (Goyal và ctv, 2022). Phân tích cho thấy rằng khai
thác dầu chịu trách nhiệm đến 92,95% EP, trong đó quá trình tinh chế và sấy khô tảo đóng
2- eq.
góp lần lượt là 6,91% và 0,14%. Các giá trị tương ứng cho EP là 0,044, 0,003 và 6,65E-5
kg PO4
Tiềm năng ozone hóa quang hóa (photochemical ozonation potential, POCP) là thước
đo khả năng của các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (volatile organic compounds, VOC) tạo
ra ozon tầng đối lưu, có thể gây hại cho đời sống thực vật và động vật, cũng như góp phần
gây ô nhiễm không khí và biến đổi khí hậu (Gupta và ctv, 2022). Trong nghiên cứu hiện
tại, quy trình khai thác dầu đóng góp tới 85,1% tổng lượng phát thải từ quy trình chiết dầu
là 0,0072 kg C2H4 eq, với các quy trình sử dụng điện, n-hexan và EtOH đóng góp lần lượt
là 10,7%, 4,25% và 0%.
Chỉ số tiềm năng gây độc cho con người (Human Toxic Potential Index, HTP) được
xác định bằng cách đánh giá lượng khí thải có chứa các tác nhân gây ung thư và độc hại,
giải phóng vào không khí, nước và đất có thể tác động tiêu cực đến sức khỏe con người.
Các giá trị HTP đối với từng chất nguy hiểm được biểu thị bằng lượng phát thải tương
đương 1,4-diclobenzene/kg (Rahma và ctv, 2018). Trong số các quy trình liên quan đến
chiết dầu, những quy trình sử dụng điện, n-hexan và EtOH đóng góp lần lượt là 95,7%,
2,98% và 1,36% trong tổng lượng khí thải, lên tới 13,69kg 1,4-DB eq.
Phân tích kiểm kê vòng đời (LCA) thực hiện theo phương pháp CML 2001 và TRACI
2.1 để đánh giá tác động môi trường của quá trình ly trích lipid từ sinh khối khô Chlorella
133
CG-20 (18,8%, mục 3.4.2.1) nhằm sản xuất biodiesel, với đơn vị chức năng là 1 kg lipid.
Kết quả từ bảng 3.18 và hình 3.21 cho thấy giai đoạn ly trích lipid chiếm phần lớn tác động
(92–96%) đến các chỉ số như sự nóng lên toàn cầu (GWP), độc tính sinh thái biển và cạn
kiệt phi sinh học (ADP), chủ yếu do tiêu thụ điện và dung môi (n-hexan, ethanol). Phân
tích này cung cấp cái nhìn toàn diện về dấu chân môi trường, định hướng cải thiện quy
trình để tăng tính bền vững.
Tác động môi trường (bảng 3.18):
- Sự nóng lên toàn cầu (GWP): CML: 24,854 kg CO2 eq (ly trích 23,107, 92,97%);
TRACI: 24,880 kg CO2 eq (ly trích 23,132, 92,98%). Điện chiếm 64,2% (14,8 kg
CO2 eq), n-hexan 33,6% (7,77 kg CO2 eq), ethanol 1,08%.
- Độc tính sinh thái biển: CML: 33,221,526 kg 1,4-DB eq (ly trích 30,864,768,
92,9%); TRACI: 157,022 CTUe (ly trích 146,279, 93,1%). Chủ yếu từ điện và
dung môi.
- Cạn kiệt phi sinh học (ADP): CML: 0,193 kg Sb eq (ly trích 0,180, 93,26%);
TRACI: 16,965 MJ surplus (ly trích 16,013, 94,4%). Điện (than đá) là yếu tố
chính.
- Khả năng phú dưỡng (EP): CML: 0,048 kg PO42- eq (ly trích 0,044, 92,95%);
TRACI: 0,097 kg N eq (ly trích 0,090, 92,95%).
- ODP, acid hóa, POCP, HTP: Ly trích chiếm 85,1–96,01%, với điện và dung môi
là nguồn phát thải chính.
Đóng góp từng giai đoạn (Hình 3.21): Giai đoạn ly trích lipid chiếm 92–96% tổng tác
động, sấy khô (0,08–0,14%) và tinh chế dầu (3,91–6,96%) đóng góp nhỏ. Điện từ siêu
âm/ly tâm (64,2% GWP) và n-hexan (33,6% GWP, 47,5% ODP) là yếu tố chi phối, phản
ánh tỷ lệ than cao trong lưới điện Việt Nam (Patel và ctv, 2023).
Giá trị khoa học nằm ở việc áp dụng đồng thời CML 2001 và TRACI 2.1 để đánh giá
LCA cho ly trích lipid từ Chlorella CG-20 bằng siêu âm, cung cấp dữ liệu chi tiết về tác
động môi trường ở quy mô phòng thí nghiệm (300 mL sinh khối khô → 1 kg lipid). GWP
cao (24,854–24,880 kg CO2 eq) và độc tính sinh thái biển (33,221,526 kg 1,4-DB eq) phù
hợp với Campbell và cộng sự (2011), nhưng nghiên cứu này bổ sung phân tích cụ thể từng
134
giai đoạn (ly trích, sấy khô, tinh chế) và nguồn phát thải (điện 64,2%, n-hexan 33,6%),
vượt xa các LCA chung chung chỉ tập trung GWP (Khoo và ctv, 2011). Sự khác biệt nhỏ
giữa CML và TRACI (ODP: điện 52,5% vs. 62%) làm sáng tỏ ảnh hưởng của phương pháp
luận, tăng độ tin cậy.
So với Campbell và cộng sự (2011), nghiên cứu này chi tiết hóa đóng góp của siêu
âm (điện) và dung môi (n-hexan), khẳng định ly trích là giai đoạn gây tác động lớn nhất
(92–96%), trong khi sấy khô/tinh chế ít ảnh hưởng hơn do quy mô nhỏ. Việc định lượng
ADP (0,193 kg Sb eq) và EP (0,048 kg PO42- eq) là đóng góp mới, ít được ghi nhận trong
LCA biodiesel từ tảo (Patel và ctv, 2023), bổ sung hiểu biết về cạn kiệt tài nguyên và phú
dưỡng hóa từ quy trình siêu âm.
Về thực tiễn, LCA cho thấy ly trích lipid từ CG-20 bằng siêu âm có GWP cao (24,854
kg CO2 eq/kg lipid), đòi hỏi cải tiến để giảm phát thải, như sử dụng năng lượng tái tạo
(gió, mặt trời) thay điện than (64,2% GWP), hoặc tối ưu hóa dung môi (n-hexan 33,6%
GWP) bằng cách tái chế hoặc thay thế bằng dung môi xanh (ethanol tinh khiết). Hiệu suất
lipid 18,8% (mục 3.4.2.1) và thành phần FAME (61,5% SFA, mục 3.4.2.2) vẫn đảm bảo
tiềm năng biodiesel, nhưng cần cân bằng giữa lợi ích kinh tế (từ sinh khối nước thải, mục
3.4.1) và tác động môi trường. Độc tính sinh thái biển cao (33,221,526 kg 1,4-DB eq) cảnh
báo về quản lý dung môi thải, đặc biệt trong sản xuất quy mô lớn.
Quy trình này phù hợp với Việt Nam, nơi năng lượng than chiếm ưu thế, nhưng cần
chiến lược giảm phát thải (năng lượng tái tạo, tuần hoàn dung môi) để tăng tính bền vững,
biến CG-20 thành nguồn biodiesel khả thi, tận dụng sinh khối sau xử lý nước thải Hóc Môn
(mục 3.4.1).
So với Campbell và cộng sự (2011) (GWP cao từ ly trích tảo), nghiên cứu này định
lượng cụ thể điện (14,8 kg CO2 eq) và n-hexan (7,77 kg CO2 eq), vượt xa phân tích tổng
quát trước đây. Khoo và cộng sự (2011) báo cáo GWP 10–20 kg CO2 eq/kg lipid, thấp hơn
CG-20 (24,854 kg CO2 eq), do sử dụng hệ thống nuôi cấy tối ưu hơn siêu âm phòng thí
nghiệm (300 mL), nhưng CG-20 có lợi thế từ nguồn sinh khối nước thải, giảm chi phí đầu
vào. Phan và cộng sự (2023) nhấn mạnh acid hóa từ n-hexan, được xác nhận ở đây (0,18
135
kg SO2 eq), nhưng nghiên cứu bổ sung EP (0,048 kg PO42- eq) và ADP (0,193 kg Sb eq),
mở rộng phạm vi đánh giá LCA biodiesel từ tảo.
LCA cho thấy ly trích lipid từ Chlorella CG-20 bằng siêu âm gây tác động lớn đến
GWP (24,854 kg CO2 eq) và độc tính sinh thái biển (33,221,526 kg 1,4-DB eq), chủ yếu
từ điện (64,2%) và n-hexan (33,6%), với giai đoạn ly trích chiếm 92–96%. So với nghiên
cứu trước, công trình này đóng góp dữ liệu chi tiết đa chỉ số (GWP, ADP, EP, ODP), phân
tích cụ thể từng giai đoạn và định hướng cải tiến bền vững (năng lượng tái tạo, tái chế dung
môi), khẳng định tiềm năng biodiesel từ CG-20 trong bối cảnh Việt Nam, cân bằng giữa
lợi ích kinh tế và giảm thiểu tác động môi trường.
136
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Nghiên cứu đã phân lập và chọn lọc thành công 8 chủng tảo Chlorella từ 120 mẫu
thu thập tại các tỉnh Nam Bộ (Cần Giờ - Tp. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Long
An, Tiền Giang, Đồng Tháp), đồng thời duy trì các chủng này để phục vụ các thí nghiệm
tiếp theo. Qua phân tích hình thái kết hợp trình tự DNA barcode (18S rRNA, ITS, rbcL), 3
chủng (CG-20, BD-38, ĐT-51) được định danh là Chlorella vulgaris, 2 chủng (BD-33,
LA-81) là Chlorella sorokiniana và 3 chủng (TG-65, TG-67, ĐN-112) chưa xác định cấp
loài Chlorella sp.).
Phân tích đa dạng di truyền bằng chỉ thị ISSR cho thấy 3 chủng C. vulgaris (CG-20,
BD-38, ĐT-51) có sự biến thiên đáng kể (hệ số tương đồng 0,6204–0,8152), nhưng không
tương quan rõ ràng với phân bố địa lý, gợi ý rằng yếu tố môi trường (đất ngập nước, ao hồ)
có thể ảnh hưởng mạnh hơn đến genome tảo so với khoảng cách địa lý.
Về khả năng xử lý nước thải, chủng C. vulgaris CG-20 nổi bật với ngưỡng chịu đựng
ammonium cao nhất (IC50: 1,19 ± 0,01 g/L) và khả năng hấp thụ nitrate tối ưu (155,11 ±
2,1 mg/L/ngày), vượt trội so với các chủng khác (ĐN-112: 89,75 mg/L/ngày). Thử nghiệm
thực tế trên nước thải chợ Hóc Môn (TN 66,9–75,7 mg/L, COD 516–524 mg/L) cho thấy
CG-20 kết hợp sóng âm nhạc (52,5 dB, “Lý Ngựa Ô”) đạt hiệu suất loại bỏ TN 98,12% và
COD 85,3% trong 4,6 ngày (mật độ 4%), với động học bậc 2 (t1/2: 0,419 ngày).
Môi trường BBM và HAMGM được xác định là tối ưu để sản xuất sinh khối CG-20
(4,6 ± 0,08 g/L và 4,56 ± 0,08 g/L), cung cấp lượng tảo ban đầu dồi dào cho xử lý nước
thải thực tế. Phương pháp Taguchi tối ưu hóa ly trích lipid đạt hiệu suất 18,8 ± 0,2% (80%,
15 phút, HE/EtOH 3:1, 40°C), với biên độ siêu âm là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất (S/N
25,18). Thành phần FAME (61,5% SFA, 37,9% UFA, độ nhớt 4,6 cSt, iodine 81) cho thấy
CG-20 là nguyên liệu tiềm năng cho biodiesel, dù cần quản lý UFA để đảm bảo độ ổn định
oxy hóa. Phân tích LCA (CML 2001, TRACI 2.1) chỉ ra ly trích chiếm 92–96% tác động
(GWP 24,854 kg CO2 eq, độc tính biển 33,221,526 kg 1,4-DB eq), chủ yếu từ điện (64,2%)
và n-hexan (33,6%), đặt cơ sở cho cải tiến bền vững.
137
4.2. Kiến nghị
Để nâng cao độ chính xác trong định danh và đánh giá đa dạng di truyền, cần mở
rộng nguồn mẫu thu thập từ các khu vực khác tại Nam Bộ và áp dụng thêm marker phân
tử (tufA, COI) nhằm phân định loài cho TG-65, TG-67 và ĐN-112. Phân tích hình thái nên
kết hợp kính hiển vi điện tử quét (SEM) và truyền qua (TEM) để nghiên cứu siêu cấu trúc
tế bào, hỗ trợ xác định đặc điểm đặc thù của các chủng bản địa.
Về xử lý nước thải, cần khảo sát ảnh hưởng của ánh sáng (cường độ, bước sóng) và
các yếu tố khác (oxy hòa tan, tổng kiềm, biến động pH) đến sinh trưởng và hấp thụ
nitrogen/phosphor của CG-20, nhằm tối ưu hóa hiệu suất trong điều kiện thực tế. Nghiên
cứu sâu hơn về cơ chế sóng âm nhạc (tần số, thời gian tác động) có thể làm rõ mối quan hệ
giữa âm thanh và sinh tổng hợp lipid, tăng tiềm năng ứng dụng thực tiễn.
Đối với sản xuất biodiesel, cần điều chỉnh điều kiện nuôi cấy (thiếu nitrogen) để tăng
tỷ lệ SFA, giảm UFA (37,9%), cải thiện độ ổn định oxy hóa của lipid CG-20. LCA cho
thấy cần thay thế điện than bằng năng lượng tái tạo và tái chế n-hexan để giảm GWP
(24,854 kg CO2 eq) và độc tính sinh thái, hướng tới quy trình bền vững hơn. Các nghiên
cứu tiếp theo nên mở rộng quy mô từ phòng thí nghiệm (300 mL) lên pilot để đánh giá hiệu
quả kinh tế và môi trường toàn diện.
138
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ
Các bài báo đã công bố:
1. Tam Minh Phan, Biet Van Huynh, Susilo Nur Aji Cokro Darsono , Thanh-Luu Pham,
Ha Manh Bui (2023). Ultrasound-Assisted Lipid Extraction from Chlorella sp.:
Taguchi Design and Life Cycle Assessment. Molecular Biotechology DOI:
10.1007/s12033-023-00836-6.
https://link.springer.com/article/10.1007/s12033-023-00836-6
Bài báo Q3, IF: 2.4
2. Thanh Luu Pham; Uyen Phuong Chan; Nghia Hiep Bui; Thuy Thi Ngoc Bach; Binh
Van Chan; Xuan Thanh Bui; Tam Minh Phan; Ha Manh Bui (2021). Removal of total
nitrogen from wastewater by a combination of Chlorella sp. and audible sound. Water
Sci Technol. 84 (10-11): 3132–3142.
https://doi.org/10.2166/wst.2021.345.
Bài báo Q2, IF: 2.5
3. Phan Minh Tâm, Huỳnh Văn Biết (2025). Genetic diversity assessment of Chlorella
sp. strains collected from Southern Vietnam. Sustainable Chemistry One World.
139
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Acar C., Beskese A. and Temur G.T., 2018. Sustainability analysis of different hydrogen production options using hesitant fuzzy AHP. International Journal of Hydrogen Energy 43(39), 18059-18076.
Afzal S., Yadav A.K., Poonia A.K., Choure K., Yadav A.N. and Pandey A., 2023. Antimicrobial therapeutics isolated from algal source: Retrospect and prospect. Biologia 78(2), 291-305.
Aguoru C.U. and Okibe P.O., 2015. Content and composition of lipid produced by Chlorella vulgaris for biodiesel production. Advances in life science and technology 36, 96-100.
Amaral E.T., Bender L.B.Y.C., Rizzetti T.M. and de Souza Schneider R.D.C., 2023. Removal of organic contaminants in water bodies or wastewater by microalgae of the genus Chlorella: a review. Case Studies in Chemical and Environmental Engineering 8, 100476. American Public Health Association., 1926. Standard methods for the examination of water and wastewater (Vol. 6). American Public Health Association, USA.
Andersen R.A., 2005. Algal culturing techniques. Elsevier, USA. Arena N., Lee J. and Clift R., 2016. Life Cycle Assessment of activated cacbon production from coconut shells. Journal of Cleaner Production 125, 68-77.
Arguelles E.D. and Martinez-Goss M.R., 2021. Lipid accumulation and profiling in microalgae Chlorolobion sp. (BIOTECH 4031) and Chlorella sp. (BIOTECH 4026) during nitrogen starvation for biodiesel production. Journal of Applied Phycology 33, 1-11.
Ballesteros I., Terán P., Guamán-Burneo C., González N., Cruz A. and Castillejo P., 2021. DNA barcoding approach to characterize microalgae isolated from freshwater systems in Ecuador. Neotropical Biodiversity 7(1), 170-183.
Beijerinck M.W., 1890. Culturversuche mit Zoochlorellen, Lichenengonidien und anderen niederen. Algen. Bot. Ztg. 48, 725-772.
Ben-Gal I., 2005. On the use of data compression measures to analyze robust designs. IEEE Transactions on Reliability, 54(3), 381-388.
Bock C., Krienitz L. and Proeschold T., 2011. Taxonomic reassessment of the genus including (Trebouxiophyceae) using molecular signatures (barcodes), Chlorella description of seven new species. Fottea 11(2), 293-312.
Bodnar O.I., Andreev I.O., Prokopiak M.Z., Drobyk N.M. and Grubinko V.V., 2021. The analysis of the genetic parameters of Chlorella vulgaris Beyer. culture growing in the presence of sodium selenite, zinc sulfate and chromium chloride. International Journal on Algae 23(3).
Bold H.C. and Wynne M.J., 1978. Introduction to the Algae. Prentice-Hall, Englewood Cliffs, NJ.
140
Bui H.M., 2017. Optimization of electrocoagulation of instant coffee production wastewater using the response surface methodology. Polish Journal of Chemical Technology 19(2), 67-71.
Bui H.M., 2018. Applying response surface methodology to optimize the treatment of swine slaughterhouse wastewater by electrocoagulation. Pol. J. Environ. Stud 27(5), 1975. Campbell P.K., Beer T. and Batten D., 2011. Life cycle assessment of biodiesel production from microalgae in ponds. Bioresource technology 102(1), 50-56.
Chekanov K., Lobakova E., Selyakh I., Semenova L., Sidorov R. and Solovchenko A., 2014. Accumulation of astaxanthin by a new Haematococcus pluvialis strain BM1 from the White Sea coastal rocks (Russia). Marine drugs 12(8), 4504-4520.
Cheunbarn T. and Cheunbarn S., 2015. Cultivation of algae in vegetable and fruit canning industrial wastewater treatment effluent for tilapia (Oreochromis niloticus) feed supplement. International Journal Of Agriculture & Biology.
Chi N.T.L., Duc P.A., Mathimani T. and Pugazhendhi A., 2019. Evaluating the potential of green alga Chlorella sp. for high biomass and lipid production in biodiesel viewpoint. Biocatalysis and agricultural biotechnology 17, 184-188.
Chia M.A., Lombardi A.T. and MELãO M.D., 2013. Growth and biochemical composition of C. vulgaris in different growth media. Anais da Academia Brasileira de Ciências 85, 1427-1438.
Choi Y.Y., Hong M.E., Chang W.S. and Sim S.J., 2019. Autotrophic biodiesel production from the thermotolerant microalga Chlorella sorokiniana by enhancing the carbon availability with temperature adjustment. Biotechnology and Bioprocess Engineering 24, 223-231.
Christwardana M. and Hadiyanto H., 2017. The effects of audible sound for enhancing the growth rate of microalgae Haematococcus pluvialis in vegetative stage. HAYATI Journal of Biosciences 24(3), 149-155.
Daliry S., Hallajisani A., Mohammadi R.J., Nouri H. and Golzary A., 2017. Investigation of optimal condition for Chlorella vulgaris microalgae growth. Global Journal of Environmental Science and Management 3(2), 217-230.
Darienko T., Gustavs L., Gustavs L., Eggert A., Wolf W. and Proeschold T., 2015. Evaluating the species boundaries of green microalgae (Coccomyxa, Trebouxiophyceae, Chlorophyta) using integrative taxonomy and DNA barcoding with further implications for the species identification in environmental samples. PloS one 10(6), e0127838.
Darienko T., Gustavs L., Mudimu O., Menendez C.R., Schumann R., Karsten U., Friedl T. and Proeschold T., 2010. Chloroidium, a common terrestrial coccoid green alga previously assigned to Chlorella (Trebouxiophyceae, Chlorophyta). European Journal of Phycology 45(1), 79-95.
Darienko T., Menéndez C.R., Campbell C. and Pröschold T., 2019. Are there any true marine Chlorella species? Molecular phylogenetic assessment and ecology of marine
141
Chlorella-like organisms, including a description of Droopiella gen. nov. Systematics and biodiversity 17(8), 811-829.
De Andrade C.J. and de Andrade L.M., 2017. An overview on the application of genus Chlorella in biotechnological processes. J. Adv. Res. Biotechnol 2, 1-9.
De-Bashan L.E., Trejo A., Huss V.A., Hernandez J.P. and Bashan Y., 2008. Chlorella sorokiniana UTEX 2805, a heat and intense, sunlight-tolerant microalga with potential for removing ammonium from wastewater. Bioresource technology 99(11), 4980-4989.
Dong L., Li D. and Li C., 2020. Characteristics of lipid biosynthesis of Chlorella pyrenoidosa under stress conditions. Bioprocess and biosystems engineering 43, 877-884. Emerson R. and Lewis C.M., 1943. The dependence of the quantum yield of Chlorella photosynthesis on wave length of light. American Journal of Botany 30(3), 165-178.
Escorsim A.M., da Rocha G., Vargas J.V., Mariano A.B., Ramos L.P., Corazza M.L. and Cordeiro C.S., 2018. Extraction of Acutodesmus obliquus lipids using a mixture of ethanol and hexane as solvent. Biomass and Bioenergy 108, 470-478.
Fathy W.A., Techen N., Elasyed K.N.M., Essawy E.A., Tawfik E., Alwutayd K.M., Abdelhameed M.S., Hammouda O. and Ross S.A., 2023. Applying an internal transcribed spacer as a single molecular marker to differentiate between Tetraselmis and Chlorella species. Frontiers in Microbiology, 14, 1228869.
Frongia F., Forti L., and Arru L., 2020. Sound perception and its effects in plants and algae. Plant signaling & behavior, 15(12), 1828674.
Ganeshkumar V., Subashchandrabose S.R., Dharmarajan R., Venkateswarlu K., Naidu R. and Megharaj M., 2018. Use of mixed wastewaters from piggery and winery for nutrient removal and lipid production by Chlorella sp. MM3. Bioresource technology 256, 254- 258.
Gao F., Yang H.L., Li C., Peng Y.Y., Lu M.M., Jin W.H., Bao J.J. and Guo Y.M., 2019. Effect of organic cacbon to nitrogen ratio in wastewater on growth, nutrient uptake and lipid accumulation of a mixotrophic microalgae Chlorella sp. Bioresource technology 282, 118-124.
Goyal H. and Mondal P., 2022. Life cycle assessment (LCA) of the arsenic and fluoride removal from groundwater through adsorption and electrocoagulation: A comparative study. Chemosphere, 304, 135243.
Greenly J.M. and Tester J.W., 2015. Ultrasonic cavitation for disruption of
microalgae. Bioresource Technology, 184, 276-279.
Gu S., Zhang Y. and Wu Y., 2016. Effects of sound exposure on the growth and
intracellular macromolecular synthesis of E. coli k-12. PeerJ, 4, e1920.
Gupta S., Patel P., and Mondal P., 2022. Life cycle analysis (LCA) and economic evaluation of catalytic fast pyrolysis: implication of co-product's end-usage, catalyst type, and process parameters. Sustainable Energy and Fuels 6(12), 2970-2988.
142
Hadrich B., Akremi I., Dammak M., Barkallah M., Fendri I. and Abdelkafi S., 2018. Optimization of lipids’ ultrasonic extraction and production from Chlorella sp. using response-surface methodology. Lipids in Health and Disease 17, 1-9.
Higashiyama T., Maki S. and Yamada T., 1995. Molecular organization of Chlorella vulgaris chromosome I: presence of telomeric repeats that are conserved in higher plants. Molecular and General Genetics MGG 246(1), 29-36.
Hovde B.T., Hanschen E.R., Tyler C.R.S., Lo C.C., Kunde Y., Davenpot K., Daligault H., Msanne J., Canny S., Eyun S., Riethoven J.J.M., Polle J. and Starkenburg S.R., 2018. Genomic characterization reveals significant divergence within Chlorella sorokiniana (Chlorellales, Trebouxiophyceae). Algal research 35, 449-461.
Ido A.L., de Luna M.D.G., Capareda S.C., Maglinao Jr A.L. and Nam H., 2018. Application of central composite design in the optimization of lipid yield from Scenedesmus obliquus microalgae by ultrasound-assisted solvent extraction. Energy, 157, 949-956..
Ikeda T. and Takeda H., 1995. Species‐specific differences of pyrenoids in Chlorella (chlorophyta) 1. Journal of Phycology 31(5), 813-818.
Illman A.M., Scragg A.H. and Shales S.W., 2000. Increase in Chlorella strains calorific values when grown in low nitrogen medium. Enzyme and microbial technology 27(8), 631- 635.
Jaynes D.B., Kaspar T.C., Moorman T.B. and Parkin T.B., 2008. In situ bioreactors and deep drain‐pipe installation to reduce nitrate losses in artificially drained fields. Journal of environmental quality 37(2), 429-436.
Jo B.H., Lee C.S., Song H.R., Lee H.G. and Oh H.M., 2014. Development of novel microsatellite markers for strain-specific identification of Chlorella vulgaris. Journal of Microbiology and Biotechnology 24(9), 1189-1195.
Jo S.W., Do J.M., Kang N.S., Park J. M., Lee J.H., Kim H.S. and Yoon H.S., 2020. Isolation, identification, and biochemical characteristics of a cold-tolerant Chlorella vulgaris KNUA007 isolated from King George Island, Antarctica. Journal of Marine Science and Engineering 8(11), 935.
Kamar N.N.S. and Yusof N.N.M., 2023. The Impact of Music on Milk Production and Behaviour of Dairy Cattle. Pertanika Journal of Tropical Agricultural Science 46(2).
Kessler F., and Vidi P. A., 2007. Plastoglobule lipid bodies: their functions in chloroplasts and their potential for applications. In Green Gene Technology (pp. 153-172). Springer, Berlin, Heidelberg.
Khaw Y.S., Khong N.M.H., Shaharuddin N.A. and Yusoff F.M., 2020. A simple 18S rDNA approach for the identification of cultured eukaryotic microalgae with an emphasis on primers. Journal of microbiological methods 172, 105890.
Knothe G., 2010. Biodiesel and renewable diesel: a comparison. Progress in energy and combustion science 36(3), 364-373.
143
Kobayashi N., Noel E.A., Barnes A., Watson A., Rosenberg J.N. and Oyler, G. A. (2013). Characterization of three Chlorella sorokiniana strains in anaerobic digested effluent from cattle manure. Bioresource technology 150, 377-386.
Kong W., Song H., Cao Y., Yang H., Hua S. and Xia C., 2011. The characteristics of biomass production, lipid accumulation and chlorophyll biosynthesis of Chlorella vulgaris under mixotrophic cultivation. African Journal of Biotechnology 10(55), 11620-11630.
Krasovec M., Brosseau S.S., Grimsley N. and Piganeau, G., 2018. Spontaneous mutation rate as a source of diversity for improving desirable traits in cultured microalgae. Algal research 35, 85-90.
Kumar A. and Bera S., 2020. Revisiting nitrogen utilization in algae: A review on the process of regulation and assimilation. Bioresource Technology Reports 12, 100584.
Kumar L., Anand R., Shah M.P. and Bharadvaja N., 2022. Microalgae biodiesel: a technological challenges, and sustainable source of energy, unit operations, solutions. Journal of Hazardous Materials Advances 8, 100145.
Kumar S., Stecher G. and Tamura K., 2016. MEGA7: molecular evolutionary genetics analysis version 7.0 for bigger datasets. Molecular biology and evolution 33(7), 1870- 1874.
Lakshmikandan M., Murugesan A.G., Murugesan A.G., Wang S., Abomohra A.E.F., Jovita P.A. and Kiruthiga S., 2020. Sustainable biomass production under CO2 conditions and effective wet microalgae lipid extraction for biodiesel production. Journal of Cleaner Production 247, 119398..
Larsen J. and Nguyen N.L., 2004. Potentially toxic microalgae of Vietnamese waters (Vol. 140, pp. 5-216). Copenhagen, Denmark: Council for Nordic Publications in Botany.
Lee N., Narasimhan A.L., Moon G., Kim Y.E., Park M., Kim B. and Oh Y.K., 2022. Room-Temperature Cell Disruption and Astaxanthin Recovery from Haematococcus lacustris Cysts Using Ultrathin α-Quartz Nanoplates and Ionic Liquids. Applied Sciences 12(4), 2210.
Lee Y.R. and Chen J. J., 2016. Optimization of simultaneous biomass production and nutrient removal by mixotrophic Chlorella sp. using response surface methodology. Water Science and Technology 73(7), 1520-1531.
Liu J., Huang J., Sun Z., Zhong Y., Jiang Y. and Chen F., 2011. Differential lipid and fatty acid profiles of photoautotrophic and heterotrophic Chlorella zofingiensis: assessment of algal oils for biodiesel production. Bioresource technology 102(1), 106-110.
Luo W., Pflugmacher S. and Krienitz L., 2006. Genotype versus phenotype variability in Chlorella and Micractinium (Chlorophyta, Trebouxiophyceae). Protist 157(3), 315-333. Ma X.N., Chen T.P., Yang B., Liu J. and Chen F., 2016. Lipid production from Nannochloropsis. Marine drugs 14(4), 61.
144
Ma Y.A., Cheng Y.M., Huang J.W., Jen J.F., Huang Y.S. and Yu C.C., 2014. Effects of ultrasonic and microwave pretreatments on lipid extraction of microalgae. Bioprocess and biosystems engineering 37, 1543-1549.
Mathimani T., Uma L. and Prabaharan D., 2017. Optimization of direct solvent lipid extraction kinetics on marine trebouxiophycean alga by central composite design– bioenergy perspective. Energy Conversion and Management 142, 334-346.
Maurício T., Couto D. and Domingues M.R., 2023. Differences and similarities in lipid composition, nutritional value, and bioactive potential of four edible Chlorella vulgaris strains. Foods 12(8), 1625.
Mollamohammada S., 2020. Nitrate and Herbicides Removal from Groundwater Using Immobilized Algae (Doctoral dissertation, The University of Nebraska-Lincoln).
Mujtaba G., Choi W., Lee C.G. and Lee K., 2012. Lipid production by Chlorella vulgaris after a shift from nutrient-rich to nitrogen starvation conditions. Bioresource technology, 123, 279-283.
Murray J., 1972. Genetic diversity and natural selection. Department of Biology, Virginia University, USA.
Nair A. and Chakraborty S., 2020. Synergistic effects between autotrophy and heterotrophy in optimization of mixotrophic cultivation of Chlorella sorokiniana in bubble-column photobioreactors. Algal Research 46, 101799.
Neag E., Stupar Z., Varaticeanu C., Senila M. and Roman C., 2022. Optimization of lipid extraction from Spirulina spp. by ultrasound application and mechanical stirring using the Taguchi method of experimental design. Molecules 27(20), 6794..
Nei M., 1972. Genetic distance between populations. The American Naturalist 106(949), 283-292.
Nelson D.R., Hazzouri K.M., Lauersen K.J., Jaiswal A., Chaiboonchoe A., Mystikou A. and Salehi-Ashtiani K., 2021. Large-scale genome sequencing reveals the driving forces of viruses in microalgal evolution. Cell host & microbe 29(2), 250-266.
Nemer G., Louka N., Vorobiev E., Salameh D., Nicaud J.M., Maroun R.G. and Koubaa M., 2021. Mechanical cell disruption technologies for the extraction of dyes and pigments from microorganisms: A review. Fermentation 7(1), 36.
Neustupa J., Němcová Y., Eliáš M. and Škaloud P., 2009. Kalinella bambusicola gen. et sp. nov.(Trebouxiophyceae, Chlorophyta), a novel coccoid Chlorella‐like subaerial alga from Southeast Asia. Phycological research 57(3), 159-169.
Neustupa J., Němcová Y., Vesela J., Steinova J. and Škaloud P., 2013. Leptochlorella corticola gen. et sp. nov. and Kalinella apyrenoidosa sp. nov.: two novel Chlorella-like green microalgae (Trebouxiophyceae, Chlorophyta) from subaerial habitats. International journal of systematic and evolutionary microbiology 63(Pt_1), 377-387.
Nguyễn Đức Thành, 2014. Các kỹ thuật chỉ thị DNA trong nghiên cứu và chọn lọc thực vật. Tạp chí Sinh học 36(3), 265-294.
145
Nguyen M.L., Mai X.C., Chu N.H., Trinh D.M., Liu C.L. and Shen C.R., 2023. DNA signaturing derived from the internal transcribed spacer 2 (ITS2): a novel tool for identifying Desmodesmus species (Scenedesmaceae, Chlorophyta). Fottea 23(1), 1-7.
of microalgae cultivating Chlorella vulgaris in Nguyen T.D.P., Nguyen D.H., Lim J.W., Chang C.K., Leong H.Y., Tran T.N.T. and Show P.L., 2019. Investigation of the relationship between bacteria growth and lipid production seafood wastewater. Energies 12(12), 2282.
Nguyễn Trần Thiện Khánh, Võ Thị Dao Chi, Nguyễn Thị Phương Dung, 2017. Nghiên cứu khả năng xử lý nitơ và phospho trong nước thải sinh hoạt bằng tảo Chlorella sp.,. Tạp chí Khoa học Trường Đại học An Giang 15:3, tr 1-12.
Patel P., Gupta S., and Mondal P., 2023. Life cycle assessment (LCA) of greywater treatment using ZnCl2 impregnated activated cacbon and electrocoagulation processes: A comparative study. Industrial and Engineering Chemistry Research 62(7), 3259-3270.
Phạm Thị Phương, Phạm Đức Toàn và Nguyễn Vũ Phong, 2019. Đánh giá đa dạng di truyền một số giống bơ (Persea americana Mill.) bằng chỉ thị phân tử SSR. Khoa học Nông nghiệp 61: 60 - 64.
Phan T.M., Huynh B.V., Darsono S.N.A.C., Pham T.L. and Bui H.M., 2023. Ultrasound-Assisted Lipid Extraction from Chlorella sp.: Taguchi Design and Life Cycle Assessment. Molecular Biotechnology 1-12.
Pohndorf R.S., Camara Á.S., Larrosa A.P., Pinheiro C.P., Strieder M.M. and Pinto L.A., 2016. Production of lipids from microalgae Spirulina sp.: Influence of drying, cell disruption and extraction methods. Biomass and bioenergy 93, 25-32.
Putri A.R., Arkana G. and Fatchiyah, F., 2023. Phylogenetic construction of green algae the rbcL Gene. JSMARTech: Journal of Smart Bioprospecting and based on Technology 4(1), 25-31.
Radha S., Fathima A.A., Iyappan S. and Ramya M., 2013. Direct colony PCR for rapid identification of varied microalgae from freshwater environment. Journal of Applied Phycology 25, 609-613.
Rana V.S. and Das M., 2017. Fatty Acid and Non-Fatty Acid Components of the Seed Oil of Celastrus paniculatus willd. International journal of fruit science 17(4), 407-414.
RathoreV.K. and Mondal P., 2018. Life cycle assessment of defluoridation of water using laterite soil based adsorbents. Journal of Cleaner Production 180, 716-727..
Rice E.W., Bridgewater L., and American Public Health Association (Eds.)., 2012. Standard methods for the examination of water and wastewater (Vol. 10). Washington, DC: American public health association.
Richmond A., Cheng W.Z. and Zarmi Y., 2003. Efficient use of strong light for high photosynthetic productivity: interrelationships between the optical path, the optimal population density and cell-growth inhibition. Biomolecular engineering 20(4-6), 229- 236.
146
Robertson W.D., 2010. Nitrate removal rates in woodchip media of varying age. Ecological Engineering 36(11), 1581-1587.
Safi C., Zebib B., Merah O., Pontalier P.Y. and Vaca-Garcia C., 2014. Morphology, composition, production, processing and applications of Chlorella vulgaris: A review. Renewable and sustainable energy reviews 35, 265-278.
Saitou N. and Nei M., 1987. The neighbor-joining method: a new method for reconstructing phylogenetic trees. Molecular biology and evolution 4(4), 406-425.
Sarvaiya N. and Kothari V., 2015. Effect of audible sound in form of music on microbial growth and production of certain important metabolites. Microbiology 84, 227-235.
Sarvaiya N., and Kothari V., 2017. Audible sound in form of music can influence microbial growth, metabolism and antibiotic susceptibility. J. Appl. Biotechnol. Bioeng 2(6), 00048.
Schenk J.J., Becklund L.E., Carey S. J., and Fabre P.P., 2023. What is the “modified” the CTAB DNA extraction CTAB protocol? Characterizing modifications to protocol. Applications in Plant Sciences 11(3), e11517.
Schipper L.A., Barkle G.F., and Vojvodic‐Vukovic M., 2005. Maximum rates of nitrate removal in a denitrification wall. Journal of environmental quality 34(4), 1270-1276.
Sen B., Alp M.T., Sonmez F., Kocer M.A.T. and Canpolat O., 2013. Relationship of algae to water pollution and waste water treatment. In Water treatment. IntechOpen.
Shen S., 2008. Genetic diversity analysis with ISSR PCR on green algae Chlorella vulgaris and Chlorella pyrenoidosa. Chinese Journal of Oceanology and Limnology 26(4), 380-384.
Shojaei S., Band S.S., Farizhandi A.A.K., Ghoroqi M. and Mosavi A., 2021. Application of Taguchi method and response surface methodology into the removal of malachite green and auramine-O by NaX nanozeolites. Scientific reports 11(1), 16054.
Sikdar, P. K. (Ed.). (2021). Environmental Management: Issues and Concerns in
Developing Countries. Springer International Publishing, USA.
Sjöqvist C.O. and Kremp A., 2016. Genetic diversity affects ecological performance and stress response of marine diatom populations. The ISME journal 10(11), 2755-2766.
Steinrücken P., Prestegard S.K., and Erga S.R., 2018. Comparing EPA production and fatty acid profiles of three Phaeodactylum tricornutum strains under western Norwegian climate conditions. Algal research 30, 11-22.
Sweiss M., Hasan M. and Odat N., 2024. Developing Strain-Specific Simple Sequence Repeat (SSR) Markers for Chlorella sorokiniana. Journal of Microbiology and Biotechnology 34(9), 1848.
Tambunan R.M.N., Santoso Y.A., Soekirno S. and Prihantini N.B., 2021. Difference in time of audible sound exposure to Chlorella DPK-01 in tubular photobioreactors: a strategy to improve photobioreactor system. Journal of Advanced Research in Fluid Mechanics and Thermal Sciences 81(2), 82-88.
147
Taziki M., Ahmadzadeh H. and Murry M.A., 2015. Growth of C. vulgaris in high treatment. Current for wastewater nitratee nitrite and of concentrations Biotechnology 4(4), 441-447.
Technical Committee ISO/TC 207, E.M., 2006. Environmental management-life cycle assessment-principles and framework. International Organization for Standardization.
Thanh N.P. and Matsui Y., 2013. Assessment of potential impacts of municipal solid waste treatment alternatives by using life cycle approach: a case study in Vietnam. Environmental monitoring and assessment, 185, 7993-8004..
Tunali M., Uzoefuna E.N., Tunali M.M. and Yenigun O., 2020. Effect of microplastics and microplastic-metal combinations on growth and chlorophyll a concentration of C. vulgaris. Science of the Total Environment 743, 140479.
Vaičiulytė S., Padovani G., Kostkevičienė, J. and Carlozzi P., 2014. Batch growth of Chlorella vulgaris CCALA 896 versus semi-continuous regimen for enhancing oil-rich biomass productivity. Energies 7(6), 3840-3857.
two
Varshney P., Beardall J., Bhattacharya S. and Wangikar P.P., 2018. Isolation and biochemical characterisation of thermophilic green algal species-Asterarcys quadricellulare and Chlorella sorokiniana, which are tolerant to high levels of carbon dioxide and nitric oxide. Algal research 30, 28-37.
Vello V., Phang S.M., Chu W.L., Abdul M.N., Lim P.E. and Loh S.K., 2014. Lipid productivity and fatty acid composition-guided selection of Chlorella strains isolated from Malaysia for biodiesel production. Journal of Applied Phycology 26, 1399-1413.
Vishwakarma R., Dhar D.W., Jena M., and Shukla M., 2020. Biochemical parameters and 18S rRNA gene sequence analysis amongst green microalgal strains from selected aquatic sites of Eastern India. Water Science and Technology 82(6), 1205-1216.
Wang J., Zhou W., Chen H., Zhan J., He C. and Wang Q., 2019. Ammonium nitrogen tolerant Chlorella strain screening and its damaging effects on photosynthesis. Frontiers in Microbiology 9, 3250.
Wolfe, A. D., and Randle C.P., 2001. Relationships within and among species of the holoparasitic genus Hyobanche (Orobanchaceae) inferred from ISSR banding patterns and nucleotide sequences. Systematic Botany 26(1), 120-130.
Wong E.B., Kamaruddin N., Mokhtar M., Yusof N. and Khairuddin R.F.R., 2023. Assessing sequence heterogeneity in Chlorellaceae DNA barcode markers for phylogenetic inference. Journal of Genetic Engineering and Biotechnology, 21(1), 104.
Wong Y., Ho Y.H., Ho K.C., Leung H.M. and Yung K.K.L., 2017. Growth medium screening for Chlorella vulgaris growth and lipid production. J Aquac Mar Biol 6(1), 00143.
Wu T., Liang X., Yang Y., Song Y., Chen L. and Gu Y., 2019. Sequencing and comparative analysis of three Chlorella genomes provide insights into strain-specific adaptation to wastewater. Scientific reports 9(1), 9514.
148
Xiong W., Li X., Xiang J., and Wu Q., 2008. High-density fermentation of microalga for microbio-diesel production. Applied Chlorella protothecoides in bioreactor microbiology and biotechnology 78, 29-36.
Yang Z., Pei H., Han F., Wang Y., Hou Q. and Chen Y., 2018. Effects of air bubble size fine-pore diffuser accumulation using algal growth lipid rate and on photobioreactors. Algal research 32, 293-299.
Yanuhar U., Caesar N.R. and Musa M., 2019. Identification of local isolate of microalgae Chlorella vulgaris using ribulose-1, 5-bisphosphate carboxylase/oxygenase large subunit (rbcL) gene. In IOP Conference Series: Materials Science and Engineering (Vol. 546, No. 2, p. 022038). IOP Publishing.
Ying J.L., Dayou J. and Phin C.K., 2009. Experimental investigation on the effects of audible sound to the growth of Escherichia coli. Modern Applied Science 3(3).
Yoo C., Jun S.Y., Lee J.Y., Ahn C.Y. and Oh H.M., 2010. Selection of microalgae for lipid production under high levels carbon dioxide. Bioresource technology 101(1), S71- S74.
Zhou J., Chang V.W.C. and Fane A.G., 2011. Environmental life cycle assessment of reverse osmosis desalination: the influence of different life cycle impact assessment methods on the characterization results. Desalination 283, 227-236.
Zhou X., Ge H., Xia L., Zhang D., and Hu C., 2013. Evaluation of oil-producing algae as potential bio 134, 24-29.
Alzahrani A. M., 2013. ISSR-PCR-based genetic diversity analysis on copper- tolerant versus wild type strains of the unicellular alga Chlorella vulgaris. Scientific Journal of King Faisal University (Basic and Applied Sciences), 2013, Vol. 14, No. 2, 63- 78 ref. 47
1
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC CÁC MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY TẢO
Môi trường LC Oligo mol x L-1 Thành phần chính 9,4 x10-4 1. NaNO3 1 x10-3 2. NH4NO3 3,4 x10-4 3. Ca(NO3)2. 4H2O 2,4 x10-4 4. MgSO4. 7H2O 4,6 x10-4 5. K2HPO4 1,2 x10-7 6. CuSO4. 5H2O 7. (NH4)6Mo7O24. 4H2O 4,8 x10-8 2 x10-7 8. ZnSO4. 7H2O 2,52 x10-7 9. CoCl2. 6H2O 2,4 x10-7 10. MnSO4. H2O 9,8 x10-7 11. H3BO3 6,28 x10-6 12. FeCl3. 6H2O 4,48 x10-6 13. FeSO4. 7H2O 5,8 x10-6 14. C6H5FeO7. 5H2O 3,58 x10-4 15. NaHCO3
Môi trường BG11
3H2O
Dùng cho 1L môi trường 1 ml 0,5 ml 2,5 ml 0,58 ml 0,6 ml
Stock 238,1 g/L 100,00 g/L 20,00g/L 20 g/L 5 g/L 32,00 g/L 50 g/L 1 g/L
0,3 ml 1 ml 1 ml
0,20 mg/L 1 mg/L 100,00 mg/L 0,10 mg/L
1 ml
4,36 g/L 3,15 g/L 1 ml /L
Thành phần chính 1. HEPES 2. Ca(NO3)2. 4H2O 3. MgSO4. 7H2O 4. (NH4)2HPO4 5. K2HPO4. + Na2CO3 6. NaNO3 7. H3BO3 8. Vitamin Vitamin B12 Biotin Thiamine- HCl Niacinamide 9. 9.1 Na2 EDTA. 2H2O + FeCl3. 6H2O Bổ sung 9.2 vào 9.2 9.2.1 K2CrO4 9.2.2 CoCl2.6H2O 9.2.3 CuSO4. 5H2O 9.2.4 MnCl2. 4H2O 9.2.5 Na2MoO4. 2H2O
0,194 g/100ml 1,00 g/100ml 0,25 g/100ml 18 g/100ml 1,89 g/100ml
5 ml
9.2.6 NiSO4. 6H2O 9.2.7 H2SeO3 9.2.8 Na3VO4 9.2.9 ZnSO4. 7H2O 10. Na2SiO3. 9H2O
0,27 g/100ml 0,13 g/100ml 0,184 g/100ml 2,20 g/100ml 28,42 g/L
2
Môi trường HAMGM
Stock
g/L 1,0981 0,187 0,07 1,083 0,032 0,5 ml/L
Thành phần chính 1. NH4HCO3 2. MgSO4. 7H2O 3. KH2PO4 4. (NH4)2HPO4 5. CaCl2. 2H2O 6. Vi lượng 50 g/L 6.1 Na2 EDTA 22 g/L 6.2 ZnSO4. 7H2O 11,4 g/L 6.3 H3BO3 5,06 g/L 6.4 MnCl2. 4H2O 1,61 g/L 6.5 CoCl2. 6H2O 6.6 CuSO4. 5H2O 1,57 g/L 6.7 (NH4)6Mo7O24. 4H2O 1,10 g/L 4,99 g/L 6.8 FeSO4. 7H2O
Môi trường BBM
Nồng độ cuối 2,94 10-3 1,7 10-4 3,04 10-4
1,29 10-4
Thành phần NaNO3 CaCl2. 2H2O MgSO4. 7H2O K2HPO4 KH2PO4 NaCl EDTA KOH FeSO4 H2SO4 H3BO3 ZnSO4 MnCl2.4H2O MoO3 CuSO4 Co(NO3)2.6H2O
1,29 10-3 4,28 10-4 1,79 10-5 5,53 10-4 1,79 10-5 1mL 1,85 10-4 3,07 10-5 7,28 10-6 4,93 10-6 6,29 10-6 1,68 10-6
3
PHỤ LỤC NỘI DUNG 1
PHỤ LỤC A: Kết quả thu thập và xử lý mẫu.
Hình ảnh lấy STT Vị trí mẫu Tọa độ Mẫu soi ở vật kính 100X Mô tả hình thái mẫu
10.664039, Tế bào đơn kích thước
1 Cần Giờ 106.774003 nhỏ nằm riêng lẻ, một
số thì kết cụm.
Tế bào có hình cầu,
nằm riêng lẻ hoặc kết 10.658845, 2 Cần Giờ cụm với các tảo khác. 106.773199 Kích thước nhỏ 1,2 - 5
µm.
4
10.666784, Tế bào tảo có hình cầu,
3 Cần Giờ 106.777436 kết thành từng mảnh
lớn.
10.669067, Tế bào có hình bầu
4 Cần Giờ 106.780879 dục, màu xanh lục,
nằm rời rạc.
Tảo kết thành mảnh
lớn, nhiều hình thái 10.652529, khác nhau. 5 Cần Giờ 106.773916 Tế bào tảo hình cầu
kích thước rất nhỏ.
5
Tế bào tảo có hình cầu
màu xanh lục, kết cụm 10.656676, 6 Cần Giờ và có những tế bào rời 106.780473 rạc. Kích thước rất
nhỏ.
Tế bào tảo ở môi
trường này gồm dạng
10.649441, hình cầu, chuỗi. Tế bào 7 Cần Giờ 106.778295 hình cầu màu vàng
xanh, có vách dày, kết
thành cụm.
Có các tế bào đơn hình
cầu màu xanh lục nằm 10.655372, 8 Cần Giờ rời rạc kích thước rất 106.782333 nhỏ 1 - 2,5 µm, tế bào
hình sợi thì kết cụm
6
Tế bào có kích thước 10.660458, nhỏ dưới 5µm, bên 9 Cần Giờ 106.785791 trong có nhiều hạt màu
xanh lá.
Tế bào hình cầu có
kích thước lớn và nhỏ.
10.652471 Tế bào lớn có màu 10 Cần Giờ 106.783268 xanh lục đậm nằm
riêng lẻ, tế bào nhỏ
nằm kết cụm
Tế bào hình cầu có
10.651518, kích thước nhỏ dao 11 Cần Giờ 106.783361 động từ 2 - 12 µm, màu
xanh lục nằm riêng lẻ.
7
Tế bào hình cầu màu 10.652092, xanh lục có kích thước 12 Cần Giờ 106.783654 nhỏ từ 1,5 - 3 µm, nằm
rời rạc.
Tế bào hình cầu có
kích thước lớn màu
xanh lục có vách thành 10.644534, 13 Cần Giờ dày nằm rời rạc. Tế 106.780783 bào cầu màu xanh lục,
vách dày kích thước
nhỏ kết thành cụm.
Tảo có dạng chùm, một 10.653883, 14 Cần Giờ số tế bào hình cầu màu 106.786112 xanh lục nằm rời rạc
8
Tế bào hình cầu có 10.649116, 15 Cần Giờ màu xanh lục nằm rời 106.784432 rạc với nhau
Tế bào tảo hình cầu
kích thước lớn màu
10.649263, xanh lục nằm rời rạc
16 Cần Giờ 106.784517 có di động. Một số có
hình cầu kích thước
nhỏ, dạng elip, dạng
lập phương…
Tảo có kích thước nhỏ
10.646007, từ 1 - 3 µm màu xanh 17 Cần Giờ 106.785282 lục nằm rời rạc với
nhau.
9
Tảo có dạng: hình
10.659168, dạng elip nằm rời rạc. 18 Cần Giờ 106.792025 Sắc tố của tảo có màu
vàng nâu.
Tảo sống kết cụm, một
10.645453, số tế bào nằm rời rạc, 19 Cần Giờ 106.786438 có màu xanh, kích
thước rất nhỏ.
Tế bào hình cầu nằm
riêng lẻ, có màu xanh 10.606304, 20 Cần Giờ lục, không có roi, 106.786438 không di động, kích
thước từ 5 – 10 µm
10
Tế bào tảo có nhiều
11.007842, hình dạng khác nhau: 21 Bình Dương 106.644138 hình sợi, hình que,
hình elip.
Tế bào tảo có dạng
hình cầu nhỏ màu 11.047913, 22 Bình Dương xanh lục, kích thước 106.611679 1,5 - 3 µm, sống kết
cụm.
Tế bào tảo có dạng
11.091101, hình cầu nhỏ, sống rời 23 Bình Dương 106.586908 rạc nhau. Kích thước
rất nhỏ.
11
Tế bào tảo có dạng
11.092387, hình cầu sống kết cụm 24 Bình Dương 106.588806 hoặc đơn lẻ. Kích
thước tế bào khá nhỏ.
Tế bào có hình trứng
11.092472, sống, vách dày. Kích 25 Bình Dương 106.588951 thước tế bào từ 5-
10µm.
Tế bào có dạng hình
11.096997, trứng, 4 tế bào xếp dọc 26 Bình Dương 106.588381 với nhau, kích thước tế
bào lớn hơn 10 µm.
12
Tế bào tảo hình cầu có 11.101262, 27 Bình Dương kích thước rất nhỏ < 2 106.588973 µm.
Có nhiều hình dạng tảo
khác nhau: hình sợi 11.110312, 28 Bình Dương màu lục, hình cầu màu 106.601111 lục và 2 dạng tảo cát
hình que màu nâu.
Tế bào tảo có dạng
hình cầu, tế bào lớn 11.109241, 29 Bình Dương màu xanh lục, có một 106.612071 điểm đỏ ở gần trung
tâm tế bào.
13
Tế bào tảo có dạng
hình cầu kích thước 11.102916, 30 Bình Dương lớn > 7 µm, dạng tế bào 106.645938 hình elip kích thước >
2 µm.
Tế bào có màu nâu, có
11.107578, hình trứng đối xứng 31 Bình Dương 106.645684 hai đầu, tảo không di
động, kích thước nhỏ.
Mẫu chủ yếu là xác tế 11.162618, 32 Bình Dương bào chết, nhiều mảng 106.461918 màu nâu.
14
Tảo hình cầu có màu
xanh lục, sống đơn lẽ, 11.231530, 33 Bình Dương không có roi, không di 106.408205 động, kích thước vào
khoảng 6 µm.
11.233523, Tảo có dạng hình sợi 34 Bình Dương 106.406505 màu xanh lục.
11.267995, Tảo có hình dạng elip 35 Bình Dương 106.364604 kéo dài ở hai đầu.
15
Tế bào tảo ở dạng hình 11.337494, 36 Bình Dương cầu, nằm rời rạc, có 106.351237 kích thước 10 µm.
Tảo dạng hình cầu, 11.337599, 37 Bình Dương vách dày, kích thước 106.351184 nhỏ hơn 2 µm.
Tảo có dạng hình cầu
màu xanh lục, đứng 11.344112, 38 Bình Dương riêng rẽ, kích thước từ 106.354302 4 - 10 µm. Tảo không di
động.
16
Tảo dạng hình cầu có
kích thước lớn, gồm 11.344728, 39 Bình Dương nhiều hình cầu có màu 106.354521 xanh bên trong, kích
thước nhỏ hơn 10 µm.
Tảo có nhiều hình 11.314852, 40 Bình Dương dạng khác nhau: dạng 106.351438 que, dạng hình trụ.
10.330653, Tảo có hình dạng trụ 41 Đồng tháp 105.810922 lớn, màu nâu.
17
10.330853, Tảo màu nâu kết thành 42 Đồng tháp 105.810619 mảnh lớn.
Tế bào hình cầu màu 10.323551, 43 Đồng tháp xanh lục nằm rời rạc, 105.805804 kích thước tảo rất nhỏ.
Tế bào tảo có màu 10.323983, 44 Đồng tháp xanh, kích thước rất 105.806326 nhỏ.
18
Tảo có dạng hình que 10.335198, 45 Đồng tháp kéo dài về 2 bên cực tế 105.791379 bào.
Tảo có màu xanh, kích
10.335853, thước lớn 10 µm, tảo 46 Đồng tháp 105.790898 không di động, tảo có
dạng hình trứng.
Tảo có cấu trúc hình
10.360227, elip kéo dài 2 đầu, có 47 Đồng tháp 105.763348 rãnh ở giữa tế bào, tảo
có màu xanh nâu.
19
Tảo hình trụ, màu nâu, 10.445909, 48 Đồng tháp sống đơn lẻ, kích thước 105.690324 khoảng 6 µm.
Có 2 hình dạng tảo:
dạng hình que màu
10.460751, nâu; dạng hình cầu 49 Đồng tháp 105639072 màu xanh lục di động,
có kích thước 5 – 9 µm,
nằm rời rạc.
Tế bào có màu xanh, 10.465231, 50 Đồng tháp hình cầu, kích thước 105.635535 lớn, có thể di động.
20
Tảo có dạng hình cầu,
không có roi, không di 10.465146, 51 Đồng tháp động, màu xanh lục, 105.634903 kích thước 5 – 12 µm,
sống rời rạc.
Tảo có dạng hình cầu
10.464966, kích thước rất nhỏ, 52 Đồng tháp 105.634617 màu xanh, nằm lẫn
trong các vật thể khác.
10.467750, Tế bào tảo có màu nâu 53 Đồng tháp 105.625833 nhỏ, sống kết cụm.
21
Tế bào có kích thước
10.468755, lớn, chromatophore có 54 Đồng tháp 105.624837 dạng hạt đậu ở giữa tế
bào.
10.469674, Tảo có kích thước rất 55 Đồng tháp 105.623885 nhỏ, kết cụm.
Tảo dạng hình cầu,
màu xanh lục, vách tế
bào dày,
10.470511, chromatophore gồm 56 Đồng tháp 105.623051 nhiều hình tròn đứng
kết cụm , đứng riêng
rẽ, kích thước lớn hơn
10 µm.
22
Tảo có 2 dạng: hình
10.471192, que và hình cầu to màu 57 Đồng tháp 105.622351 xanh, cả 2 đều nằm lẫn
trong các vật thể khác.
Hình thái tế bào trong 10.446444, 58 Đồng tháp mẫu khó xác định, chủ 105.692015 yếu có màu nâu đỏ.
Tế bào có dạng hình
chiếc thuyền, sắc tố 10.446390, 59 Đồng tháp khong rõ ràng. Kích 105.695352 thước tế bào lớn hơn
10 µm
23
Tế bào có dạng elip
nhọn về 2 cực, sắc tố có 10.445788, 60 Đồng tháp màu nâu, tạp trung ở 105.680971 trục tế bào., kích thước
lớn.
10.379219, Tảo có dạng hình cầu 61 Tiền Giang 106.492372 lớn, nằm rời rạc.
Tảo hình cầu, màu
10.378705, xanh lục, nằm rời rạc, 62 Tiền Giang 106.489514 kích thước 8 µm, diệp
lục phân bố rời rạc.
24
Tế bào có hình trứng, 10.378145, 63 Tiền Giang kích thước tế bào lớn 106.488368 12 µm.
Tế bào có dạng hình
10.367701, cầu kích thước rất nhỏ, 64 Tiền Giang 106.479450 có màu nâu, đứng
riêng biệt.
Tế bào màu xanh dạng 10.355330, 65 Tiền Giang elip kích thước > 10 106.466491 µm.
25
Tế bào màu xanh có
dạng hình vuông kết 10.354340, 66 Tiền Giang thành chuỗi; tế bào 106.464773 dạng elip màu xanh
kích thước lớn.
Tế bào màu xanh hình
10.356526, cầu, không có roi, 67 Tiền Giang 106.460909 không di động, kích
thước 2 – 5 µm.
10.354235, Tế bào màu xanh ở 68 Tiền Giang 106.360809 dạng sợi kéo dài.
26
Tế bào có hình cầu
10.353266, kích thước rất nhỏ, 69 Tiền Giang 106.360625 sống kết cụm với các
vật thể khác.
Tảo có màu xanh, diệp
lục tập trung ở hai phái 10.353018, 70 Tiền Giang của tế bào, hình elip, 106.360206 kích thước lớn hơn 10
µm.
Tế bào hình cầu màu 10.352948, 71 Tiền Giang xanh, dạng hình elip 106.359823 màu nâu sống kết cụm.
27
Tế bào tảo màu xanh
10.353964, lục, kích thước lớn, bên 72 Tiền Giang 106.359891 trong có chứa nhiều tế
bào hình cầu nhỏ.
10.355990, Tảo có màu nâu, sống 73 Tiền Giang 106.360048 kết thành mảnh lớn.
10.358517, Tảo nâu, sống kết 74 Tiền Giang 106.360388 mảnh lớn.
28
Tảo có hình lập
phương màu nâu, hình 10.359766, 75 Tiền Giang cầu màu xanh, hình 106.361283 que màu nâu, kích
thước khá lớn.
10.356609, Tảo cầu nhỏ, nằm kết 76 Tiền Giang 106.360079 cụm với vật thể khác.
Tế bào có hình dạng 10.351082, 77 Tiền Giang elip kéo dài về hai cực 106.371856 tế bào. Kích thước lớn.
29
10.350282, Tảo có màu nâu, sống 78 Tiền Giang 106.375211 kết cụm.
10.350306, Tế bào tảo hình cầu, 79 Tiền Giang 106.375792 màu nâu, vách dày.
Tảo cầu lớn có màu 10.350314, 80 Tiền Giang xanh lục, vách dày, 106.376356 sống kết cụm.
30
Tế bào màu xanh hình
cầu, không có roi,
10.638113, không di động, kích 81 Long An 106.711047 thước 5 – 9 µm. Một số
đứng riêng lẽ, một số
kết cụm.
10.639018, Tế bào có hình cầu 82 Long An 106.690039 màu xanh nằm rời rạc.
Tế bào có hình cầu 10.638960, 83 Long An màu xanh, kích thước 106.706904 lớn 15 µm.
31
Tảo nâu sống kết cụm; 10.605049, 84 Long An tế bào hình cầu nằm 106.678943 rời rạc.
Tảo nâu và tảo lục hình 10.542326, 85 Long An cầu sống kết cụm với 106.621598 nhau.
10.577560, Tảo nâu sống kết 86 Long An 106.641878 thành mảnh lớn.
32
Tế bào tảo lục hình cầu 10.604254, 87 Long An nằm rời rạc, có kích 106.677282 thước 1,5 – 3 µm.
10.505076, Tảo nâu kết thành 88 Long An 106.603684 mảnh lớn.
Có 1 tế bào tảo lục hình
cầu lớn, bên trong có
10.503764, chứa nhiều tế bào hình 89 Long An 106.595385 cầu nhỏ, xung quanh
có các mảnh tảo nâu
bao bọc.
33
Tảo lục có dạng hình
10.514184, cầu, sống rời rạc, vách 90 Long An 106.557726 dày, kích thước lớn
hơn 12 µm.
Tế bào hình cầu nhỏ, 10.513755, 91 Long An nằm rời rạc; có nâu 106.568306 sống thành mảnh.
Tảo lục có hình cầu, rời 10.514274, 92 Long An rạc, kích thước 4 – 5 106.560925 µm
Tế bào hình cầu màu 10.515902, 93 Long An lục, sống kết cụm, kích 106.558280 thước 3 -5 µm.
34
10.513955, 94 Long An Tảo nâu sống kết cụm. 106.558475
10.514830, Tế bào tảo lục sống 95 Long An 106.557840 bám vào mảnh tảo nâu.
Tảo cầu đơn bào sống 10.513400, 96 Long An kết cụm với mảnh tảo 106.557251 nâu.
35
Tảo lục hình cầu nằm 10.509053, 97 Long An rời rạc trong vi trường, 106.555307 kích thước 1 – 3 µm.
10.503691, Tế bào có dạng hình 98 Long An 106.510171 que màu nâu.
10.504592, Tảo nâu kết thành 99 Long An 106.510105 mảnh lớn.
36
10.512767, Tảo cầu nằm lẫn với 100 Long An 106.504553 các vật thể khác.
11.098417, Tảo cầu có kích thước 101 Đồng Nai 107.047324 rất nhỏ, sống đơn lẻ.
Tảo có hình que hơi
nhọn, màu xanh lục, 11.099890, 102 Đồng Nai tồn tại đơn lẻ 107.044868
37
Tảo cầu sống đơn lẻ, có 11.1000487, 103 Đồng Nai màu xanh lục, kích 107.045451 thước < 2 µm
11.099772, Tảo lục hình cầu có 104 Đồng Nai 107.045794 kích thước nhỏ < 2 µm
Tảo nâu sống thành
11.100746, mảnh lớn, bên trong có 105 Đồng Nai 107.045296 tế bào hình cầu màu
xanh.
38
11.101024, Tế bào hình cầu màu 106 Đồng Nai 107.044722 lục, kích thước rất nhỏ.
11.100145, Tảo nâu sống thành 107 Đồng Nai 107.045595 mảnh lớn.
Tế bào tảo màu xanh, 11.100242, 108 Đồng Nai kích thước rất nhỏ, kết 107.045598 cụm.
39
Tế bào hình cầu có 11.099034, 109 Đồng Nai màu xanh, bên trong tế 107.046338 bào có nhân màu đỏ.
Tảo có hình sao màu
xanh lục và hình cầu 11.099169, 110 Đồng Nai màu lục. Tế bào hình 107.046203 cầu có diệp lục phân bố
ở 1 bên của tế bào.
Tế bào có hình cầu lớn,
11.098942, màu vàng xanh, diệp 111 Đồng Nai 107.048405 lục phân bố không
đồng nhất.
40
Tế bào màu xanh hình
11.098840, cầu, không có roi, 112 Đồng Nai 107.048758 không di động, kích
thước 2 – 12 µm.
Tế bào hình cầu nhỏ, 11.098639, 113 Đồng Nai có màu xanh lục, nằm 107.048844 rời rạc trong vi trường.
11.098920, Tảo nâu hình thành 114 Đồng Nai 107.048630 mảnh lớn.
41
Tảo có hình cầu, kích 11.112327, 115 Đồng Nai thước rất nhỏ, nằm rời 107.040414 rạc.
Tảo có dạng hình cầu
11.112751, màu lục, kích thước 116 Đồng Nai 107.040367 lớn, bên trong có nhiều
tế bào nhỏ.
117 Đồng Nai 11.113165, 107.040238
Tảo có hình bầu dục, có màu xanh, sống kết cụm với các vật thể khác.
118 Đồng Nai 11.113660, 107.040212 Tảo kết cụm có kích thước nhỏ, có màu vàng nâu.
42
119 Đồng Nai 11.114064, 107.040147
Tảo có dạng hình elip, màu xanh, 2 cực tế bào có xu hướng lòi ra phía ngoài kích thước lớn > 10 µm. Tảo nâu sống kết cụm.
11.111334, Tảo lục kết thành 120 Đồng Nai 107040447 mảnh lớn.
43
PHỤ LỤC B: Trình tự vùng gen các mâu nghiên cứu
> CG-20_18S GGCCGACCGGGCTTCTGCCCGACTCGCGGTGAATCATGATAACTTCAC GAATCGCATGGCCTTGTGCCGGCGATGTTTCATTCAAATTTCTGCCCTA TCAACTTTTGATGGTAGGATAGAGGCCTACCATGGTGGTAACGGGTGA CGGAGGATTAGGGTTCGATTCCGGAGAGGGAGCCTGAGAAACGGCTA CCACATCCAAGGAAGGCAGCAGGCGCGCAAATTACCCAATCCTGACAC AGGGAGGTAGTGACAATAAATAACAATACTGGGCCTTTTCAGGTCTGG TAATTGGAATGAGTACAATCTAAACCCCTTAACGAGGATCAATTGGAG GGCAAGTCTGGTGCCAGCAGCCGCGGTAATTCCAGCTCCAATAGCGTA TATTTAAGTTGCTGCAGTTAAAAAGCTCGTAGTTGGATTTCGGGTGGGA CCTGCCGGTCCGCCGTTTCGGTGTGCACTGGCAGGGCTCACCTTGTTGC CGGGGACGGGCTCCTGGGCTTCACTGTCCGGGACTCGGAGTCGGCGCT GTTACTTTGAGTAAATTAGAGTGTTCAAAGCAGGCCTACGCTCTGAAT ACATTAGCATGGAATAACACGATAGGACTCTGGCCTATCCTGTTGGTCT GTAGGACCGGAGTAATGAT > BD-33_18S ACTACTCGGATACCCGTAGTAAATCTAGAGCTAATACGTGCGTAAATC CCGACTTCTGGAAGGGACGTATTTATTAGATAAAAGGCCGACCGGGCT CTGCCCGACTCGCGGTGAATCATGATAACTTCACGAATCGCATGGCCTT GCGCCGGCGATGTTTCATTCAAATTTCTGCCCTATCAACTTTCGATGGT AGGATAGAGGCCTACCATGGTGGTAACGGGTGACGGAGGATTAGGGTT CGATTCCGGAGAGGGAGCCTGAGAAACGGCTACCACATCCAAGGAAG GCAGCAGGCGCGCAAATTACCCAATCCTGACACAGGGAGGTAGTGAC AATAAATAACAATACTGGGCCTTTTCAGGTCTGGTAATTGGAATGAGT ACAATCTAAACCCCTTAACGAGGATCAATTGGAGGGCAAGTCTGGTGC CAGCAGCCGCGGTAATTCCAGCTCCAATAGCGTATATTTAAGTTGCTGC AGTTAAAAAGCTCGTAGTTGGATTTCGGGTGGGGCCTGCCGGTCCGCC GTTTCGGTGTGCACTGGCAGGGCCCACCTTGTTGCCGGGGACGGGCTC CTGGGCTTCACTGTCCGGGACTCGGAGTCGGCGCTGTTACTTTGAGTAA ATTAGAGTGTTCAAAGCAGGCCTACGCTCTGAATACATTAGCATGGAA TAACACGATAGGACTCTGGCCTATCCTGTTGGTCTGTAGGACCGGAGT AATGATTAAGAGG >BD-38_18S GAATCATGATAACTTCACGAATCGCATGGCCTTGTGCCGGCGATGTTTC ATTCAAATTTCTGCCCTATCAACTTTTGATGGTAGGATAGAGGCCTACC ATGGTGGTAACGGGTGACGGAGGATTAGGGTTCGATTCCGGAGAGGG AGCCTGAAAAACGGCTACCACATCCAAGGAAGGCAGCAGGCGCGCAA ATTACCCAATCCTGACACAGGGAGGTAGTGACAATAAATAACAATACT GGGCCTTTTCAGGTCTGGTAATTGGAATGAGTACAATCTAAACCCCTTA ACGAGGATCAATTGGAGGGCAAGTCTGGTGCCAACAGCCGCGGAAATT CCATCTCCAATAGCGTATATTTAAGTTGCTGCAGTTAAAAAGCTCGTAG
44
TTGGATTTCGGGTGGGACCTGCCGGCCCGCCGTTTCGGTGTGCACTGGC AGGGCTCACCTTGTTGCCGGGGACGGGCTCCTGGGCTTCACTGTCCGG GACTCGGAGTCGGCGCTGTTACTTTGAGTAAATTAGAGTGTTCAAAGC AGGCCTACGCTCTGAATACATTA > ĐT-51_18S ACTCGGATACCCGTAGTAAATCTAGAGCTAATACGTGCGTAAATCCCG ACTTCTGGAAGGGACGTATTTATTAGATAAAAGGCCGACCGGGCTTCT GCCCGACTCGCGGTGAATCATGATAACTTCACGAATCGCATGGCCTTG TGCCGGCGATGTTTCATTCAAATTTCTGCCCTATCAACTTTTGATGGTA GGATAGAGGCCTACCATGGTGGTAACGGGTGACGGAGGATTAGGGTTC GATTCCGGAGAGGGAGCCTGAGAAACGGCTACCACATCCAAGGAAGG CAGCAGGCGCGCAAATTACCCAATCCTGACACAGGGAGGTAGTGACA ATAAATAACAATACTGGGCCTTTTCAGGTCTGGTAATTGGAATGAGTA CAATCTAAACCCCTTAACGAGGATCAATTGGAGGGCAAGTCTGGTGCC AGCAGCCGCGGTAATTCCAGCTCCAATAGCGTATATTTAAGTTGCTGC AGTTAAAAAGCTCGTAGTTGGATTTCGGGTGGGACCTGCCGGTCCGCC GTTTCGGTGTGCACTGGCAGGGCTCACCTTGTTGCCGGGGACGGGCTC CTGGGCTTCACTGTCCGGGACTCGGAGTCGGCGCTGTTACTTTGAGTAA ATTAGAGTGTTCAAAGCAGGCCTACGCTCTGAATACATTAGCATGGAA TAACACGATAGGACTCTGGCCTATCCTGTTGGTCTGTAGGACCGGAGT AATGAT > TG-67_18S CAGTGCTGTTGACGCCAGAGATAGTAGGGCACCCATGCTGGGTGTTAT GCCTGCTAGTCGAGCAGCCAATCACACAGATTGGGCAGGCTGCCGGCA AGGTGACCTGGAACGGGGGAGGCCCTCACGCTCAGCAATGAGACTCTG GCTAATCCCGTGGCGAGCCCCTGAAGAGTGATCTTCTCCGGGCCGTCG TAACGCACTGCTAAGGCACCGGGTGACTCTGTAGAGTTGCCTCAAGGG ACGTGCTAAACCCACAGGATGATAAACTGTGCCCGTGGCAATAGCTCC CAATCAGCGAA > LA-81_18S TTTCGATGGTAGGATAGAGGCCTACCATGGTGGTAACGGGTGACGGAG GATTAGGGTTCGATTCCGGAGAGGGAGCCTGAGAAACGGCTACCACAT CCAAGGAAGGCAGCAGGCGCGCAAATTACCCAATCCTGACACAGGGA GGTAGTGACAATAAATAACAATACTGGGCCTTTTCAGGTCTGGTAATT GGAATGAGTACAATCTAAACCCCTTAACGAGGATCAATTGGAGGGCAA GTCTGGTGCCAGCAGCCGCGGTAATTCCAGCTCCAATAGCGTATATTTA AGTTGCTGCAGTTAAAAAGCTCGTAGTTGGATTTCGGGTGGGGCCTGC CGGTCCGCCGTTTCGGTGTGCACTGGCAGGGCCCACCTTGTTGCCGGG GACGGGCTCCTGGGCTTCACTGTCCGGGACTCGGAGTCGGCGCTGTTA CTTTGAGTAAATTAGAGTGTTCAAAGCAGGCCTACGCTCTGAATACATT AGCATGGAATAACACGATAGGACTCTGGCCTATCCTGTTGGTCTGTAG GACCGGAGTAATGAT > ĐN-112_18S
45
GACTCCTGGAAGGGGCGTATTTATTAGATTTAAGGCCGACCCGGCTCT GCCGGTCTCGCGGTGAATCATGATAACTTCACGAATCGCATGGCCTTGT GCCGGCGATGTTTCATTCAAATTTCTGCCCTATCAACTTTCGATGGTAG GATAGAGGCCTACCATGGTGGTAACGGGTGACGGAGGATTAGGGTTCG ATTCCGGAGAGGGAGCCTGAGAAACGGCTACCACATCCAAGGAAGGC AGCAGGCGCGCAAATTACCCAATCCTGACACAGGGAGGTAGTGACAAT AAATAACAATACCGGGCCTTTTCAGGTCTGGTAATTGGAATGAGTACA ATCTAAACCCCTTAACGAGGATCAATTGGAGGGCAAGTCTGGTGCCAG CAGCCGCGGTAATTCCAGCTCCAATAGCGTATATTTAAGTTGCTGCAGT TAAAAAGCTCGTAGTTGGATTTCGGGCGGGGCCTGCCGGTCCGCCGTT TCGGTGTGCACTGGCCGGGCCCGCCTTGTTGCCGGGGACGGGCTCCTG GGCTTCACTGTCCGGGACTCGGAGTCGGCGCTGTTACTTTGAGTAAATT AGAGTGTTCAAAGCAGGCCTACGCTCTGAATACATTAGCATGGAATAA CACGATAGGACTCTGGCCTATCCTGTTGGTCTGTAGGACCGGAGTAAT GATTAAGAGGGACAGT > TG-65_18S TTTCGATGGTAGGATAGAGGCCTACCATGGTGGTAACGGGTGACGGAG GATTAGGGTTCGATTCCGGAGAGGGAGCCTGAGAAACGGCTACCACAT CCAAGGAAGGCAGCAGGCGCGCAAATTACCCAATCCTGACACAGGGA GGTAGTGACAATAAATAACAATACCGGGCCTTTTCAGGTCTGGTAATT GGAATGAGTACAATCTAAACCCCTTAACGAGGATCAATTGGAGGGCAA GTCTGGTGCCAGCAGCCGCGGTAATTCCAGCTCCAATAGCGTATATTTA AGTTGCTGCAGTTAAAAAGCTCGTAGTTGGATTTCGGGCGGGGCCTGC CGGTCCGCCGTTTCGGTGTGCACTGGCCGGGCCCGCCTTGTTGCCGGGG ACGGGCTCCTGGGCTTCACTGTCCGGGACTCGGAGTCGGCGCTGTTACT TTGAGTAAATTAGAGTGTTCAAAGCAGGCCTACGCTCTGAATACATTA >T9_18S CTAGAGCTAATACGTGCGTAAACCCCGACTCCTGGAAGGGGCGTATTT ATTAGATTTAAGGCCGACCCGGCTCTGCCGGTCTCGCGGTGAATCATG ATAACTTCACGAATCGCATGGCCTTGTGCCGGCGATGTTTCATTCAAAT TTCTGCCCTATCAACTTTCGATGGTAGGATAGAGGCCTACCATGGTGGT AACGGGTGACGGAGGATTAGGGTTCGATTCCGGAGAGGGAGCCTGAG AAACGGCTACCACATCCAAGGAAGGCAGCAGGCGCGCAAATTACCCA ATCCTGACACAGGGAGGTAGTGACAATAAATAACAATACCGGGCCTTT TCAGGTCTGGTAATTGGAATGAGTACAATCTAAACCCCTTAACGAGGA TCAATTGGAGGGCAAGTCTGGTGCCAGCAGCCGCGGTAATTCCAGCTC CAATAGCGTATATTTAAGTTGCTGCAGTTAAAAAGCTCGTAGTTGGATT TCGGGCGGGGCCTGCCGGTCCGCCGTTTCGGTGTGCACTGGCCGGGCC CGCCTTGTTGCCGGGGACGGGCTCCTGGGCTTCACTGTCCGGGACTCG GAGTCGGCGCTGTTACTTTGAGTAAATTAGAGTGTTCAAAGCAGGCCT ACGCTCTGAATACATTAGCATGGAATAACACGATAGGACTCTGGCCTA TCCTGTTGGTCTGTAGGACCGGAGTAATGAT > TG-71_18S
46
TTTCGATGGTAGGATAGAGGCCTACCATGGTGGTAACGGGTGACGGAG GATTAGGGTTCGATTCCGGAGAGGGAGCCTGAAAAACGGCTACCACAT CCAAGGAAGGCAGCAGGCGCGCAAATTACCCAATCCTGATTCGGGGA GGTAGTGACAATAAATAACAATGCCGGGCGCTTCGCGTCTGGCAATTG AAATGATTCAATCTAATTCCCTTAACGAGGATCCTTTGAAGGGCAAGC CTGGGGCCACCAGCCGGGGAAATTCCACTTCCAATAGGGAAAATTTAA GTGGTTGCAGTTAAAAACTTCGAATTTGGATTTCGGGCGGGTCGCGCT GGCCCGCCTACGGAGAGTACTGGCGTCGGCGCGCCTTCCTGCCGGGGA CGGGCTCCTGGGCTTCACTGTCTGGGACTCGGAGTCGGTTACGTTACTT TGAGAAAATTAGAGTGTTCAAAGCAGGCCTACGCTCGAATACTTTAGC ATGGAATAACACTATAGGACT CTGGCCTATCCTGTTGGTCTGTAGGACCGGAGTAATGA > LA-83_18S CAATTGGAATGAGAACAATTTAAATCCCTTATCGAGGATCAATTGGAG GGCAAGTCTGGTGCCAGCAGCCGCGGTAATTCCAGCTCCAATAGCGTA TACTAAAGTTGTTGCAGTTAAAAAGCTCGTAGTTGAATTTCTGGTCTCG AGACGCGGCCAGCCTCAAGGGGCGATGCTGTGGATCGGGACCATCCTC GAGGAGAACATATCTGTCATTGAGTTGATGGGTATGGGACCCTCGTCA TTT > LA-90_18S GGTAGGATAAAGGCCTACCATGGGGGTAACGGGTGACGGAGGATTAG GGTTCAATTCCGGAAAGGGACCCTGAAAAACGGCTACCACATCCAAGG AAGGCAGCAGGCGCGCAAATTACCCAATCCTGATACGGGGAGGAAGG GACAATAAAAAACAATACCGGGCATTTCATGTCTGGTAATTGGAATGA GTACAATCTAAATCCCTTAACGAGGATCCATTGGAGGGCAAGTCTGGT GCCAGCAGCCGCGGTAATTCCAGCTCCAATAGCGTATATTTAAGTTGTT GCAGTTAAAAAGCTCGTAGTTGGATTTCGGGTGGGTTCTAGCGGTCCG CCTATGGTGAGTACTGC Trình tự vùng gen ITS của các mâu nghiên cứu > CG-20-ITS CCGACCGGGCTTCTGCCCGACTCGCGGTGAATCATGATAACTTCACGA ATCGCATGGCCTTGTGCCGGCGATGTTTCATTCAAATTTCTGCCCTATC AACTTTTGATGGTAGGATAGAGGCCTACCATGGTGGTAACGGGTGACG GAGGATTAGGGTTCGATTCCGGAGAGGGAGCCTGAGAAACGGCTACC ACATCCAAGGAAGGCAGCAGGCGCGCAAATTACCCAATCCTGACACA GGGAGGTAGTGACAATAAATAACAATACTGGGCCTTTTCAGGTCTGGT AATTGGAATGAGTACAATCTAAACCCCTTAACGAGGATCAATTGGAGG GCAAGTCTGGTGCCAGCAGCCGCGGTAATTCCAGCTCCAATAGCGTAT ATTTAAGTTGCTGCAGTTAAAAAGCTCGTAGTTGGATTTCGGGTGGGA CCTGCCGGTCCGCCGTTTCGGTGTGCACTGGCAGGGCTCACCTTGTTGC CGGGGACGGGCTCCTGGGCTTCACTGTCCGGGACTCGGAGTCGGCGCT GTTACTTTGAGTAAATTAGAGTGTTCAAAGCAGGCCTACGCTCTGAAT ACATTAGCATGGAATAACACGATAGGACTCTGGCCTATCCTGTTGGTCT
47
GTAGGACCGGAGTAATGATTAAGAGGGACAGTCGGGGGGGCATTCGT ATTTCATTGTCAGAGG > BD-33-ITS TTGCGCCGGCGATGTTTCATTCAAATTTCTGCCCTATCAACTTTCGATG GTAGGATAGAGGCCTACCATGGTGGTAACGGGTGACGGAGGATTAGG GTTCGATTCCGGAGAGGGAGCCTGAGAAACGGCTACCACATCCAAGGA AGGCAGCAGGCGCGCAAATTACCCAATCCTGACACAGGGAGGTAGTG ACAATAAATAACAATACTGGGCCTTTTCAGGTCTGGTAATTGGAATGA GTACAATCTAAACCCCTTAACGAGGATCAATTGGAGGGCAAGTCTGGT GCCAGCAGCCGCGGTAATTCCAGCTCCAATAGCGTATATTTAAGTTGCT GCAGTTAAAAAGCTCGTAGTTGGATTTCGGGTGGGGCCTGCCGGTCCG CCGTTTCGGTGTGCACTGGCAGGGCCCACCTTGTTGCCGGGGACGGGC TCCTGGGCTTCACTGTCCGGGACTCGGAGTCGGCGCTGTTACTTTGAGT AAATTAGAGTGTTCAAAGCAGGCCTACGCTCTGAATACATTAGCATGG AATAACACGATAGGACTCTGGCCTATCCTGTTGGTCTGTAGGACCGGA GTAATGATTAAGAGGGACAGTCGGGGGGCATTCGTATTTCATTGTCAG AGGTGAA > BD-38 -ITS TTGTGCCGGCGATGTTTCATTCAAATTTCTGCCCTATCAACTTTTGATG GTAGGATAGAGGCCTACCATGGTGGTAACGGGTGACGGAGGATTAGG GTTCGATTCCGGAGAGGGAGCCTGAGAAACGGCTACCACATCCAAGGA AGGCAGCAGGCGCGCAAATTACCCAATCCTGACACAGGGAGGTAGTG ACAATAAATAACAATACTGGGCCTTTTCAGGTCTGGTAATTGGAATGA GTACAATCTAAACCCCTTAACGAGGATCAATTGGAGGGCAAGTCTGGT GCCAGCAGCCGCGGTAATTCCAGCTCCAATAGCGTATATTTAAGTTGCT GCAGTTAAAAAGCTCGTAGTTGGATTTCGGGTGGGACCTGCCGGTCCG CCGTTTCGGTGTGCACTGGCAGGGCTCACCTTGTTGCCGGGGACGGGC TCCTGGGCTTCACTGTCCGGGACTCGGAGTCGGCGCTGTTACTTTGAGT AAATTAGAGTGTTCAAAGCAGGCCTACGCTCTGAATACATTAGCATGG AATAACACGATAGGACTCTGGCCTATCCTGTTGGTCTGTAGGACCGGA GTAATGATTAAGAGGGACAGTCGGGG > ĐT-51-ITS AGGCCGACCGGGCTTCTGCCCGACTCGCGGTGAATCATGATAACTTCA CGAATCGCATGGCCTTGTGCCGGCGATGTTTCATTCAAATTTCTGCCCT ATCAACTTTTGATGGTAGGATAGAGGCCTACCATGGTGGTAACGGGTG ACGGAGGATTAGGGTTCGATTCCGGAGAGGGAGCCTGAGAAACGGCT ACCACATCCAAGGAAGGCAGCAGGCGCGCAAATTACCCAATCCTGACA CAGGGAGGTAGTGACAATAAATAACAATACTGGGCCTTTTCAGGTCTG GTAATTGGAATGAGTACAATCTAAACCCCTTAACGAGGATCAATTGGA GGGCAAGTCTGGTGCCAGCAGCCGCGGTAATTCCAGCTCCAATAGCGT ATATTTAAGTTGCTGCAGTTAAAAAGCTCGTAGTTGGATTTCGGGTGGG ACCTGCCGGTCCGCCGTTTCGGTGTGCACTGGCAGGGCTCACCTTGTTG CCGGGGACGGGCTCCTGGGCTTCACTGTCCGGGACTCGGAGTCGGCGC
48
TGTTACTTTGAGTAAATTAGAGTGTTCAAAGCAGGCCTACGCTCTGAAT ACATTAGCATGGAATAACACGATAGGACTCTGGCCTATCCTGTTGGTCT GTAGGACCGGAGTAATGATTAAGAGGGACAGTCGGGGGGCATTCGTAT TTCATTGTCAGAGGTGAAATTCT > TG-67-ITS CGACCGGGCTTCTGCCCGACTCGCGGTGAATCATGATAACTTCACGAA TCGCATGGCCTTGTGCCGGCGATGTTTCATTCAAATTTCTGCCCTATCA ACTTTTGATGGTAGGATAGAGGCCTACCATGGTGGTAACGGGTGACGG AGGATTAGGGTTCGATTCCGGAGAGGGAGCCTGAGAAACGGCTACCAC ATCCAAGGAAGGCAGCAGGCGCGCAAATTACCCAATCCTGACACAGG GAGGTAGTGACAATAAATAACAATACTGGGCCTTTTCAGGTCTGGTAA TTGGAATGAGTACAATCTAAACCCCTTAACGAGGATCAATTGGAGGGC AAGTCTGGTGCCAGCAGCCGCGGTAATTCCAGCTCCAATAGCGTATAT TTAAGTTGCTGCAGTTAAAAAGCTCGTAGTTGGATTTCGGGTGGGACCT GCCGGTCCGCCGTTTCGGTGTGCACTGGCAGGGCTCACCTTGTTGCCGG GGACGGGCTCCTGGGCTTCACTGTCCGGGACTCGGAGTCGGCGCTGTT ACTTTGAGTAAATTAGAGTGTTCAAAGCAGGCCTACGCTCTGAATACA TTAGCATGGAATAACACGATAGGACTCTGGCCTATCCTGTTGGTCTGTA GGACCGGAGTAATGATTAAGAGGGACAGTCGGGGGGCATTCGTATTTC ATTGTCAGAGGTGAA > LA-81-ITS TAGATAAAAGGCCGACCGGGCTCTGCCCGACTCGCGGTGAATCATGAT AACTTCACGAATCGCATGGCCTTGTGCCGGCGATGTTTCATTCAAATTT CTGCCCTATCAACTTTCGATGGTAGGATAGAGGCCTACCATGGTGGTA ACGGGTGACGGAGGATTAGGGTTCGATTCCGGAGAGGGAGCCTGAGA AACGGCTACCACATCCAAGGAAGGCAGCAGGCGCGCAAATTACCCAA TCCTGACACAGGGAGGTAGTGACAATAAATAACAATACTGGGCCTTTT CAGGTCTGGTAATTGGAATGAGTACAATCTAAACCCCTTAACGAGGAT CAATTGGAGGGCAAGTCTGGTGCCAGCACCGCGGTAATTCCAGCTCCA ATAGCGTATATTTAAGTTGCTGCAGTTAAAAAGCTCGTAGTTGGATTTC GGGTGGGGCCTGCCGGTCCGCCGTTTCGGTGTGCACTGGCAGGGCCCA CCTTGTTGCCRGGGACGGGCTCCTGGGCTTCACTGTCCGGGACTCGGA GTCGGCGCTGTTACTTTGAGTAAATTAGAGTGTTCAAAGCAGGCCTAC GCTCTGAATACATTAGCATGGAATAACACGATAGGACTCTGGCCTATC CTGTTGGTCTGTAGGACCGGAGTAATGATTAAGAGGGACAGTCGGGGG > ĐN-112-ITS ATCCAAGGAAGGCAGCAGGCGCGCAAATTACCCAATCCTGACACAGG GAGGTAGKGACAATAAATAACAATACTGGGCCTTTTCAGGKCTGGKAA TTGGAATGAGTACAATCTAAACCCCTTAACGAGGATCAATTGGAGGGC AAGTCTGGTGCCAGCAGCCGCGGTAATTCCAGCTCCAATARCGTATAT TTAAGTTGCTGCAGKTAAAAAGCTCGTARTTGGATTTCGGGTGGGGCC TGCCGGTCCGCCGTTTCGGTGTGCACTGGCAGGGCCCACCTTGKTGCCG GGGACGGGCTCCTGGGCTTCACTGT
49
> TG-65-ITS ATCCAAGGAAGGCAGCAGGCGCGCAAATTACCCAATCCTGACACAGG GAGGTAGTGACAATAAATAACAATACTGGGCCTTTTCAGGTCTGGTAA TTGGAATGAGTACAATCTAAACCCCTTAACGAGGATCAATTGGAGGGC AAGTCTGGTGCCAGCAGCCGCGGTAATTCCAGCTCCAATAGCGTATAT TTAAGTTGCTGCAGTTAAAAAGCTCGTAGTTGGATTTCGGGTGGGGCCT GCCGGTCCGCCGTTTCGGTGTGCACTGGCAGGGCCCACCTTGTTGCCGG GGACGGGCTCCTGGGCTTCACTGT Trình tự vùng gen rbcL của các mâu nghiên cứu > BD-33-rbcL CAAATATGGTCGTGGTTTATTAGGTTGTACAATTAAACCAAAATTAGGT CTTTCAGCTAAAAACTACGGTCGTGCTGTATACGAATGTTTACGTGGTG GGCTTGATTTCACAAAAGATGATGAAAACGTAAACTCTCAACCATTTA TGCGTTGGAGAGATCGTTTCTTATTTGTTGCTGAAGCTATTTACAAATC TCAAGCTGAAACTGGTGAAATTAAAGGTCACTATTTAAACGCAACGGC AGCTACAGCAGAAGCAATGATGCAACGTGCTGAATGTGCGAAAGATTT AGGTGTACCTATTATTATGCACGATTACTTAACTGGTGGTTTTACAGCA AACACAAGTTTATCTCATTATTGTCGTGATAATGGTCTTCTTTTACACA TTCACCGTGCAATGCACGCTGTAATTGACCGTCAAAGAAATCATGGTA TTCACTTCCGTGTTTTAGCAAAAGCTCTTCGTTTATCTGGTGGTGATCA CTTACATTCTGGTACAGTTGTAGGGAAACTAGAAGGTGAACGTGAAGT AACATTAGGTTTCGTTGATTTAATGCGTGATGATTACATTGAAAAAGAT CGTAGTCGTGGTATTTATTTCACTCAAGATTGGGTTTCTTTACCAGGTA CAATGCCAGTAGCTTCTGGTGGTATTCACGTATGGCACATGCCAGCT > BD-33-rbcL CAAATATGGTCGTGGTTTATTAGGTTGTACAATTAAACCAAAATTAGGT CTTTCAGCTAAAAACTACGGTCGTGCTGTATACGAATGTTTACGTGGTG GTCTTGACTTCACTAAAGATGATGAAAACGTAAACTCTCAGCCATTCAT GCGTTGGAGAGATCGTTTCTTATTCGTAGCTGAAGCGATTTACAAATCT CAAGCAGAAACAGGTGAAATTAAAGGTCACTATTTAAATGCTACTGCA GCTACTGCTGAAGAAATGTTAAAACGTGCAGAATGTGCGAAAGATTTA GGTGTACCTATTATCATGCACGATTACTTAACAGGTGGTTTCACTGCAA ACACAAGTTTAGCTCACTACTGCCGTGATAATGGTCTTCTTTTACACAT TCACCGTGCGATGCACGCAGTTATTGACCGTCAAAGAAACCACGGTAT TCACTTCCGTGTTTTAGCAAAAGCTCTTCGTTTATCAGGTGGTGACCAC TTACACTCAGGTACTGTTGTAGGTAAATTAGAAGGTGAACGTGAAGTA ACATTAGGTTTCGTTGACTTAATGCGTGATGACTACATTGAAAAAGATC GTAGCCGTGGTATTTACTTCACTCAAGACTGGGTTTCTTTACCAGGTAC AATGCCAGTAGCTTCTGGTGGTATTCACGTATGGCACATGCCAGCT > BD-38-rbcL CAAATATGGTCGTGGTTTATTAGGTTGTACAATTAAACCAAAATTAGGT CTTTCAGCTAAAAACTACGGTCGTGCTGTATACGAATGTTTACGTGGTG GGCTTGATTTCACAAAAGATGATGAAAACGTAAACTCTCAACCATTTA
50
TGCGTTGGAGAGATCGTTTCTTATTTGTTGCTGAAGCTATTTACAAATC TCAAGCTGAAACTGGTGAAATTAAAGGTCACTATTTAAACGCAACGGC AGCTACAGCAGAAGCAATGATGCAACGTGCTGAATGTGCGAAAGATTT AGGTGTACCTATTATTATGCACGATTACTTAACTGGTGGTTTTACAGCA AACACAAGTTTATCTCATTATTGTCGTGATAATGGTCTTCTTTTACACA TTCACCGTGCAATGCACGCTGTAATTGACCGTCAAAGAAATCATGGTA TTCACTTCCGTGTTTTAGCAAAAGCTCTTCGTTTATCTGGTGGTGATCA CTTACATTCTGGTACAGTTGTAGGGAAACTAGAAGGTGAACGTGAAGT AACATTAGGTTTCGTTGATTTAATGCGTGATGATTACATTGAAAAAGAT CGTAGTCGTGGTATTTATTTCACTCAAGATTGGGTTTCTTTACCAGGTA CAATGCCAGTAGCTTCTGGTGGTATTCACGTATGGCACATGCCAGCT > ĐT-51-rbcL CAAATATGGTCGTGGTTTATTAGGTTGTACAATTAAACCAAAATTAGGT CTTTCAGCTAAAAACTACGGTCGTGCTGTATACGAATGTTTACGTGGTG GGCTTGATTTCACAAAAGATGATGAAAACGTAAACTCTCAACCATTTA TGCGTTGGAGAGATCGTTTCTTATTTGTTGCTGAAGCTATTTACAAATC TCAAGCTGAAACTGGTGAAATTAAAGGTCACTATTTAAACGCAACGGC AGCTACAGCAGAAGCAATGATGCAACGTGCTGAATGTGCGAAAGATTT AGGTGTACCTATTATTATGCACGATTACTTAACTGGTGGTTTTACAGCA AACACAAGTTTATCTCATTATTGTCGTGATAATGGTCTTCTTTTACACA TTCACCGTGCAATGCACGCTGTAATTGACCGTCAAAGAAATCATGGTA TTCACTTCCGTGTTTTAGCAAAAGCTCTTCGTTTATCTGGTGGTGATCA CTTACATTCTGGTACAGTTGTAGGGAAACTAGAAGGTGAACGTGAAGT AACATTAGGTTTCGTTGATTTAATGCGTGATGATTACATTGAAAAAGAT CGTAGTCGTGGTATTTATTTCACTCAAGATTGGGTTTCTTTACCAGGTA CAATGCCAGTAGCTTCTGGTGGTATTCACGTATGGCACATGCCAGCT > TG-67-rbcL CAAATATGGTCGTGGTTTATTAGGTTGTACAATTAAACCAAAATTAGGT CTTTCAGCTAAAAACTACGGTCGTGCTGTATACGAATGTTTACGTGGTG GGCTTGATTTCACAAAAGATGATGAAAACGTAAACTCTCAACCATTTA TGCGTTGGAGAGATCGTTTCTTATTTGTTGCTGAAGCTATTTACAAATC TCAAGCTGAAACTGGTGAAATTAAAGGTCACTATTTAAACGCAACGGC AGCTACAGCAGAAGCAATGATGCAACGTGCTGAATGTGCGAAAGATTT AGGTGTACCTATTATTATGCACGATTACTTAACTGGTGGTTTTACAGCA AACACAAGTTTATCTCATTATTGTCGTGATAATGGTCTTCTTTTACACA TTCACCGTGCAATGCACGCTGTAATTGACCGTCAAAGAAATCATGGTA TTCACTTCCGTGTTTTAGCAAAAGCTCTTCGTTTATCTGGTGGTGATCA CTTACATTCTGGTACAGTTGTAGGGAAACTAGAAGGTGAACGTGAAGT AACATTAGGTTTCGTTGATTTAATGCGTGATGATTACATTGAAAAAGAT CGTAGTCGTGGTATTTATTTCACTCAAGATTGGGTTTCTTTACCAGGTA CAATGCCAGTAGCTTCTGGTGGTATTCACGTATGGCACATGCCAGCT > LA-81-rbcL
51
CAAATATGGTCGTGCGCTTTTAGGTTGTACTATTAAACCAAAATTAGGT CTTTCTGCGAAAAACTATGGTCGTGCAGTTTATGAGTGTTTACGTGGTG GTCTTGATTTTACAAAAGATGATGAAAACGTAAACTCTCAACCATTTAT GCGCTGGAGAGATCGTTTCTTATTCGTAGCAGAAGCAATTTATAAATCT CAAGCAGAAACTGGTGAGATTAAAGGTCACTATTTAAATGCAACAGCA GCTACAGCAGAAGAAATGCTTAAACGTGCTCAGTGTGCAAAAGATTTA GGTGTACCTATTGTTATGCACGATTATTTAACAGGTGGTTTTACAGCAA ATACTAGTTTAGCTACTTATTGTCGTGATCATGGTCTTCTTTTACACATT CACCGTGCGATGCACGCTGTAATTGACCGTCAAAGAAATCACGGTATT CACTTCCGTGTATTAGCGAAAGCTCTTCGTTTATCTGGTGGTGACCATT TACATTCTGGTACTGTTGTAGGTAAACTTGAAGGTGAACGTGAAGTAA CTTTAGGTTTTGTTGATTTAATGCGCGATGATTACATTGAAAAAGATCG TAGTCGTGGTATTTATTTCACTCAAGATTGGGTTTCATTACCTGGTGTA ATGCCTGTAGCTTCTGGTGGTATTCACGTATGGCACATGCCAGCT > ĐN-112-rbcL CAAATATGGTCGTGGTTTATTAGGTTGTACAATTAAACCAAAATTAGGT CTTTCAGCTAAAAACTACGGTCGTGCTGTATACGAATGTTTACGTGGTG GGCTTGATTTCACAAAAGATGATGAAAACGTAAACTCTCAACCATTTA TGCGTTGGAGAGATCGTTTCTTATTTGTTGCTGAAGCTATTTACAAATC TCAAGCTGAAACTGGTGAAATTAAAGGTCACTATTTAAACGCAACGGC AGCTACAGCAGAAGCAATGATGCAACGTGCTGAATGTGCGAAAGATTT AGGTGTACCTATTATTATGCACGATTACTTAACTGGTGGTTTTACAGCA AACACAAGTTTATCTCATTATTGTCGTGATAATGGTCTTCTTTTACACA TTCACCGTGCAATGCACGCTGTAATTGACCGTCAAAGAAATCATGGTA TTCACTTCCGTGTTTTAGCAAAAGCTCTTCGTTTATCTGGTGGTGATCA CTTACATTCTGGTACAGTTGTAGGGAAACTAGAAGGTGAACGTGAAGT AACATTAGGTTTCGTTGATTTAATGCGTGATGATTACATTGAAAAAGAT CGTAGTCGTGGTATTTATTTCACTCAAGATTGGGTTTCTTTACCAGGTA CAATGCCAGTAGCTTCTGGTGGTATTCACGTATGGCACATGCCAGCT > TG-65-rbcL AAAACCAATACATCGCATACATTGCATATCCTTTAGATCTTTTTGAAGA AGGTTCTGTAACAAACTTATTTACTTCAATCGTAGGTAACGTATTTGGT TTCAAAGCTCTTCGTGCTTTACGTTTAGAAGATCTTCGTATTCCAGCAG CTTACGTTAAAACTTTCCAAGGTCCTCCACACGGTATTCAAGTAGAACG TGATAAACTTAACAAATATGGTCGTGGTTTATTAGGTTGTACAATTAAA CCAAAATTAGGTCTTTCAGCTAAAAACTACGGTCGTGCTGTATACGAA TGTTTACGTGGTGGTCTTGACTTTACAAAAGATGATGAAAACGTAAAC TCTCAACCATTTATGCGTTGGAGAGATCGTTTCTTATTTGTAGCAGAAG CGATTTACAAATCTCAAGCTGAAACAGGTGAAATCAAAGGTCACTATT TAAACGCTACTGCAGCTACAGCTGAAGAAATGCTTAAACGTGCTGAGT GTGCTAAAGATTTAGGTGTACCTATTATCATGCACGACTACTTAACTGG TGGTTTCACAGCAAACACAAGTTTAGCTCACTACTGTCGTGACAATGGT CTTCTTTTACACATTCACCGTGCAATGCACGCTGTAATTGACCGTCAAA
52
GAAACCACGGTATTCACTTCCGCGTTTTAGCTAAAGCTCTTCGTTTATC TGGTGGTGACCACTTACACTCTGGTACTGTTGTAGGTAAATTAGAAGGT GAACGTGAAGTAACATTAGGTTTCGTTGACTTAATGCGTGATGACTAC GTTGAAAAAGATCGTAGTCGTGGTATTTACTTCACTCAAGACTGGGTTT CTTTACCTGGTACAATGCCAGTAGCTTCTGGTGGTATTCACGTATGGCA CATGCCAGCT
53
PHỤ LỤC C: Kết quả giải trình tự vùng gen của các mẫu nghiên cứu
Hình 1. Kết quả giải trình tự của mẫu CG-20.
Hình 2. Kết quả giải trình tự của mẫu BD-33.
Hình 3. Kết quả giải trình tự của mẫu BD-38.
54
Hình 4. Kết quả giải trình tự của mẫu ĐT-51.
Hình 5. Kết quả giải trình tự của mẫu TG-67.
55
Hình 6. Kết quả giải trình tự của mẫu LA-81.
Hình 7. Kết quả giải trình tự của mẫu ĐN-112.
56
Hình 7. Kết quả giải trình tự của mẫu TG-65
Hình 8. Kết quả giải trình tự của mẫu TG-71.
Hình 9. Kết quả giải trình tự của mẫu LA-83
57
Hình 10. Kết quả giải trình tự của mẫu LA-90.
58
PHỤ LỤC NỘI DUNG 2
Phụ lục 1: Sản phẩn PCR với primer ISSR
Kết quả điện di sản phẩm PCR-ISSR
M CG-20 BD-33 BD-38 ĐT-51 TG-67 LA-81 ĐN-112 TG-65
2000bp
1400bp
200bp
Hình 1. Kết quả điện di sản phẩm PCR của 8 mẫu tảo Chlorella với primer ISSR1. M là thang chuẩn DNA 1kb. 1 - 8 là kí hiệu các mẫu tảo Chlorella theo thứ tự được thể hiện trong bảng 3.9.
59
M CG-20 BD-33 BD-38 ĐT-51 TG-67 LA-81 ĐN-112 TG-65
1500bp
700bp
200bp
Hình 2. Kết quả điện di sản phẩm PCR của 8 mẫu tảo Chlorella với primer ISSR2. M là thang chuẩn DNA 1kb. 1 - 8 là kí hiệu các mẫu tảo Chlorella theo thứ tự được thể hiện trong bảng 3.9.
M CG-20 BD-33 BD-38 ĐT-51 TG-67 LA-81 ĐN-112 TG-65
3000bp
1500bp
400bp
200bp
Hình 3. Kết quả điện di sản phẩm PCR của 8 mẫu tảo Chlorella với primer ISSR4. M là thang chuẩn DNA 1kb. 1 - 8 là kí hiệu các mẫu tảo Chlorella theo thứ tự được thể hiện trong bảng 3.9.
60
M CG-20 BD-33 BD-38 ĐT-51 TG-67 LA-81 ĐN-112 TG-65
3000bp
400bp
200bp
Hình 4. Kết quả điện di sản phẩm PCR của 8 mẫu tảo Chlorella với primer ISSR5. M là thang chuẩn DNA 1kb. 1 - 8 là kí hiệu các mẫu tảo Chlorella theo thứ tự được thể hiện trong bảng 3.9.
M CG-20 BD-33 BD-38 ĐT-51 TG-67 LA-81 ĐN-112 TG-65
3000bp
400bp
200bp
Hình 5. Kết quả điện di sản phẩm PCR của 8 mẫu tảo Chlorella với primer ISSR6. M là thang chuẩn DNA 1kb. 1 - 8 là kí hiệu các mẫu tảo Chlorella theo thứ tự được thể hiện trong bảng 3.9.
61
M CG-20 BD-33 BD-38 ĐT-51 TG-67 LA-81 ĐN-112 TG-65
3000bp
800bp
400bp
200bp
0
Hình 6. Kết quả điện di sản phẩm PCR của 8 mẫu tảo Chlorella với primer ISSR8. M là thang chuẩn DNA 1kb. 1 - 8 là kí hiệu các mẫu tảo Chlorella theo thứ tự được thể hiện trong bảng 3.9.
M CG-20 BD-33 BD-38 ĐT-51 TG-67 LA-81 ĐN-112 TG-65
2000bp 1500bp
400bp
200bp
Hình 7. Kết quả điện di sản phẩm PCR của 8 mẫu tảo Chlorella với primer ISSR9. M là thang chuẩn DNA 1kb. 1 - 8 là kí hiệu các mẫu tảo Chlorella theo thứ tự được thể hiện trong bảng 3.9.
62
M CG-20 BD-33 BD-38 ĐT-51 TG-67 LA-81 ĐN-112 TG-65
2000bp
1500bp
400bp
200bp
Hình 8. Kết quả điện di sản phẩm PCR của 8 mẫu tảo Chlorella với primer ISSR10. M là thang chuẩn DNA 1kb. 1 - 8 là kí hiệu các mẫu tảo Chlorella theo thứ tự được thể hiện trong bảng 3.9.
M CG-20 BD-33 BD-38 ĐT-51 TG-67 LA-81 ĐN-112 TG-65
3000bp
1500bp
400bp
Hình 9. Kết quả điện di sản phẩm PCR của 8 mẫu tảo Chlorella với primer ISSR11. M là thang chuẩn DNA 1kb. 1 - 8 là kí hiệu các mẫu tảo Chlorella theo thứ tự được thể hiện trong bảng 3.9.
63
M CG-20 BD-33 BD-38 ĐT-51 TG-67 LA-81 ĐN-112 TG-65
2000bp 1500bp
200bp
Hình 10. Kết quả điện di sản phẩm PCR của 8 mẫu tảo Chlorella với primer ISSR12. M là thang chuẩn DNA 1kb. 1 - 8 là kí hiệu các mẫu tảo Chlorella theo thứ tự được thể hiện trong bảng 3.9.
M CG-20 BD-33 BD-38 ĐT-51 TG-67 LA-81 ĐN-112 TG-65
3000bp
200bp
Hình 11. Kết quả điện di sản phẩm PCR của 8 mẫu tảo Chlorella với primer ISSR13. M là thang chuẩn DNA 1kb. 1 - 8 là kí hiệu các mẫu tảo Chlorella theo thứ tự được thể hiện trong bảng 3.9.
64
M CG-20 BD-33 BD-38 ĐT-51 TG-67 LA-81 ĐN-112 TG-65
3000bp
200bp
Hình 12. Kết quả điện di sản phẩm PCR của 8 mẫu tảo Chlorella với primer ISSR14. M là thang chuẩn DNA 1kb. 1 - 8 là kí hiệu các mẫu tảo Chlorella theo thứ tự được thể hiện trong bảng 3.9.
M CG-20 BD-33 BD-38 ĐT-51 TG-67 LA-81 ĐN-112 TG-65
2000bp
1000bp
200bp
Hình 13. Kết quả điện di sản phẩm PCR của 8 mẫu tảo Chlorella với primer ISSR15. M là thang chuẩn DNA 1kb. 1 - 8 là kí hiệu các mẫu tảo Chlorella theo thứ tự được thể hiện trong bảng 3.9.
65
M CG-20 BD-33 BD-38 ĐT-51 TG-67 LA-81 ĐN-112 TG-65
1000bp
400bp
Hình 14. Kết quả điện di sản phẩm PCR của 8 mẫu tảo Chlorella với primer ISSR17. M là thang chuẩn DNA 1kb. 1 - 8 là kí hiệu các mẫu tảo Chlorella theo thứ tự được thể hiện trong bảng 3.9.
Phụ lục 2: Kết quả khảo sát nhiệt độ
M 1a 1b 1c 1d 4a 4b 4c 4d 5a 5b 5c 5d
Hình 15. Kết quả khảo sát nhiệt độ của mẫu số 12 với mồi ISSR. (M):
thang DNA chuẩn 1kb (Bioline); 1, 4, 5: mồi ISSR; a: nhiệt độ ở 48°C; b: nhiệt độ
ở 50°C; c: nhiệt độ ở 52°C; d: nhiệt độ ở 54°C.
66
M 6a 6b 6c 6d 8a 8b 8c 8d 9a 9b 9c 9d
.
Hình 16. Kết quả khảo sát nhiệt độ của mẫu số 12 với mồi ISSR. (M): thang DNA
chuẩn 1kb (Bioline); 6, 8, 9: mồi ISSR; a: nhiệt độ ở 48°C; b: nhiệt độ ở 50°C; c: nhiệt
độ ở 52°C; d: nhiệt độ ở 54°C
M 10a 10b 10c 10d 11a 11b 11c 11d 12a 12b 12c 12d
Hình 17. Kết quả khảo sát nhiệt độ của mẫu số 12 với mồi ISSR. (M): thang DNA
chuẩn 1kb (Bioline); 10, 11, 12: mồi ISSR; a: nhiệt độ ở 48°C; b: nhiệt độ ở 50°C; c: nhiệt độ
ở 52°C; d: nhiệt độ ở 54°C.
67
M 13a 13b 13c 13d 14a 14b 14c 14d 15a 15b 15c 15d
Hình 18. Kết quả khảo sát nhiệt độ của mẫu số 12 với mồi ISSR. (M):
thang DNA chuẩn 1kb (Bioline); 13, 14, 15: mồi ISSR; a: nhiệt độ ở 48°C; b: nhiệt
độ ở 50°C; c: nhiệt độ ở 52°C; d: nhiệt độ ở 54°C.
68
PHỤ LỤC NỘI DUNG 4
Phụ lục 1: Thống kê mô tả và kết hợp các mẫu t-test để loại bỏ COD nước thải chợ truyền
thống bằng ba phương pháp xử lý
Khoảng tin cậy 95% cho sự
khác biệt μ
Mẫu n Trung Độ lệch Sai số Giới hạn Giới hạn t p-value
bình chuẩn chuẩn dưới trên
trung
bình
Kiểm chứng 10 9,14 2,57 0,81 4,10 12,32 - -
Chlorella CG-20 10 44,07 14,29 4,52 14,56 59,43 - -
Chlorella CG-20/sound 10 66,80 20,52 6,49 19,23 83,92 - -
Kiểm chứng - Chlorella 20 -34,93 11,75 3,72 -43,34 -26,53 -9,40 <0,001
CG-20
Kiểm chứng - Chlorella 20 -57,66 18,08 5,72 -70,59 -44,72 -10,08 <0,001
CG-20/ âm nhạc
*Chlorella CG-20- Chlorella 20 22,73 7,03 2,22 17,70 27,76 10,22 <0,001
CG-20/ âm
nhạc
69
Phụ lục 2: Phân tích thiết kế bề mặt đáp ứng
Bảng 1 và 2 liệt kê các hệ số của các mô hình và ý nghĩa thống kê được đánh giá. Kết
quả thống kê cho thấy, trong tất cả các tương quan giữa ba biến được phân tích (tức là mật
độ tảo với âm nhạc hoặc thời gian xử lý) chỉ có mối tương quan giữa âm nhạc và thời gian
xử lí tác động đến hiệu quả loại bỏ TN và COD ra khỏi nước thải, các mối tương quan khác
thì không thể hiện tác động đáng kể. Điều này có thể được kiểm chứng thông qua biểu đồ
Pareto.
Bàng 1. Phân tích ANOVA về hiệu quả loại bỏ TN
Bậc Yếu tố Hệ số SS MS f-value p-value Lưu ý tự do
Mô hình 9 95,280 3897,38 433,04 119,60 0,000 Có ý nghĩa
X1 - Mật độ 1 -6,114 180,53 180,53 49,86 0,000 Có ý nghĩa tảo
1 -9,130 402,50 402,50 111,16 0,000 Có ý nghĩa X2- âm nhạc
2
X3- Thời gian 1 -6,076 178,22 178,22 49,22 0,000 Có ý nghĩa xử lý
2
1 -12,94 301,57 301,57 83,29 0,000 Có ý nghĩa X1
2
1 -35,08 2217,29 2217,29 612,37 0,000 Có ý nghĩa X2
1 -24,18 1052,68 1052,68 290,73 0,000 Có ý nghĩa X3
Không có ý 1 1,95 3,81 3,81 1,05 0,329 X1 X2 nghĩa
Không có ý 1 -1,82 3,33 3,33 0,92 0,360 X1 X3 nghĩa
1 5,23 27,31 27,31 7,54 0,021 Có ý nghĩa X2 X3
Độ không phù Không có ý 5 26,70 5,34 2,81 0,141 hợp nghĩa
Sai số thuần 5 9,51 1,90
Tổng sai số 19 3933,59
70
Biểu đồ Pareto loại bỏ TN khỏi nước chợ trường truyền thống bằng cách sử dụng
Chlorella CG-20 với độ tin cậy 95%.
Bàng 2. Phân tích ANOVA về hiệu quả loại bỏ COD
Yếu tố Hệ số SS MS f-value p-value Lưu ý Bậc tự do
Mô hình 9 95,280 428,44 99,98 0,000 3855,9 9
1 -6,114 176,04 176,04 41,08 0,000
1 -9,130 463,36 463,36 108,13 0,000
2
1 -6,076 109,89 109,89 25,64 0,000 X1 - Mật độ tảo X2 - Âm nhạc X3 - Thời gian xử lý
2
1 -12,94 249,08 249,08 58,12 0,000 X1
2
1 -35,08 558,02 0,000 X2 2391,2 2 2391,2 2
1 -24,18 825,64 825,64 192,67 0,000 X3
1 1,95 13,81 13,81 3,22 0,103 X1 X2
1 -1,82 5,59 5,59 1,31 0,280 X1 X3
1 5,23 41,91 41,91 9,78 0,011 X2 X3 Có ý nghĩa Có ý nghĩa Có ý nghĩa Có ý nghĩa Có ý nghĩa Có ý nghĩa Có ý nghĩa Không có ý nghĩa Không có ý nghĩa Có ý nghĩa
71
5 24,88 4,98 1,38 0,365 Không có ý nghĩa
Độ không phù hợp Sai số thuần 5 3,60
Tổng 19 17,98 3898,8 4
Biểu đồ Pareto loại bỏ COD khỏi nước chợ trường truyền thống bằng cách sử dụng
Chlorella CG-20 với độ tin cậy 95%.
Hình 1. Nuôi tảo trong bình tam giác
72
Hình 2. Đếm tế bào tảo bằng kính hiển vi
Hình 3. Bể điều hòa chợ đầu mối Hóc Môn, TP. HCM
73
Hình 4. Lấy nước tại bể điều hòa chợ đầu mối Hóc Môn, TP. HCM
74
Hình 5. Mô hình thí nghiệm
Hình 6. Hình chụp Chlorella sp., thước tỉ lệ = 20 µm
75
Hình 7. Đồ thị thể hiện sai lệch hiệu quả loại bỏ TN
của thực nghiệm so với dự đoán
76
Hình 8. Đồ thị thể hiện sai lệch hiệu quả loại bỏ COD
của thực nghiệm so với dự đoán

