DU LCH VIT NAM TRONG THI K TOÀN CU HOÁ:
CƠ HỘI VÀ THÁCH THC
Vũ Khắc Chương(*)
VIETNAM TRAVEL IN GLOBALIZATION PERIOD:
OPPORTUNITIES AND CHALLENGES
Abstract
Vietnam - the country in Indochina Peninsula in Southeast Asia, the country has a
tropical monsoon climate with numerous imposing natural landscape, the country has a rich
history and long time culture.
Every year, Vietnam has millions of tourists around the world to visit and received the
praise, promising a bright spot of world tourism. However, standing in front of a constantly
changing world, integration and globalization, tourism in Vietnam is facing many challenging
opportunities.
*
1. Cơ hội ca du lch Vit Nam trong hi nhp Quc tế
1.1. Thế h tr đông, năng động, thích khám phá, đam công nghệ thông tin truyn
thông
Vit Nam một ớc đông dân, nhiều thành phn dân tc. Con người Vit Nam ham
hc hỏi, yêu thích khám phá, đam mê công nghệ và truyền thông, luôn hướng ra quc tế.
Theo s liu thống kê, tính đến năm 2014 nước ta khong 90,493,352 người, đứng th
3 trong khu vực Đông Nam Á đng th 13 ca thế gii. Dân s mt trong nhng vấn đ
quan trọng hàng đầu để phát trin nn kinh tế, vi một đất nước đông dân như chúng ta thì th
trường tiêu th cũng như nguồn cung ứng lao đng luôn di dào, mnh m. Bên cạnh đó, dân số
nước ta thuc loi trẻ, siêng năng, ham hc hi kh năng tiếp thu nhanh khoa hc công
ngh.
Việt Nam cũng đất nước được đánh giá bước phát trin thn tc v công ngh thông
tin đứng trong hàng ngũ các quốc gia lượng người s dng internet nhiu nht trên thế gii
với hơn 31 triệu người. Hơn 1/3 dân s Việt Nam đã coi internet công cụ thiết yếu trong cuc
sống, điều y chng t rng công ngh thông tin đã thc s công c đc lực đ phát trin kinh
tế xã hi Vit Nam.
1.2. Chế độ chính tr ổn định, nhân dân thân thin, văn hóa đa dạng, điểm đến an
toàn và hp dn của du khách trong nước và quc tế
Năm 2014, Việt Nam được trang Business Insider ca M bình chọn một trong 10
điểm đến an toàn nhất khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó các quốc gia như
Singapore, New Zealand, Hàn Quốc…
Vit Nam còn có nền văn hóa đa dạng, phong phú và lâu đời. Du khách đến Việt Nam đều
để li nhng li khen ngi v s hiếu khách, thân thin, ci m của con người và các truyn thng
văn hóa từ ngàn xưa của đất nước này, bên cnh đó là sự bình yên và an toàn ca chính tr.
(*) TS., Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Văn hoá Ngh thut và Du lch Sài Gòn (SAIGONACT).
1.3. Nhiu cảnh thiên nhiên đẹp, di sn vt th quý giá và di sn phi vt th phong phú tri
đều t Bc vào Nam
Đầu tiên, phải nói đến di tích lch s. Nhng di tích, bo tàng ni bật như: khu di ch đền
Hùng, đền C Loa, khu di tích Hoa Lư, phố cổ Hội An, tháp chàm Khơme, địa đạo Vĩnh Mốc, địa
đạo Củ Chi, bảo tàng Cách mạng Việt Nam, bảo tàng lịch sử Việt Nam…
bên cạnh đó di sản vật thể, phi vật thể quý giá đã được Unesco công nhận như: N
nhạc cung đình Huế; Không gian văn hóa cng chiêng Tây Nguyên; Dân ca quan h; Ca trù; Hi
Gióng tại đền Phù Đổng đền Sóc - Ni; Hát Xoan; Đờn ca tài t Nam b; dm Ngh
Tĩnh; Vịnh H Long;Vưn Quc gia Phong Nha - K Bàng; Qun th di tích C đô Huế; Ph c
Hội An; Thánh địa M Sơn; Hoàng thành Thăng Long; Thành nhà Hồ.
Việt Nam hiện nay, nhiều vườn quốc gia tiềm năng về du lịch sinh thái như Ba Bể,
Ba Vì, Bạch Mã, Bái Tử Long, Cát Bà, Côn Đảo, Cúc Phương, Hoàng Liên, Mũi Mau, Núi
Chúa, Phong Nha - Kẻ Bàng, Phú Quốc, Tam Đảo, Tràm Chim, U Minh Hạ, U Minh Thượng,
Xuân Sơn…
Việt Nam còn những nguồn tài nguyên thiên nhiên nổi bật như nguồn, suối nước nóng
tự nhiên (suối nước nóng Đam Rông - Lâm Đồng; suối nước nóng Kim Bôi - Hòa Bình; suối
nước nóng Tháp - Nha Trang; suối nước nóng Bình Châu - Bà Rịa-Vũng Tàu; suối nước nóng
Kênh Gà - Ninh Bình; suối nước nóng Quang Hanh - Quảng Ninh…) những bãi tắm đẹp (như
Phú Quốc, Côn Đảo, Mũi Né, Cửu Đại, MKhê), những vịnh đẹp nổi tiếng thế giới (vịnh Hạ
Long, vịnh Xuân Đài, vịnh Vũng Rô, vịnh Nha Trang, vịnh Lăng cô…).
1.4. Nhiu phong tc, l hội văn hóa độc đáo, nhiều làng ngh truyn thng và nn m
thực đặc sc
Mỗi năm nước ta có có hàng ngàn lễ hội lớn nhỏ diễn ra trên cả nước, đặc biệt vào dịp Tết
Nguyên đán. Các lễ hội lớn phải kể đến như: giỗ Tổ Hùng Vương, lễ hội Đền Hùng, hội Lim, lễ
hội Chùa Hương, lễ hội Đua Voi, hội Gióng…
Việt Nam những làng nghề truyền thống, được gìn giữ và lưu truyền bao đời nay như
gốm Bát Tràng, tranh Đông Hồ, chiếu Cói Nga Sơn, đúc đồng Ngũ , đồ gỗ Đồng Kị, gốm
Đông Triều, lụa Vạn Phúc…
Việt Nam còn dân tộc một nền ẩm thực truyển thống với những món ăn đặc sắc thu
hút sự quan tâm của du khách. Chúng ta đặc sản thiên nhiên như quế TBồng (Quảng Ngãi),
sâm Ngọc Linh (Kon Tum), trà Bảo Lộc (Lâm Đồng), hoa rau (Đà Lạt), cây Hoàng Liên Sa Pa
(Lào Cai), hạt dTrùng Khánh (Cao Bằng), chè Tân Cương (Thái Nguyên), cây hồi (Lạng Sơn),
măng trúc Yên Tử (Quảng Ninh), những món ăn nổi tiếng thế giới như phở, bún chả, bún thang
(Hà Nội), bánh đa cua (Hải Phòng), cơm cháy (Ninh Bình), phở khô Gia Lai, rượu sán Lùng,
thắng cố (Sapa Lào Cai), canh chua lóc kho tộ, chuột đồng nướng lu, đuông dừa xào chua
ngọt (miền Tây); bánh canh chả cá, bún sứa (Nha Trang)…
1.5. Nhiu danh nhân ni tiếng, tiêu biểu đủ các lĩnh vực, xuyên mi thời đi, tm c quc
gia và quc tế
Trải qua 4000 năm, Vit Nam mt truyn thống văn hóa lch s lâu dài. Quá trình
dựng nước và gi nước, chúng ta có rt nhiều danh nhân được quc tế công nhn.
Danh nhân ni tiếng v canh tân, cải cách đổi mi: Nguyễn Trường T, Phan Bi Châu,
H Chí Minh,
Danh tướng quân s tài ba: Trn Quc Tun, Quang Trung Nguyn Hu, Nguyên
Giáp,
Nhiu nhân vật văn hóa tiêu biểu: Nguyn Trãi, Nguyn Du, H Xuân Hương, Nguyn
Công Trứ…
1.6. sở h tầng ngày càng đưc nâng cp, hoàn thin, xây dng mới đồng b hơn,
nht là: hàng không, viễn thông, điện, nước…
Từ 2001 đến 2009, Chính phủ đã cấp 4.836 tỷ đồng hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch ở các khu
du lịch trọng điểm, phối hợp với các ngành địa phương chỉ đạo phát triển các trọng điểm du
lịch, các vùng du lịch nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX Chiến lược phát triển du lịch
2001 - 2010 đã xác định.
Phương tiện vận chuyển khách du lịch phát triển đa dạng cả đường hàng không, đường bộ,
ô tô, đường sắt, đường thuỷ dần được hiện đại hóa. Các sân bay nội địa, quốc tế ngày càng
được nâng cấp, cải thiện và mở rộng quy mô, mở các đường bay mới nội địa và quốc tế. Năng lực
vận chuyển khách du lịch tăng, chất lượng được nâng lên. Phương tiện vận chuyển khách du lịch
với hàng nghìn xe ô tô, tàu thuyền các loại, chất lượng phương tiện được tăng cường đổi mới
thường xuyên; nhiều đội xe taxi ở các điểm du lịch được thành lập…
Ngoài ra, hệ thống viễn thông được Việt Nam chú trọng đầu tư và đảm nhiệm tốt nhất việc
vận chuyển các tin tức nhanh chóng kịp thời, góp phần thực hiện mối giao lưu giữa các vùng
trong phạm vi cả nước quốc tế cũng như hệ thống điện, nước đảm bảo cho du khách trong quá
trình sinh hoạt lưu trú.
2. Thách thc ca du lch Vit Nam trong hi nhp Quc tế
2.1. Những điều kin v sở vt cht, kết cu h tng mc ci thiện nhưng vẫn
chưa xứng tm vi s phát trin du lch và kinh tế Vit Nam
sở vt cht, kết cu h tng phc v cho du lch kinh tế Vit Nam còn thiếu v s
ng hn chế v cht lượng. H thống phương tiện giao thông vn ti, mạng lưới thông tin
liên lạc đến sở vt cht - k thut, cơ sở phc v ăn uống lưu trú cũng như các công trình
phc v hoạt đng du lch phn nhiều đang mức độ bình thường, chưa tiện nghi chất lượng
phc v cũng chưa xứng tm vi s phát trin ca du lch, kinh tế Vit Nam.
2.2. H tng giao thông bt cp, nhất là đường bộ, đường sắt, đưng thy
Hệ thống giao thông ở Việt Nam còn rất hạn chế, sở hạ tầng còn yếu kém nhiều bất
cập mặc dù đã có những bước phát triển so với trước đây. Tổng chiều dài đường bộ của Việt Nam
khoảng 180.000 km, chất lượng còn nhiều hạn chế, tính chung cả hệ thống tỷ lệ trải nhựa mới đạt
42.170 km (xấp xỉ 19%). Khổ đường còn hẹp, nhiều cầu trọng tải thấp. Trên các quốc lộ và tỉnh lộ
có tổng cộng 7.440 công trình cầu, trong đó số lượng cầu vĩnh cửu mới đạt trên 60%.
Hệ thống đường sắt Việt Nam hiện nay tổng cộng 3.142,7 km đường sắt, trong đó gồm
7 tuyến đường chính 108 km đường nhánh. Trong số này tất cả đều đường đơn, chưa
đường đôi. Hệ thống đường sắt Việt Nam còn rất thô yếu kém, kinh phí đầu hàng năm
không đủ và còn chịu sự bào mòn trong quá trình sử dụng cũng như thiên tai.
Việt Nam với bờ biển dài hơn 3.200 km từ Bắc đến Nam, hệ thống sông ngòi chẳng chịt
gồm hơn 2.360 sông kênh có tổng chiều dài 42.000 km, cùng các hồ, đầm, phá... tạo thành một hệ
thống vận tải thu thông thương giữa mọi vùng đất nước. Thế nhưng, sự phát triển của giao thông
đường thủy chưa tương xứng với tiềm năng đang có, chưa được đầu nâng cấp và sửa chữa để khai
thác triệt để thế mạnh. Về khía cạnh giao thông đường thủy phục vụ cho du lịch chưa được chú
trọng, tàu thuyền chở khách cũ kỹ không đảm bảo an toàn.
2.3. Nhn thc ca cán b dân các địa danh liên quan đến du lịch cng như các địa
phương khác về du lch còn hn chế
Hạn chế lớn nhất về nguồn nhân lực phục vụ du lịch Việt Nam thói quen ăn xổi
thì”, chỉ nhìn thấy cái lợi trước mắt không nghĩ đến tương lai, không nghĩ đến trách nhiệm
cũng như khai thác du lịch bền vững.
Các cấp quản lý, lãnh đạo lĩnh vực du lịch ở các địa phương hầu hết chưa được đào tạo bài
bản về du lịch, chưa nắm được những điều thiết yếu của sự phát triển cũng như bảo tồn nền văn
hoá đất nước, chưa những quyết định đúng đắn cho việc giữ gìn hình ảnh của đất nước con
người Việt Nam. Chưa một kế hoạch giúp nhân dân cán bộ du lịch nhận thức sự quan trọng
của di lịch đối với kinh tế Việt Nam.
2.4. An ninh chính tr tốt, nhưng trật t an toàn hội chưa tốt như: tai nạn giao thông
cao, ma túy, mại dâm chưa được qun lý và giám sát hp lý
Việt Nam đất nước nền chính trị n định an ninh, tuy nhiên trật an toàn hội lại
là vấn đề còn nhiều bất ổn. Tệ nạn xã hội là các hiện tượng xã hội bao gồm những hành vi sai lệch
với chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức pháp luật, gây hậu quả đối với đời sống hội.
nhiều tệ nạn hội Việt Nam như: nghiện ma túy, cờ bạc, mê n, tham nhũng, quan liêu v.v...
nhưng nguy hiểm nhất là các tệ nạn cờ bạc, ma túy. Tệ nạn là một trong những nguyên nhân chính
phát sinh tội phạm gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự an toàn cho du khách cũng như sự phát
triển du lịch.
2.5. Chất lượng chăm sóc người bnh v sinh an toàn thc phẩm chưa tt làm quan
ngại đến s yên lòng ca khách du lch
Hin nay, mt b phn ln những người muốn ng nhanh lợi nhun nên bt chp vic s
dng các loi hoá chất để nuôi trng bo qun thc phm, khiến cho phn ln thc phẩm đưa
ra th trường cht nguy hi, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sc kho, tính mạng con người.
Vấn đề y cũng làm ảnh hưởng đến lớn đến s la chn nim tin ca khách du lch trong
ngoài nước.
Còn vấn đề chăm sóc sc kho người bnh ca Vit Nam vn còn rt nhiu thiếu sót, cht
ng cuc sống chưa đảm bo nên việc chăm sóc sức kho cũng chưa được chú trọng đầu tư.
Tính đến năm 2010 trên toàn Việt Nam 1.030 bệnh viện, 44 khu điều dưỡng phục hồi chức
năng, 622 phòng khám đa khoa khu vực; với tổng số giường bệnh khoảng 246.300 giường. Đây là
con số không hề lớn đối với đất nước đông dân như chúng ta nên tình trạng quá tải, chăm sóc
sơ sài, không đảm bảo là vấn đề thường nhật.
2.6. Tốc độ phát trin du lch Vit Nam mức bình thường trong khi khi ASEAN thế
giới đang phát triển vượt bc
Du lịch Việt Nam hiện nay đang trên đà phát triển, lượng khách du lịch nội địa cũng như
khách quốc tế ngày càng tăng. Năm 2014 lượng khách quốc tế đến Việt Nam đạt 7.874.312 lượt,
tăng 4,0 % so với cùng k năm 2013. So với thời kỳ trước thì nước ta đã những bước chuyển
biến lớn nhưng so với khối ASEAN thế giới thì chúng ta chỉ mức ng trưởng bình thường.
Trong khi du lịch ASEAN du lịch thế giới đang phát triển vượt bậc thì chúng ta vẫn đang loay
hoay tìm giải pháp và hướng phát triển mới.
2.7. Việt Nam chưa có nhiều sn phm du lịch độc đáo và mang chất lượng toàn cu
Việt Nam nhiều tiềm năng du lịch nhưng sản phẩm du lịch còn hạn chế, chưa sản
phẩm độc đáo và có chất lượng toàn cầu.
3. Mt s đề xut v vic nâng cao chất lượng du lch Vit Nam
3.1. Tạo ra những sản phẩm du lịch tính độc đáo của dân tộc nhưng chất ợng phải
ngang tầm quốc tế để tạo sự thu hút
Vit Nam, 3 sn phm du lịch chính đó du lịch văn hóa, du lịch sinh thái du
lch biển đo. Cn thiết phải đầu tư, tạo ra sn phm du lịch tính độc đáo của dân tộc nhưng
phi mang chất lượng quc tế để du khách đón nhận.
Việt Nam, đã có một s loi hình du lịch đặc biệt nhưng chất lượng chưa cao, chẳng hn:
loi hình du lch hoài nim - du lịch tưởng nh những anh hùng đã x thân trong hai cuc chiến
tranh lch s ca Vit Nam (du lịch hành hương tưởng niệm…); du lịch thut, gii thiu
tinh hoa thut Vit; du lịch danh nhân văn hóa, giới thiệu các nhà văn hóa đưc thế gii công
nhận… đây là các loi hình du lch mi m. Tuy nhiên, các loi hình y vẫn chưa tạo mt sc
hp dn lớn vì chưa được đầu tư đúng mực và còn khá hn chế.
3.2. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và nhân dân: quan tâm lợi ích địa phương và
quốc gia trong hoạt động du lịch; không chỉ quan tâm du khách quốc tế mà cn cần chú trọng đến
du khách nội địa trong chiến lược phát triển du lịch; tầm quan trọng của ngành du lịch với kinh tế
quốc gia
Đưa nội dung chiến lược phát triển du lịch trách nhiệm, du lịch bền vững đđào tạo
cho cán bộ nhân dân, giúp cộng đồng nhận thức đầy đủ hơn về du lịch quốc tế, du lịch nội địa
với vai trò quan trọng trong từng loại hình. Ngành du lịch quốc tế cũng cần phải sự phân loại
giữa khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng.
Nhà nước tuyên truyền, phổ biến nhận thức cho cộng đồng về vai trò cũng như tầm quan
trọng của du lịch. Du lịch đẩy mạnh sự phát triển và làm tăng trưởng nền kinh tế, mang đến những
nhà đầu hội phát triển đất nước, đưa hình ảnh đất nước đến với bạn quốc tế, giải
quyết vấn đề việc làm, nâng cao đời sống nhân dân và xóa đói giảm nghèo… Sự phát triển du lịch
trong thời gian qua là rất đáng trân trọng và cần phát huy.
3.3. Hoàn thiện, nâng cấp nhanh sở hạ tầng để phục vụ tốt nhất cho nhu cầu đi lại của
nhân dân khách du lịch, đơn giản hóa việc làm thủ tục nhập cảnh, liên kết mở những đường
bay thẳng giúp du khách dễ dàng tiếp cận…
3.4. Đẩy lùi và hạn chế tiêu cực, quản lý tốt hơn các vấn đề xã hội như: tai nạn giao thông,
mại dâm, ma túy, chăm sóc sức khỏe, bảo đảm vệ sinh thực phẩm để đảm bảo an toàn cho dân
và du khách đi lại, ăn nghỉ ở Việt Nam.
3.5. Quảng bá, tuyên truyền về giá trị, ý nghĩa văn hóa, lịch sử, truyền thống các điểm
tham quan du lịch trên tất cả phương tiện thông tin đại chúng, nhất môi trường mạng để du
khách nghiên cứu, chọn lựa các điểm du lịch hợp lý như mong muốn.
Việc quảng bá hình ảnh đất nước để thu hút du lịch đã được chúng ta làm từ rất lâu, tuy
nhiên cũng chỉ dừng lại mức độ giới thiệu khái quát chứ chưa chú trọng đầu tư. Tất cả poster,
bandroll, bannerđều chỉ một màu, chưa thu hút không nêu bật lên những giá trị tiềm năng,
đặc điểm nổi bật của từng địa danh du lịch.
Với sự bùng nổ của công nghệ thông tin như hiện nay, việc đẩy mạnh thông tin quảng bá,
xúc tiến du lịch lên các kênh Youtube, Google, các Website truy cập về du lịch lớn trên thế giới
như Tripadvisor rất hiệu quả. Chúng ta cần mạnh tay, tối ưu hóa việc sử dụng công cụ quảng
cáo trên Internet trong bối cảnh toàn cầu hóa.
3.6. Nâng cao dân trí, đẩy mạnh đào tạo nhất văn hóa, nghiệp vụ, hướng dẫn du lịch,
ngoại ngữ tại tất cả các điểm du lịch để phục vụ nhân dân du khách tốt nhất. Chú ý đào tạo
nguồn nhân lực cho du lịch Việt Nam.
Ngoài việc nâng cao trình độ dân trí, trình độ văn hóa cho người dân thì việc chú trọng
trình độ nghiệp vụ cho nguồn nhân lực du lịch vấn đề vô cùng cấp bách. Hiện tại, Việt Nam có
rất ít trường đại học đào tạo về du lịch nên chúng ta đang thiếu trầm trọng nguồn nhân lực du lịch
chất lượng cao. Hầu hết nguồn nhân lực du lịch chưa được đào tạo bài bản, trang bị đầy đủ
bản nhất những kiến thức về du lịch, nên việc xây dựng sở giảng dạy chất lượng để đào tạo
nhân lực sẵn sàng cả về kiến thức, ngoại ngữ lẫn tinh thần trách nhiệm, lòng say để phục vụ
một cách hoàn hảo nhất cho du khách là cần thiết.
3.7. Nên thành lập cảnh sát hướng dẫn du lịch để bảo vệ, giúp đỡ hướng dẫn khách
tham quan du lịch chuyên sâu, chuyên nghiệp tốt nhất.