DU LỊCH VÌ NGƯỜI NGHÈO HƯỚNG PHÁT TRIN MI
CHO DU LCH VIT NAM TRONG BI CNH TOÀN CU HÓA
Nguyn Th Vân Hnh(*)
TRAVEL FOR THE POOR - NEW DEVELOPMENT
FOR TRAVEL VIETNAM IN THE CONTEXT OF GLOBALIZATION
Abstract
Tourism industry is considered one of the largest industries in the world, created a lot of
opportunities, challenges, positive effect and reversible as well as social responsibility. While
existing tourism perspective is the industry's richest man, catering to the wealthy (or at least the
non-poor), now appearring quite popular term "tourism for the poor" as a conceptual opposite
the above point of view. Tourism development associated with poverty reduction is the goal of
many poor countries and developing countries, including Vietnam.
*
1. Bi cnh
Ngành công nghip du lịch được xem là mt trong nhng ngành công nghip ln nht thế
gii, to ra rt nhiều hi, thách thức, tác động thun chiu trái chiều cũng như các trách
nhim hi. Tuy nhiên, nhng li ích to ln ngành công nghiệp này đem lại thường được
xem phân b không đồng đều, tp trung ch yếu vào mt s nhóm nh nhng nhóm nm
nhng tầng dưới cùng ca h thng phân tng hi theo thu nhập thường không tiếp cận được
ti nhng li ích này. Mc dù du lch có v trí đặc bit trong việc xóa đói giảm nghèo, tuy nhiên,
người nghèo những nước kém phát triển thường không được hưởng các li ích kinh tế t ngành
du lch.
Trong khi tồn tại quan điểm du lịch ngành công nghiệp của người giàu, phục vụ cho
người giàu (hoặc chí ít người không nghèo), hiện nay đã xuất hiện khá phổ biến thuật ngữ “du
lịch vì người nghèo” như một khái niệm đối nghịch với quan điểm trên. Phát trin du lch gn vi
xóa đói giảm nghèo đang là mục tiêu ca nhiu quc gia nghèo và quốc gia đang phát triển, trong
đó có Việt Nam.
Ti Hi ngh Thượng đỉnh thiên niên k t m 2000, Liên Hợp Quốc xác định nghèo đói
thách thc ln ca toàn cầu, coi đó như một trong nhng Mc tiêu Phát trin Thiên niên k
(MDGs), hướng ti xóa đói giảm nghèo cùng cc vào năm 2015. Với mc tiêu này, T chc Du
lch Thế giới (UNWTO) đã tìm cách gii quyết vấn đề bng việc đưa ra Sáng kiến ST-EP
(Sustainable Tourism - Eliminating Poverty Initiative - Du lch bn vng - xóa đói giảm nghèo),
công b ti Hi ngh Thượng đỉnh Thế gii v Phát trin Bn vng tại Johannesburg năm 2002
(Vin Nghiên cu Phát trin du lch, 2013). Đây một Chương trình quan trọng, bt ngun t
yêu cu phát trin tt yếu, nhằm hướng dẫn các nước thành viên v các gii pháp thc hin xóa
đói giảm nghèo thông qua h tr cộng đồng phát trin du lch.
2. Du lịch vì người nghèo xu hướng phát trin du lch trong bi cnh mi
(*)TS., Trường Đại hc Khoa hc Xã hội và Nhân văn – Đại hc Quc gia TP. H Chí Minh.
Trên phạm vi toàn cầu, du lịch dược coi một trong những ngành kinh tế trọng điểm,
phát triển nhanh nhất và có đóng góp cơ bản đối với nền kinh tế, là động lực phát triển kinh tế
hội nhiều quốc gia, đặc biệt những nước kém phát triển. Hiện nay, du lịch đang xếp vị trí
hang đầu hoặc thứ hai về kim ngạch xuất khẩu tại 20/48 nước kém phát triển thhiện sự tăng
trưởng ổn định tại 10 nước khác (ILO, 2012). Tổ chức Lao động quốc tế ILO nhận định du lịch
thể đóng góp đáng kvào phát triển kinh tế hội giảm nghèo (ILO, 2012). Tổ chức Du
Lịch Liên Hợp Quốc UNWTO cũng đã coi giảm nghèo một trong những mục tiêu cũng như
nhân tố làm thay đổi hoạt động du lịch trên phạm vi toàn cầu trong thế kỷ mới tổ chức này
cũng đã đưa việc phát triển du lịch bền vững người nghèo vào chương trình nghị sự (Jahid
Anwar, 2012). Những điều y cho thấy du lịch người nghèo đã trở thành một xu hướng mới
trong phát triển du lịch trên thế giới trong giai đoạn hiện nay.
Du lịch người nghèo (pro-poor tourism: PPT) một phương thức tiếp cận mới về lập
kế hoạch quản du lịch, trong đó những người sống trong điều kiện nghèo tại cộng đồng
được đưa lên vị trí ưu tiên hàng đầu. Các chiến lược PPT đều nhằm đến việc giảm thiểu cả tình
trạng tuyệt đối nghèo lẫn tương đối nghèo bằng cách tạo ra các hội thu nhập liên quan đến du
lịch cho những người có hoàn cảnh khó khăn. Ngoài ra, du lịch nghèo cũng có thể đem lại những
lợi ích phi kinh tế như các lợi ích về xã hội, môi trường hay văn hóa.
Du lịch vì người nghèo không phải là một loại hình du lịch mà là một cách tiếp cận nhằm
sử dụng du lịch như một công cụ chiến lược trong hoạt động xóa đói giảm nghèo tại cộng đồng.
Do vậy, bất cứ loại hình du lịch nào cũng thể áp dụng trong du lịch người nghèo. Về bản
chất, du lịch người nghèo một cách tiếp cận tổng hợp trong quản lý phát triển du lịch
nhằm hướng đến việc tạo ra các hội cho người nghèo được những lợi ích từ các hoạt động
du lịch (Nguyễn Thị Vân Hạnh, 2013).
Để du lịch thực sự trở thành một công cụ hiệu quả trong tăng trưởng kinh tế cải thiện
cuộc sống cho người nghèo, tổ chức UNWTO đã đưa ra các khuyến nghị đối với du lịch vì người
nghèo, bao gồm:
- Tuyển người nghèo làm việc cho các doanh nghiệp du lịch;
- Cung cấp cho các sở kinh doanh du lịch hàng hóa dịch vụ từ người nghèo hoặc
các doanh nghiệp sử dụng lao động nghèo;
- Bán trực tiếp hàng hóa và dịch vụ của người nghèo cho du khách;
- Cho người nghèo thành lập và vận hành các doanh nghiệp du lịch siêu nhỏ, nhỏ và vừa
hoặc các doanh nghiệp cộng đồng;
- Đánh thuế thu nhập hay lợi nhuận từ du lịch và phân chia tiền thuế thu được cho người
nghèo;
- Tự nguyện cho/ tặng/ hỗ trợ từ doanh nghiệp du lịch hoặc du khách;
- Đầu tư vào sở hạ tầng xuất phát từ nhu cầu du lịch cũng mang lại lợi ích cho người
nghèo tại địa phương một cách trực tiếp hay thông qua hỗ trợ các ngành khác (ILO, 2012).
3. Hin trng ngành du lch Vit Nam
Vit Nam là mt quc gia giàu tiềm năng du lịch, xét t c khía cnh t nhiên và văn hóa.
Tri di với hơn 3200km bờ bin vi 125 bãi bin dc t bc đến nam, trong đó những bãi
bin tm c quc tế như Lăng Cô, Non Nước, H Long, Nha Trang cùng rt nhiu sông, h, sui
suối nước nóng, thác nước nguồn tài nguyên nước quý giá phc v cho phát trin du lch
bin nhng loi hình du lch tham quan khác. Địa hình 3/4 núi đồi cùng rt nhiu khu rng
nguyên sinh khu d tr sinh quyển cũng tiềm năng lớn để phát trin các loi hình du lch
sinh thái.
quốc gia đa dân tộc vi 54 dân tc anh em cùng sinh sng truyn thng lch s
văn hóa lâu đời, Vit Nam mang trong mình mt nền văn hóa giàu truyền thng, phong phú
độc đáo. Hàng nghìn di tích lịch sử, văn hóa cấp quốc gia đã được xếp hng, hàng nghìn làng
ngh th công truyn thống, hàng trăm viện bo tàng, h thng nhng l hi dân gian ca các
vùng min, các dân tc diễn ra quanh năm, kho tàng văn học, ngh thut dân gian đc sc, nn
văn hóa ẩm thực phong phú,… là những điểm mnh v văn hóa có th được khai thác như những
thế mnh cạnh tranh để hp dn và thu hút khách du lch bốn phương. Đặc bit, Vit Nam có mt
h thng nhng di sản thiên nhiên, văn hóa liệu thế giới đã được UNESCO công nhận như
Vnh H Long, vườn quc gia Phong Nha K Bàng, qun th di ch c đô Huế, khu di tích
trung tâm Hoàng thành Thăng Long Nội, đô thị c Hội An, không gian văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên, Quan h Bc Ninh, Nhã nhạc cung đình Huế… Tất c nhng di sn thế gii
này đều thế mnh rt ln cho Vit Nam trong khai thác phát trin du lch (Nguyn Th Vân
Hnh, 2011).
Trên sở nhng tiềm năng du lch di dào, với quan đim coi trng nhn mạnh đầu
tư phát triển du lch của Đảng và Nhà nước, những năm qua du lịch Việt Nam đã thu được nhng
thành tu rất đáng khích lệ.
V du lịch trong nước, năm 1990, s ng khách du lch nội địa ch 1 triệu người,
năm 2000 tăng lên 11,2 triệu người đến năm 2013 số ng khách du lịch trong nước đã tăng
lên con s 35 triệu lượt người. (Tng cc Du lch, 2009) (Võ Quế, 2014). Du lch quc tế là minh
chứng nét hơn cả cho nhng thành tu ni bt ca du lch Việt Nam. Năm 1990, cả nước đón
250.000 khách du lch quc tế, năm 2000, con s này tăng lên 2.140.000 người, đến năm
2013, s ng khách du lch quc tế đến Việt Nam đã đạt con s 7,5 triệu ợt người. S ng
các doanh nghip l hành quc tế năm 2009 cũng đã đt con s 758 vi gần 6000 hướng dn
viên quc tế được cp th (Tng cc Du lch, 2009; Võ Quế, 2014).
Nhng thành tu ca du lch Vit Nam k trên đã tạo ra những tác động tích cc ti s
phát trin kinh tế - hi ca c nước. Với cách mt trong nhng ngành kinh tế mũi nhọn,
du lch đã đóng góp tích cc vào việc thu hút đầu cho phát triển kinh tế-xã hi của đất nước.
Thu nhp du lịch tăng từ 17.500 t đồng năm 2000 lên trên 96.000 tỷ đồng vào năm 2010. Thu
nhp ngoi t t dch v du lịch năm 2008 đạt 4,02 t USD, đứng th 5 trong các ngành kinh tế
to thu nhp ngoi t cho đất nước (Tng cc Du lch, 2009). Du lịch cũng góp phn tạo công ăn
vic làm cho mt b phn lớn lao động trong nước. Theo thng t ngành du lịch, tính đến
năm 2010, du lịch đã tạo ra khoảng 450.000 lao động trc tiếp gn mt triệu lao động gián
tiếp cho hi, nh đó còn góp phần tích cc vào n lực xoá đói giảm nghèo. Đối với những
khía cạnh phi kinh tế khác, du lịch cũng góp phần mở rộng giao lưu văn hóa, nâng cao lòng tự
hào dân tộc nhận thức cũng như hoạt động duy trì, bảo tồn các giá trị lịch sử, văn hóa, khôi
phục lễ hội, làng nghề truyền thống, truyền tải giá trị văn hoá đến các tầng lớp nhân dân bạn
bè quốc tế.
Mc những điểm sáng như vy trong bc tranh phát trin ca ngành du lch Vit
Nam, th nói, ngành du lịch nước ta hin nay vn phát triển chưa xứng tm, khai thác tim
năng chưa hiệu qu, ch yếu chú trng phát trin v s ợng, không ớng đến nâng cao cht
ng, và do vy, bên cnh những đóng góp to lớn đối vi s phát triển văn hóa - kinh tế - xã hi
của đất nước, ngành du lch Vit Nam vn tn ti nhiu hn chế và những tác động trái chiu
nhất định đối vi tiến trình phát trin chung.
Riêng đối vi du lịch người nghèo, cách tiếp cận này chưa đưc ph biến áp dng
mt cách rng rãi, chính thức trong các chương trình, dự án phát trin du lch ti Vit Nam. Mc
một góc độ nào đó, quan điểm phát trin du lịch hướng ti nhóm nghèo hay các nhóm
yếu thế khác trong cộng đồng cũng đã được đề cp lng ghép vào nhiều chương trình, d án
phát trin du lch nước ta trong những năm gần đây (đôi khi, đôi nơi, người ta hay nhm ln du
lch nghèo vi du lch cộng đồng, trên thc tế, du lch cộng đồng cũng thể đem lại nhng li
ích cho người nghèo, tuy nhiên, điều đó chỉ mt phn (đôi khi phụ) ca các d án, hoạt động
du lch cộng đồng ch không phi mục đích tối thượng như trong bản thân du lịch người
nghèo).
Những chương trình, dự án đã được triển khai đem lại hiu qu trong những năm gn
đây chủ yếu được khởi xướng, tài tr và h tr thc hin bi các t chc phi chính phủ, trong đó
đáng chú ý nhất SNV T chc phát triển Hà Lan đã thc hin tài tr hp tác trin khai
nhiu d án phát trin du lch nghèo trên khp các tnh thành thuc 3 min Việt Nam như Lào
Cai, Thái Nguyên, Huế, Qung Nam, Qung Tr, An Giang, Tin Giang.
4. Phát trin du lịch vì người nghèo Vit Nam: Vấn đề bo tồn văn hóa
Du lch, với cách một b phn ca h thng xã hi nói chung, chu s quy định ca
hội nhưng cũng những tác động độc lp nhất định ti hi. Những tác động này th
trên nhiều phương diện như xã hội, văn hóa, kinh tế, môi trường, công nghệ…và theo nhiều
chiu cạnh như thuận chiu, trái chiu và phc hp.
S tác động tích cc ca du lch nghèo tới người nghèo (và cộng đồng nói chung) th
th hin các phương diện như tạo thêm công ăn việc làm, gia tăng thu nhp, nâng cao cht
ng cuc sống, thêm các hi phát triển, hội được học hành, đào tạo nâng cao k năng,
gia tăng tài chính cộng đng, ci thiện cơ sở h tng xã hi, bo tn và phát huy bn sc văn hóa,
tăng cường quyn lc xã hi cho cộng đồng hay ci thiện môi trường t nhiên.
Mt khác, du lch nghèo du lịch nói chung cũng không thể tránh khi mt s tác động
tiêu cực như làm mất đi tính bản địa ca các loại hình văn hóa sơ khai, tác động đến đời sống văn
hóa của người dân nghèo, gây nên tình trng bất bình đng v thu nhp, xáo trn cu trúc và sinh
hot h gia đình, ô nhiễm môi trường, gia tăng tệ nn xã hội,…
T chức Lao động quc tế ILO xác định 3 loại tác động tới người nghèo, bao gm: (1)
thêm thu nhp; (2) Phát trin kinh tế địa phương sinh kế của người dân; (3) tác động ti
môi trường t nhiên văn hóa (ILO, 2012). Mặc khi đề cập đến du lịch người nghèo,
quan điểm ch yếu mang tính ph biến s tác động tích cc v mt kinh tế, lao động, vic làm
đối vi nhóm yếu thếy (chiếm 2/3 tác động cơ bản). Tuy nhiên, đây, chúng tôi mun có mt
cách tiếp cn khác ch yếu nhn mạnh đến khía cnh s tác động trái chiu ca du lch nói
chung và du lịch vì người nghèo nói riêng tới văn hóa.
Ảnh hưởng ca du lch lên phong tc tp quán ngh thut mt ch đề nhận được
nhiu s quan tâm ca các nhà nghiên cu. Nhiu công trình nghiên cứu đã cho thấy, nhìn mt
cách tng th, các phong tc tp quán ngh thuật thường b thương mại hóa để phc v cho
các hoạt động du lch. Trong khi thc tế y được chp nhn rng rãi thì nhng tranh lun v quá
trình này vn luôn din ra. Vic chuyển đổi các sn phẩm văn hóa, nghệ thut thành các sn
phm kinh tế bản thân không đòi hỏi phi làm biến dạng, thay đi các sn phm y, mà trên
thc tế chúng có th tác động ti mi quan tâm và s thích ca các du khách. Tuy vy, trong hu
hết các trường hp, các sn phẩm văn hóa, nghệ thut và phong tc tập quán đã thay đổi vì chúng
được định hướng ti cộng đng bên ngoài vn không cùng chia s nn tảng văn a, ngôn ngữ
và h giá tr truyn thng (Nguyn Th Vân Hnh, 2011).
Trong khi du lch th đem lại những tác động ch cc v mặt văn a như làm tăng
các gtr văn a tại điểm đến, khôi phc các giá tr văn hóa truyền thng b lãng quên, ci
thin bo tồn các điểm di sản văn hóa hay tăng ng bán các sn phm th công, tăng niềm t
hào niềm tin cho người dân địa phương thì cũng thể những tác động trái chiu ti
lĩnh vực này như làm xói mòn văn hóa địa phương, làm suy giảm các gtr văn hóa, mất văn
hóa hay suy thoái các khu vực văn hóa (ILO, 2012)
Những tác động tiêu cực đối với văn hóa của du lch th th hin ch du lch làm
thương mại hóa, thay đi hoc thm chí hy hoi các phong tc, tp quán, giá tr văn hóa. Đơn
c trường hp ch tình Sapa. Đây nét văn hóa truyền thống đặc sc của người Dao, người H
Mông vùng núi phía bc Vit Nam. Ch tình là nơi gặp gỡ, giao u, trò chuyện, trao đổi tình
cm, mt sinh hoạt văn hóa nhân văn độc đáo rất ý nghĩa tinh thần trong đời sng ca
người dân tc thiu s. Tuy nhiên, t khi Sapa tr thành điểm du lch hp dn ch tình thành
mt trong những tiêu điểm ca các tour du lịch Sapa, đã không còn giữ được ý nghĩa nguyên
những nét trong sáng vn có. Ch tình đã b thương mại hóa, yếu t “tình” đã ít đi yếu
t “chợ” đã ngày một đậm thêm. Các đôi trai gái đến ch không phải để hẹn, giao lưu để
bán hàng và để biu din có thu tin.
Mặc tác động tiêu cực đối với văn hóa là một trong nhng h qu không mong mun
ca hoạt động du lịch nói chung, nhưng đối vi du lịch vì người nghèo, s tác động này càng cn
phải được lưu ý hơn, bởi l trong tiếp cn phát trin du lịch người nghèo, người ta ch yếu
nhn mnh tp trung ti yếu t kinh tế đôi khi xem nhẹ hay lãng quên các tác động văn
hóa ca nó. Bên cạnh đó, nhóm nghèo thường tp hp ca những người không ch thiếu thn
v kinh tế còn hn chế v nhiu mặt, trong đó giáo dục nên mt khía cạnh nào đó, nhận
thc ca h v các vấn đ phát trin bn vng hay bo tn các giá tr truyn thống còn đơn giản,
thiếu ht do nhng nhu cu cp bách của đời sng vt chất nên khi được trao hội, h d
chạy theo xu hướng kiếm tin, tối đa hóa lợi nhuận ít quan tâm đến nhng khía cnh khác,
trong đó văn hóa, hoặc trong nhiều trường hp, cũng do hn chế nhn thc, h th t b
nhng giá tr văn hóa truyền thng bắt chước cách ng x ca nhóm du khách, chy theo
nhng giá tr ngoi lai. Nhiu tài liệu đã ghi nhận nhng thit hi v mt xã hi do du lch gây ra,
đặc bit là những thay đi tiêu cc tại địa phương v tôn giáo, trang phc, các chun mc hành
vi, phong tc truyn thống,… Những thay đổi này thường được coi hu qu ca mt tác nhân
hành động, tc khi cộng đồng địa phương bắt chước những hành vi các đặc điểm phi bn
địa khác. Vic kim soát những thay đổi y mt công việc khó khăn bi chúng không xy ra
một cách đt biến din tiến trong một quá trình lâu dài, thông thưng ch th nhn ra
một thay đổi như vậy khi đã trở thành thói quen (Jenkin, 1997). Không nhng thế, hin nay,
khái niệm “nghèo” không còn được hiểu đơn giản s thiếu hụt các điều kin kinh tế, vt cht
để đảm bo cuc sng khái niệm “nghèo đa chiều” đã cho thấy nhiu khía cnh khác nhau
nhóm hi yếu thế này cần được quan tâm, h trợ, trong đó lĩnh vực văn hóa. Ngoài ra,
người nghèo nhng ch th trc tiếp tham gia vào quá trình cung cp các dch v du lch
người nghèo li luôn mt cc rt khác bit vi du khách v nhiu mt, s tiếp xúc qua li gia
hai nhóm đối tượng này luôn tim tàng nhiu kh năng tạo ra căng thẳng, xung đột do s khác
biệt văn hóa, sốc văn hóa hay sự chênh lch giàu nghèo quá ln.
Chính l đó, trong tiếp cn trin khai phát trin du lịch người nghèo, bên cnh
mục tiêu đem lại nhng li ích kinh tế giúp người nghèo thoát nghèo, ci thin cuc sng vt
chất, cũng cần chú trng khía cạnh văn hóa để gìn gi, bo tn phát huy các giá tr văn hóa
trong cộng đồng, giúp người nghèo nhn thức hơn cũng như tham gia trc tiếp vào quá trình
bo tn và phát huy nhng giá tr này.