467
DỰ
PHÒNG, CHẨN ĐOÁN
XỬ TRÍ
PHẢN VỆ
Mục tiêu:
1. Trình bày đưc nguyên tắc dự phòng phản vệ.
2. Trình bày đưc tiêu chuẩn chẩn đoán và cách xử trí phản vệ.
3. Thực hành đúng xử trí phản vệ trên mô hình với tình huống giả định.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phản vệ một sự cố y khoa thường gặp có thể dự phòng được. Khi phản vệ
tiến triển đến giai đoạn sốc hoặc sốc phản vệ xảy ra tức thì sẽ y ra nhiều hậu quả
nghiêm trọng, thậm chí tử vong, do vậy, việc tiếp cận với vấn đề phản vệ giúp cán bộ
y
tế
tuyến
sở
biết
cách
dự
phòng,
phát
hiện
sớm
xử
trí
kịp
thời
phản
vệ
giai
đoạn chưa có sốc.
Việc
phát
hiện
muộn
xử
trí
chậm
trễ
do
chính
dẫn
đến
sự
nguy
hiểm
đến tính mạng người bệnh. Việc cấp cứu tại chỗ ban đầu đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc cứu sống người bệnh. Những yêu cầu trong cấp cứu ban đầu
phản vệ
là:
phát
hiện
sớm
(từ
khi
chưa
sốc),
cấp
cứu
khẩn
cấp
tại
chỗ,
xử
đúng
kịp
thời.
Năm
2017,
Bộ
Y
tế
đã
ban
hành
Thông
s
51/2017/TT-BYT
v
hướng
dn
phòng, chẩn đoán và x
trí phn v.
1.
ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN ĐỘ PHẢN V
1.1 Định nghĩa phản vệ
(theo hướng dẫn của BYT)
Phn v
mt phn
ng d
ng, th
xut hin ngay lp tc t
vài giây, vài
phút đến vài gi
sau khi thể
tiếp xúc vi d
nguyên y ra các bnh cnh m sàng
khác nhau, có th
nghiêm trng dn đến t
vong nhanh chóng.
D
nguyên
yếu t
l
khi tiếp xúc có kh
năng gây phản
ng d
ứng cho cơ thể,
bao gm
thức ăn, thuốc và các yếu t
khác.
Sc phn v
là mức độ
nng nht ca phn v
do đột ngt giãn toàn b
h
thng
mch và co tht phế
qun có th
gây t
vong trong vòng mt vài phút.
1.2
Phân độ phản vệ
Độ I (nhẹ): biểu hiện da dưới da: ban đỏ, nổi mề đay, phù môi mắt hay phù
mạch.
Độ II (nặng): khó thở, thở khò khè, thở rít, nôn ói, say xẩm, toát mồ hôi, cảm giác bóp
nghẹt họng và lồng ngực, đau bụng, tiêu chảy.
Độ III (nguy kịch) = Sốc phản vệ:
+ Suy hô hấp: SpO2 < 90%, khó thở, tím tái
+
Ri lon ý thc: vt vã, hôn mê, co git, ri loạn cơ tròn.
+ Tun hoàn: sc, mch nhanh nh, tt huyết áp, vã m
hôi, ni vân tím.
Độ IV:
ngừng tuần hoàn
2. NGUYÊN TC D
PHÒNG PHN V
468
D phòng phn v bin pháp tt nhất ngăn ngừa các phn ng phn v xy ra. Vic
d phòng phn v phi theo các nguyên tc sau:
- Khai thác kỹ tiền sử dị ứng thuốc, dị nguyên khác (thứ ăn, côn trùng đốt, bụi, phấn
hoa…) của người bệnh trước khi kê đơn thuốc, lưu ý người bệnh bị hen phế quản,
viêm mũi dị ứng, chàm, mẩn ngứa, m đay, ho mạn nh, phù Quincke
- Ch tiêm, truyn thuc khi đường dùng khác không th thc hin được hoc không
đạt hiu qu.
- Ch tiến hành test da trưc khi s dng thuc hoc d nguyên nếu người bnh
tin s d ng vi thuc hoc d nguyên liên quan nếu ngưi bnh tin s
phn v vi nhiu d nguyên khác nhau. Nếu test da dương tính thì không đưc
tiêm. Nếu test da âm tính thì làm tiếp test ni bì. Nếu c 2 test đều âm tính thì phi
làm gii mn cm phải được s đng ý ca ngưi bnh bằng văn bản mới được
tiêm thuc.
- Bác s chuyên ngành d ng min dch hoc bác s được tp hun v phn v
người thc hin các test.
- Không được kê đơn thuốc, ch định dùng thuc hoc d nguyên đã biết rõ gây phn
v cho người bệnh. Trưng hp cn phi dùng thuc thì phi hi chn chuyên
ngành d ng min dch hoc bác s được tp hun v phn v phải được s
đồng ý bằng văn bản ca ngưi bnh.
- Các cán b y tế phải đưc tp hun v phn v và thành tho trong x trí phn v.
- Điều trị dự phòng phản vệ: được chỉ định trên những người bệnh thường xuyên
xuất hiện các đợt phản vệ (>6 lần/ năm hoặc >2 lần /2 tháng):
+ Prednisolon 60-100mg/ ngày x 1 tuần, sau đó:
+ Prednisolon 60mg/ cách ngày x 3 tuần, sau đó:
+ Giảm dần liều prednisolon trong vòng 2 tháng.
+ Phối hợp: kháng H1: cetirizin 10mg/ ngày, loratadin 10mg/ ngày.
- Người bệnh bị dị ứng được quan y tế cấp thẻ dị ứng, trong đó ghi tên thuốc
hoặc dị nguyên gây dị ứng.
- Tt c trưng hp phn v phi đưc báo cáo.
- Nơi sử dụng thuốc, xe tiêm phải được trang bị sẵn sàng hộp thuốc cấp cứu
phản vệ (bảng 1).
Bảng 1. Thành phn hp thuc cp cu phn v
STT
Ni dung
Đơn vị
S ng
1
Phác đồ, sơ đồ x trí cp cu phn v
bn
01
2
Bơm kim tiêm vô khuẩn
- Loi 10ml
cái
02
- Loi 5ml
cái
02
- Loi 1ml
cái
02
- Kim tiêm 14-16G
cái
02
469
3
Bông tit trùng tm cn
gói/hp
01
4
Dây garo
cái
02
5
Adrenalin 1mg/1ml
ng
05
6
Methylprednisolon 40mg
l
02
7
Diphenhydramin 10mg
ng
05
8
c ct 10ml
ng
03
3. CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ PHẢN VỆ
3.1 Phát hin sm các du hiu ca phn v
Phn ng phn v làm cho các cht trung gian hoá hc (mediator) đưc tiết ra
t các tế bào mast basophil như histamin, serotonin, bradykinin, leucotrien,
prostaglandin…, các cht này m giãn mch, co tht trơn phế qun, trơn tiêu
hóa, mày đay, phù Quincke…
Nghĩ đến phản vệ khi xuất hiện đột ngột ít nhất một trong các triệu chứng dưới đây
sau khi tiếp xúc với dị nguyên hoặc không:
- Trên da, niêm mc: mày đay, ban đỏ, mn nga, phù mt, phù mt phù,
Quincke.
- Tim mch: mch nhanh, huyết áp tt, ngt.
- Phế qun: phù niêm mc phế qun, co tht trơn phế qun, tăng tiết dch, ho, tc
ngc, nght th, khó th c, ran rít, ran ngáy.
- Tiêu hóa: tăng tiết dch dy, tăng nhu đng rut gây ra nôn, a chy, đau bng.
- Ri lon ý thc, tròn bàng quang, hu môn: mơ, hôn mê, đái a không t
ch.
3.2. Chẩn đoán phản vệ
Chẩn đoán phản vệ khi có 1 trong 3 tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Xuất hiện đột ngột (vài phút đến vài giờ) các triệu chứng da, niêm
mạc: ban đỏ, ngứa, phù môi - lưỡi - vùng hầu - họng và kèm theo ít nhất 1 trong 2 triệu
chứng sau:
(1) Triệu chứng hô hấp: khó thở, khò khè, ho, giảm SpO2
(2) Tụt huyết áp hoặc các triệu chứng: ngất, đại tiểu tiện không tự chủ, nói sảng.
Tiêu chuẩn 2:
Xuất hiện đột ngột (vài phút đến vài giờ) 2 trong 4 triệu chứng sau, sau khi tiếp xúc
với dị nguyên hoặc các yếu tố giống dị nguyên:
(1) Các triệu chứng ở da, niêm mạc
(2) Các triệu chứng hô hấp
(3) Tụt huyết áp hoặc các hậu quả của tụt huyết áp
(4) Các triệu chứng tiêu hóa: nôn, tiêu chảy, đau bụng
470
Tiêu chuẩn 3:
Tụt huyết áp xuất hiện vài phút đến vài giờ sau khi tiếp xúc với một dị nguyên đã biết.
- Trẻ em: huyết áp tối đa giảm so với lứa tuổi (huyết áp trẻ em = 70 mmHg + 2 x
tuổi) hoặc giảm 30% huyết áp tối đa so với huyết áp nền.
- Người lớn: huyết áp tối đa < 90 mmHg hoặc giảm 30% huyết áp tối đa so với
huyết áp nền.
3.3 Xử trí cấp cứu phản vệ
3.3.1 Nguyên tc chung
- Tt c trưng hp phn v phải được phát hin sm, x trí khn cp, kp thi ngay
ti ch và theo dõi liên tc ít nht trong vòng 24 gi.
- Bác sĩ, điều dưỡng, h sinh viên, k thut viên, nhân viên y tế khác phi x trí ban
đầu cp cu phn v.
- Adrenalin thuc quan trọng hàng đầu cu sống người bnh b phn v, phi
được tiêm bp ngay sau khi chn đoán phn v t độ II tr lên.
3.3.2 X trí phn v nh I):
- Là tình trng d ng, chtriu chng trên da niêm mạc, nhưng thể chuyn
thành nng hoc nguy kch.
- S dng thuc methylprednisolon hoc diphenhydramin ung hoc tiêm y theo
tình trạng người bnh.
- Tiếp tc theo dõi ít nht 24 gi để x trí kp thi.
3.3.3 X trí phn v nng và nguy kch II tr lên):
a/ Adrenaline
- Là thuốc phải được sử dụng đầu tiên.
- Adrenaline tiêm bắp: Tiêm bắp adrenaline đường tốt nhất một số lợi
điểm: an toàn hơn so với đường tĩnh mach, không phải chờ đợi lấy ven truyền nh
mạch, dễ dàng hơn trong thực hành của nhân viên y tế.
+ Vị trí tiêm: mặt trước bên giữa đùi. Kim tiêm phải đủ dài để đảm bảo thuốc
được tiêm vào trong cơ bắp.
+ Liều tiêm: 0,01mg/kg cân nặng, tối đa 1mg người lớn (1 ống 1mg = 1ml);
0,3 mg ở trẻ em. Cụ thể:
Tr sơ sinh hoặc tr < 10 kg: 0,2ml (tương đương 1/5 ống).
Tr khoảng 10 kg: 0,25ml (tương đương 1/4 ng).
Tr khoảng 20 kg: 0,3ml (tương đương 1/3 ng).
Tr > 30 kg: 0,5ml (tương đương 1/2 ng).
Ngưi ln: 0,5-1 ml (tương đương 1/2-1 ng).
+ Tiêm nhắc lại liều adrenaline mỗi 3-5 phút nếu tình trạng lâm sàng không cải
thiện.
471
- Sử dụng adrenaline theo đường dưới da hoặc đường hấp không được khuyến
cáo.
- Sử dụng adrenaline đường tĩnh mạch cần lưu ý:
+ Không tiêm, truyền tĩnh mạch adrenaline cho trẻ em.
+ Adrenaline đường tĩnh mạch chỉ nên dùng khi có mặt của bác sỹ chuyên khoa
có kinh nghiệm dùng thuốc vận mạch (cấp cứu, hồi sức tích cực) vì: thể gặp các tác
dụng phụ nguy hiểm do dùng liều adrenaline không đúng hoặc chẩn đoán sai sốc phản
vệ lại tiêm adrenaline tĩnh mạch; người bệnh không rối loạn huyết động, tiêm tĩnh
mạch có thể gây nguy hiểm như tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp tim, thiếu
máu tim... ; đặc biệt khi tiêm tĩnh mạch nhanh, thuốc không được pha loãng,
hoặc liều quá mức có thể gây tử vong.
+ Nếu mch không bắt được huyết áp không đo được, các du hiu hp
tiêu hóa nng lên sau 2-3 ln tiêm bp hoặc nguy cơ ngng tun hoàn thì phi
tiêm tĩnh mạch chm 0,5 -1 ml dung dch adrenalin 1/10.000 (1 ng adrenalin 1mg pha
với 9ml nước ct = pha loãng 1/10) trong 1- 3 phút. Sau 3 phút th tiêm nhc li
liu trên nếu huyết áp chưa đo đưc. Nếu người bnh đường truyền tĩnh mạch và đã
truyền đủ dch, pha adrenalin với dung dịch natriclorid 0,9% liều bắt đầu truyền
0,1 µg/kg/phút, cứ 3-5 phút điều chỉnh liều adrenalin tùy theo đáp ứng của người bệnh.
b/ Các biện pháp hồi sức tiếp theo
* Tư thế người bệnh: nằm đầu thấp (nâng 2 chân cao hơn đầu).
* Cung cấp oxy càng sớm càng tốt
- Bắt đầu dùng oxy với nồng độ cao nhất bằng mặt nạ có túi dự trữ oxy.
- Bảo đảm dòng oxy cao (thường 6- 10 lít/phút) để dự phòng xẹp bóng chứa oxy
trong thì hít vào.
- Nếu không cải thiện phải đặt nội khí quản sớm.
* Dịch truyền càng sớm càng tốt, vì:
- Trong phản ứng phản vệ, lượng lớn thể ch dịch bị thoát mạch từ tuần hoàn ra
khoảng kẽ, do vậy cần phải bồi hoàn lượng lớn dịch thay thế.
- Truyền tĩnh mạch nhanh (20 ml/kg trẻ em hoặc 500 1000ml người lớn trong
giờ đầu) và theo dõi đáp ứng của người bệnh để truyền thêm.
- Dung dịch NaCl 0,9% hoặc Ringer lactate lựa chọn thích hợp nhất cho hồi sức
ban đầu.
- Không bằng chứng ủng hộ việc sử dụng dung dịch keo thay cho dung dịch tinh
thể.
- Nếu việc đặt đường truyền tĩnh mạch chậm trễ hoặc không thể đặt được, đường
truyền nội xương có thể được sử dụng để truyền dịch.
- Không trì hoãn việc sử dụng adrenalin tiêm bắp trong khi đang cố gắng đặt đường
truyền.
* Steroids được sử dụng sau khi đã hồi sức cấp cứu ban đầu