1
ĐỔI MI H THNG TÀI CHÍNH ĐẤT ĐAI
LÀ TRNG TÂM CA ĐỔI MI TRONG LUT ĐẤT ĐAI 2003
(Tài liu s dng cho bài nói chuyn "Chính sách, pháp lut đất đai vi kinh tế th trường Vit Nam"
ca Gs. TsKh. Đặng Hùng Võ ti Chương trình Ging dy Kinh tế Fulbright)
Mt trong nhng quan tâm ln ca Nhà nước ta trong thi k đẩy mnh công
nghip hoá, hin đại hoá đất nước là tiếp tc đổi chính sách, pháp lut v đất đai.
Ngay đầu năm 2002, B Chính tr đã ch đạo thc hin Đề án "Tng kết 10 năm
thc hin chính sách, pháp lut v đất đai", đồng thi Th tướng Chính ph đã ban
hành quyết định 273/QĐ-TTg (ngày 12/4/2002) trin khai kim tra vic qun lý,
s dng đất đai trên phm vi c nước. Đầu năm 2003, Hi ngh Ban Chp
hành Trung ương Đảng ln th 7, khoá IX đã ra Ngh quyết s 26/NQ-TW v
"Tiếp tc đổi mi chính sách, pháp lut v đất đai trong thi k đẩy mnh
công nghip hoá, hin đại hoá đất nước". Quc hi đã ra Ngh quyết s
12/2002-QH11 v Chương trình xây dng lut, pháp lnh ca Quc hi nhim
k Khoá XI và năm 2003, trong đó năm 2003 Quc hi s thông qua Lut Đất
đai (sa đổi). Ngày 7/4/2003, Chính ph đã trình D án Lut Đất đai (sa đổi)
lên Quc hi để xem xét trong k hp th 3.
Chính sách đất đai và phát trin th trường bt động sn có tm quan
trng đặc bit đối vi hot động ca các doanh nghip trong thi k đẩy mnh
công nghip hoá, hin đại hoá đất nước.
Chính sách đất đai to động lc để phát trin bn vng
Khu hiu "rung đất v tay nông dân" được nêu cao ngay t ngày Đảng ta
mi thành lp và là si ch đỏ xuyên sut toàn b quá trình thc hin cuc cách
mng dân tc dân ch nhân dân. Cuc ci cách rung đất (1953 - 1956) đã hoàn
thành mc tiêu ch yếu là xoá b giai cp địa ch cùng vi chế độ tư hu độc
chiếm rung đất, quyn bình đẳng v rung đất ca người trc tiếp sn xut nông
nghip được xác lp. Bước đi đầu tiên ca cuc cách mng xã hi ch nghĩa t
năm 1959 đã tp trung vào xây dng quan h sn xut mi trong kinh tế nông
nghip trên nn tng tp th hoá rung đất. Mt ln na vn đề đất đai li tr thành
trng tâm, va là mc tiêu cũng va là phương tin để thc hin ni dung phát
trin kinh tế nông nghip. S nghip đổi mi ca Đảng ta bt đầu vào năm 1986 đã
la chn đim đột phá là vn đề đất đai vi chính sách giao đất nông nghip cho h
gia đình, cá nhân s dng n định, lâu dài, ly kinh tế h gia đình làm trng tâm để
phát trin kinh tế nông nghip (nông nghip đây được hiu theo nghĩa rng bao
gm nông nghip, lâm nghip, ngư nghip, diêm nghip). Mt chính sách đúng đắn
v đất đai đã đưa nước ta t mt nước thiếu lương thc tr thành mt nước không
ch bo đảm được an ninh lương thc quc gia mà còn đứng trong nhóm nước xut
khu nông sn hàng đầu thế gii. Giai đon 10 năm 2001 - 2010 là thi k đẩy
mnh công nghip hoá, hin đại hoá đất nước vi ni dung ch yếu là hoàn thành
cơ bn vic chuyn đổi cơ cu nn kinh tế theo hướng tăng nhanh t trng kinh tế
2
công nghip và dch v. Hình thành nhng cơ chế to thun li cho vic chuyn
đổi cơ cu s dng đất trong đất nông nghip, trong đất phi nông nghip và t đất
nông nghip chuyn sang đất phi nông nghip để to điu kin phát trin đầu tư
trên đất, to cơ s để chuyn dch cơ cu lao động, đáp ng nhu cu chuyn đổi cơ
cu kinh tế là ni dung cơ bn ca chính sách, pháp lut v đất đai trong thi k
đẩy mnh công nghip hoá, hin đại hoá đất nước.
Năm 1988, Quc hi đã thông qua Lut Đất đai đầu tiên ca nước ta vi ni
dung ch yếu là th chế hoá ch trương giao đất nông nghip cho h gia đình, cá
nhân s dng n định, lâu dài. Ngay sau 2 năm thi hành, thc tế đã cho thy khung
pháp lý ca Lut Đất đai 1988 không cha ni nhu cu phát trin ca nn kinh tế
hàng hoá trong nông nghip. Năm 1993, Quc hi đã thông qua Lut Đất đai th
hai ca nước ta vi ni dung ch yếu là to hành lang pháp lý cho phát trin kinh tế
nông nghip hàng hoá. Lut Đất đai 1993 có 2 ni dung đổi mi cơ bn: mt là
người s dng đất nông nghip, đất được Nhà nước giao cho 5 quyn chuyn
đổi, chuyn nhượng, tha kế, thế chp, cho thuê đối vi quyn s dng đất; hai là
đất có giá, giá đất do Nhà nước quy định để điu chnh mi quan h kinh tế gia
Nhà nước và người s dng đất. Như vy, Lut Đất đai 1993 vn tp trung ch yếu
vào đất nông nghip, xem xét đất đai dưới góc độ là tư liu sn xut, c th hoá
quyn và nghĩa v ca người s dng là h gia đình, cá nhân. Vì vy, đúng 1 năm
sau ngày Lut Đất đai 1993 có hiu lc thi hành U ban Thường v Quc hi phi
thông qua Pháp lnh v quyn và nghĩa v ca các t chc trong nước được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất và Pháp lnh v quyn và nghĩa v ca t chc, cá
nhân nước ngoài thuê đất ti Vit Nam (14/10/1994). Bên cnh đó, Chính ph đã
ban hành nhiu Ngh định để điu chnh mi quan h đất đai trong quá trình
chuyn đổi cơ cu s dng đất nông nghip, quá trình đầu tư phát trin cơ s h
tng công nghip và dch v, quá trình đô th hoá. Chính ph đã tng bước hình
thành hành lang pháp lý để trin khai mt s ni dung quan trng như đầu tư h
tng khu công nghip, khu chế xut, khu đô th; s dng qu đất để to vn xây
dng cơ s h tng; đấu giá quyn s dng đất, đấu thu công trình có gn vi
quyn s dng đất; bi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hi đất; quy định giá
đất, xác định tin s dng đất, tin thuê đất, tin chuyn mc đích s dng đất; v.v.
Để đáp ng nhu cu thc tế ca quá trình công nghip hoá, hin đại hoá đất nước
và nhu cu hoàn thin h thng qun lý nhà nước v đất đai, Quc hi đã thông qua
Lut sa đổi, b sung mt s điu ca Lut Đất đai vào năm 1998 và 2001.
Trong thi k 10 năm qua (1993 - 2003), các văn bn quy phm pháp lut v
đất đai ca ta đã tr nên mt h thng khá đồ s vi hơn 200 văn bn riêng cho đất
đai và hơn 500 văn bn k c nhng văn bn có liên quan đến đất đai. H thng
pháp lut đất đai tng bước được bi đắp thêm nhng quy định để theo kp nhu cu
phát trin kinh tế, đồng thi gii quyết kp thi nhng bt cp v n định xã hi
trong s dng đất. Tính mâu thun gia phát trin kinh tến định xã hi trong
s dng đất luôn xut hin, ri được pháp lut điu chnh, và li xut hin mâu
thun mi. Đến nay, mt mt nhp độ phát trin kinh tế đòi hi qu đất nhiu hơn
làm phá v đi nếp sng thường nht, t đó phát sinh nhng khiếu kin ca dân
3
ngày càng nhiu v s lượng, phc tp v mc độ, rng v phm vi. Mt khác, mô
hình kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa đã buc chúng ta phi nhn
thc tht chân thc v quy lut giá tr đối vi đất đai. Giá tr quyn s dng đất tr
thành tài sn trong phát trin kinh tế, đồng thi cũng là độ đo mc công bng xã
hi v s dng đất. Quan h đất đai li tr thành trng tâm trong thi k đẩy mnh
công nghip hoá, hin đại hoá đất nước. Chính sách đất đai đúng đắn va to
ngun lc cho th trường đầu tư trên đất, va to cơ s cho công bng xã hi, gii
quyết tt mâu thun gia phát trin và n định, to nên mt trong nhng nhân t
cho s phát trin bn vng.
Đổi mi h thng chính sách, pháp lut đất đai đáp ng yêu cu ca giai
đon phát trin 10 năm ti
Trước đây, đất đai nước ta được coi như mt tài nguyên thiên nhiên, mt tư
liu sn xut ca nông nghip, là môi trường sng và là địa bàn cho các hot động
ca con người. Đến nay, đất đai được xác định là mt ngun lc, ngun vn để
phát trin kinh tế, quyn s dng đất là hàng hoá đặc bit và là tài sn ca người s
dng đất. Trong giai đon hin nay, tt c các lý lun kinh tế đều tha nhn lao
động, tài chính, đất đai và tài nguyên thiên nhiên là ba ngun lc đầu vào ca nn
kinh tếđầu ra là sn phm hàng hoá (bao gm c hàng hoá dch v). Ba ngun
lc đầu vào này phi hp vi nhau, tương tác ln nhau, chuyn đổi qua li nhau để
to nên mt cơ cu đầu vào hp lý, quyết định tính hiu qu trong phát trin kinh
tế.
Đất đai là mt ngun lc đầu vào ca nn kinh tế, được nhìn nhn dưới nhng
góc độ khác nhau, có nhng đặc trưng riêng không ging nhng vt th khác. Th
nht, ngun cung đất đai có gii hn trong khi s lượng người tăng rt nhanh và
lượng ca ci vt cht do con người sn xut ra ngày càng nhiu; so sánh tương đối
thì ngun cung v đất ngày càng hp li, giá tr s dng ngày càng cao. Vì vy,
vic độc quyn chiếm gi phn ln đất đai cu mt s ch th kinh tế là mt nguy
cơ đối vi toàn xã hi, to nên tính không bn vng ca nn kinh tế. Th hai, tr
trường hp b tai biến thiên nhiên hu hoi, mt đất t nhiên vi tư cách là địa bàn
hot động ca con người không có đặc trưng ca hàng hoá, con người không th
to ra được và không b tiêu hao trong quá trình s dng. Vi tư cách này ca đất
đai, chđầu tư ca con người trên đất mi có giá tr, nhưng tài sn ca con
người đầu tư trên đất li không th tách ri khi địa bàn đất đai. Th ba, đất đai
luôn tn ti trong t nhiên, liên quan đến nhiu yếu t khác nhau trong xã hi;
người có quyn đối vi đất không ct giu được cho riêng mình, khi s dng phi
tuân th nhng quy tc chung ca xã hi. Như vy, không tn ti khái nim chiếm
hu riêng đối vi đất đai ngoài khái nim chiếm hu đất đai ca quc gia. Nhng
đặc đim cơ bn này cho thy không th s dng lý lun v s hu, v giá tr đối
vi nhng vt th thông thường để áp đặt đối vi đất đai. Điu đó có nghĩa là phi
có mt lý lun riêng cho s hu đất đai và giá tr đất đai. Trong thc tế, mi nước
có cách tiếp cn riêng đối vi đất đai, thng nht vi đặc đim chung ca đất đai và
phù hp vi hoàn cnh lch s ca mình. Mi cách tiếp cn đều có hai mc tiêu
4
chung: mt là bo đảm ngun lc đất đai để phát trin kinh tế đạt hiu qu, hai là
xác lp quyn bình đẳng v hưởng dng đất để to n định xã hi.
T hoàn cnh lch s riêng, trong điu kin kinh tế - xã hi c th và mc tiêu
phát trin đã xác định, chúng ta đã la chn mô hình: đất đai thuc s hu toàn dân
do Nhà nước đại din thc hin quyn năng ch s hu và thng nht qun lý; Nhà
nước quy định chế độ s dng đất, quyn và nghĩa v ca người s dng đất, quy
hoch và kế hoch s dng đất, mc đích s dng đất, giao đất, cho thuê đất, thu
hi đất, chế độ tài chính đất đai; Nhà nước giao quyn s dng đất như mt tài sn
cho người s dng đất trong thi hn phù hp vi mc đích s dng và Nhà nước
công nhn quyn s dng đất đối vi người đang s dng đất hp pháp; người s
dng đất được Nhà nước cho phép thc hin các quyn chuyn đổi, chuyn
nhượng, tha kế, cho thuê, thế chp, bo lãnh, góp vn, tng cho đối vi tài sn
quyn s dng đất đối vi mt s chế độ s dng đất c th và trong thi hn s
dng đất; Nhà nước thiết lp h thng qun lý nhà nước v đất đai thng nht trong
c nước. Mô hình này to được n định xã hi, xác lp được tính công bng trong
hưởng dng đất và bo đảm được ngun lc đất đai cho quá trình công nghip hoá,
hin đại hoá đất nước, phù hp vi mô hình kinh tế th trường định hướng xã hi
ch nghĩa.
Lut Đất đai hin hành đã có nhng quy định bước đầu để điu chnh vn đề
tài chính đất đai như: đất đai là tư liu sn xut đặc bit, đất có giá, nhà nước quy
định giá đất, Nhà nước giao đất có thu tin s dng đất vào mt s mc đích, Nhà
nước cho thuê đất để sn xut - kinh doanh, Nhà nước thu thuế s dng đất nông
nghip, thuế nhà - đất, thuế chuyn quyn s dng đất, người có đất b thu hi
được Nhà nước bi thường, v.v. Nhng quy định này da ch yếu vào các bin
pháp hành chính, chưa tn dng được các ưu đim ca bin pháp điu tiết kinh tế
để xây dng h thng tài chính đất đai. Vì vy, đổi mi h thng tài chính đất đai
và xây dng th trường lành mnh v bt động sn trong đó có quyn s dng đất
là mt mc tiêu ch yếu ca vic tiếp tc đổi mi chính sách, pháp lut đất đai ln
này.
Đổi mi h thng tài chính đất đai
Yếu t cơ bn ca h thng tài chính đất đai là giá đất. Có nhiu ý kiến cho
rng không tn ti giá đất trong h thng lý lun v đất đai ca nước ta mà ch
giá quyn s dng đất. Quan nim này không đúng vì giá đất luôn luôn tn ti. Đất
đai t nhiên vi tư cách là địa bàn hot động ca con người không có giá, nhưng t
khi con người biết đầu tư vào đất để sinh li thì giá đất bt đầu hình thành trên
phn đất đã được đầu tư. Theo lý lun ca Mác, giá đất là giá tr ca địa tô trên t
sut li nhun ca sn xut - kinh doanh trên đất, tc là giá đất phn nh kh năng
sinh li t hot động kinh tế trên đất và quyết định giá cho c nhng loi đất không
có hot động kinh tế. T giá đất s tính được giá tr quyn s dng đất trên din
tích và thi gian được s dng.
bt k nước nào, bao gi cũng hình thành 2 h thng giá đất: mt là giá do
Nhà nước quy định để điu chnh mi quan h kinh tế v đất đai gia Nhà nước và
5
người có quyn đối vi đất, giá đất này có đặc trưng là c định trong năm tài
chính; hai là giá hình thành trên th trường trong mi quan h kinh tế v đất đai
gia nhng người có quyn đối vi đất, giá đất này ph thuc vào quan h cung -
cu v đất trên th trường. Giá đất do Nhà nước quy định thường là giá trung bình
ca giá đất trên th trường trong năm tài chính trước. Trong mt nn kinh tế n
định, 2 h thng giá đất nói trên khác nhau không đáng k và phn nh chân thc
kh năng sinh li t hot động kinh tế trên đất. Trong mt nn kinh tế có tiêu cc,
giá đất không n định và có xu hướng cao hơn giá thc phn nh đúng kh năng
sinh li t hot động kinh tế đúng pháp lut. Nếu 2 h thng giá đất nói trên khác
nhau quá nhiu s to môi trường cho tiêu cc trong qun lý và đầu cơ trong s
dng.
Trong tình hình qun lý và s dng đất nước ta hin nay, có s chênh lch
quá nhiu gia giá đất do Nhà nước quy định và giá đất trên th trường, đồng thi
giá đất thc tế ti nhiu địa phương quá cao so vi kh năng sinh li t s dng
đất.
Hin tượng giá đất thc tế q cao so vi giá đất thc phn nh kh năng sinh
li t s dng đất do nhiu nguyên nhân: mt là nhiu người có nhiu tin t các
ngun bt hp pháp có nhu cu mua nhiu nhà ti các đô th ln như mt bin
pháp gi tin, gây áp lc gi to v nhu cu nhà ; hai là lãi xut tin gi ngân
hàng thp, th trường chng khoán chưa phát trin nên tin tiết kim trong dân
được động viên ch yếu vào kinh doanh bt động sn; ba là có hin tượng đầu cơ
đất đai do h thng qun lý còn nhiu yếu kém; bn là qu nhà còn thiếu nhiu,
cơ chế Nhà nước h tr nhà cho người có thu nhp thp, người trong din chính
sách còn ln trong hot động xây dng kinh doanh nhà vì mc tiêu li nhun.
Vn đề đặt ra trong thi gian ti là phi đổi mi h thng tài chính đất đai để góp
phn làm gim được giá đất thc tế v đúng giá thc.
Hin tượng có s chênh lch ln gia giá đất do Nhà nước quy định và giá đất
thc tế là mt nhược đim ca h thng tài chính đất đai nước ta. Hin tượng này
là nguyên nhân gây nên: mt là tình trng rt khó khăn trong vic bi thường, gii
phóng mt bng khi Nhà nước thu hi đất, gián tiếp làm tình trng khiếu kin ca
dân ngày càng phc tp; hai là to môi trường có bao cp v đất, có xin - cho v
đất khi Nhà nước giao đất có thu tin s dng đất làm phát sinh tiêu cc trong qun
lý; ba là to môi trường cho đầu cơ đất đai, hình thành li nhun ln t buôn bán
đất "thô" không có đầu tư thêm trên đất. Vn đề đặt ra trong thi gian ti là phi
đổi mi h thng tài chính đất đai để Chính ph điu tiết được giá đất thc tế
hướng v ngang vi giá do Nhà nước quy định.
Bên cnh nhng mt chưa được ca cơ chế hình thành giá đất, còn có mt s
nguyên nhân quan trng khác làm cho h thng tài chính đất đai ca ta thiếu hiu
qu: mt là công c điu tiết kinh tế còn ít được áp dng trong qun lý nhà nước v
đất đai, chưa có bin pháp để điu tiết hp lý giá tr tăng thêm do đầu tư trên đất
gia Nhà nước, nhà đầu tư và người s dng đất; hai là b máy qun lý nhà nước
v đất đai chưa đủ mnh v c lượng và cht để bo đảm "trt t" trong hành lang