DƯỢC HỌC - TOAN TÁO NHÂN
lượt xem 6
download
Xuất xứ: Lôi Công Bào Chích Luận. Tên khác: Táo nhân (Dược Phẩm Hóa Nghĩa), Toan táo hạch (Giang Tô Tỉnh Thực Vật Dược Tài Chí), Nhị nhân, Sơn táo nhân, Điều thụy sam quân, Dương táo nhân (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Tên khoa học: Zizyphus jujuba Lamk. Họ khoa học: Họ Táo Ta (Rhamnaceae). Mô Tả: Cây cao 2-4m, có gai, cành buông thõng. Lá hình bầu dục ngắn hoặc hơi thon dài, mặt trên màu xanh lục nhẵn, mặt dưới có lông trắng, mép có răng cưa, có 3 gân dọc lồi lên rõ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: DƯỢC HỌC - TOAN TÁO NHÂN
- DƯỢC HỌC TOAN TÁO NHÂN
- Xuất xứ: Lôi Công Bào Chích Luận. Tên khác: Táo nhân (Dược Phẩm Hóa Nghĩa), Toan táo hạch (Giang Tô Tỉnh Thực Vật Dược Tài Chí), Nhị nhân, Sơn táo nhân, Điều thụy sam quân, Dương táo nhân (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Tên khoa học: Zizyphus jujuba Lamk. Họ khoa học: Họ Táo Ta (Rhamnaceae). Mô Tả: Cây cao 2-4m, có gai, cành buông thõng. Lá hình bầu dục ngắn hoặc hơi thon dài, mặt trên màu xanh lục nhẵn, mặt dưới có lông trắng, mép có răng cưa, có 3 gân dọc lồi lên rõ rệt. Hoa trắng, mọc thành xim ở kẽ lá. Quả hạch vỏ ngoài nhẵn, lúc non màu xanh, khi chín hơi vàng, vỏ quả giữa vị
- ngọt hơi chua, quả có 1 hạch cứng s ù sì, trong chứa 1 hạt dẹt gọi là Táo nhân. Địa lý: Mọc hoang và được trồng ở khắp nơi. Thu hái: Về mùa thu, lúc quả chín, hái về, bỏ phần thịt và vỏ hạch, lấy nhân, phơi khô. Phần dùng làm thuốc: Hạt quả (Semen Zizyphi). Thứ hạt to, mập, nguyên vẹn, vỏ mầu hồng tía là tốt. Mô tả dược liệu: Toan táo nhân có hình tròn dẹt hoặc hình bầu dục dài 0,6 – 1cm, rộng 0,5 – 0,7cm, dầy khoảng 0,3cm. Mặt ngoài mầu hồng tía hoặc nâu tía, trơn tru và láng bóng, có khi có đường vân nứt. Một mặt hơi phẳng, phía giữa có một đường vân dọc nổi lên, một mặt hơi lồi. Đầu nhọn có một chỗ lõm, hơi có mầu trắng. Vỏ của hạt cứng, bỏ vỏ này thì thấy 2 mảnh của nhân mầu hơi vàng, nhiều chất dầu, hơi có mùi, vị ngọt (Dược Tài Học).
- Thành phần hóa học: + Sanjoinine, A, B, D, E, F, G1, G2, Ia, Ib, K (Byung Hoon Han và cộng sự, C A, 1988, 108: 198208p). + Nuciferine, Frangufoline, Nornuciferine, Norisocorydine, Coclaurine, N-Methylasimilobine, Zizyphusine, Caaverine, 5-Hydroxy-6- Methoxynoraporphine, Amphibine-D, Sanjoinenine (Byung Hoon Han và cộng sự, Phytochemistry 1990, 29 (10): 3315). + Betulinic acid, Betulin, Ceanothic acid, Alphitolic acid (Tăng Lộ, Thực Vật Học Báo 1986, 28 (5): 517). + Jujuboside (Tăng Lộ, Dược Học Học Báo 1987, 22 (2): 114). Tác dụng dược lý: + Thực nghiệm chứng minh Táo nhân sống và sao đều có tác dụng an thần, gây ngủ. Thành phần gây ngủ là Saponin Táo nhân (Trung Dược Học). + Thuốc có tác dụng giảm đau và hạ nhiệt. Có tác dụng đối kháng với chứng cuồng do Morphin (Trung Dược Học). + Thuốc có tác dụng hạ áp và chống loạn nhịp (Trung Dược Học).
- + Trên thực nghiệm súc vật, Táo nhân phối hợp dùng với Ngũ vị tử có tác dụng chống choáng do phỏng và giảm phù nề vùng phỏng (Trung Dược Học). Độc tính: + Cho chuột nhắt uống nước sắc Toan táo nhân với liều 50g/kg thấy có dấu hiệu trúng độc. Cho dùng liều 1ml/20g thấy có dấu hiệu tử vong (Hoàng Hậu Sính, Trung Quốc Sinh Lý Khoa Học Hội Học Thuật Hội Giảng Luận Văn Trích Yếu Hối Biên, Nam Ninh 1985: 84). + Chích dưới da liều 20g/kg, 30 – 60% bị chết (Ngô Thụ, Đại Liên Y Học Viện Học Báo 1960 (1): 53). Tính vị: + Vị chua, tính bình (Bản Kinh). + Không độc (Biệt Lục). + Vị chua, ngọt, tính bình (Ẩm Thiện Chính Yếu). + Vị ngọt, tính bình (Trung Dược Đại Từ Điển).
- + Vị ngọt, tính bình (Lâm Sàng Thường Dụng Trung D ược Thủ Sách). Quy kinh: + Vào kinh túc Quyết âm Can, túc Thiếu dương Đởm (Bản Thảo Cương Mục). + Vào kinh Tâm, Tỳ, Can, Đởm (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải). + Vào kinh Tâm, Tỳ, Can, Đởm (Trung Dược Đại Từ Điển). + Vào kinh Tâm, Can, Đởm (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Tác dụng: . Dưỡng tâm, an thần, liễm hãn (Trung Dược Học). . Bổ trung, ích Can khí, kiện cân cốt, trợ âm khí (Biệt Lục). . Dưỡng Can, ninh Tâm, an thần, liễm hãn (Trung Dược Đại Từ Điển). . Dưỡng tâm, an thần, chỉ hãn (Lâm Sàng Thường Dụng Trung D ược Thủ Sách).
- Chủ trị: + Ngủ nhiều: dùng sống, Mất ngủ: dùng Toan táo nhân sao (Bản Kinh). + Trị huyết hư, tâm phiền, mất ngủ, mồ hôi trộm, mồ hôi tự ra (Trung Dược Học). + Trị hư phiền, mất ngủ, hồi hộp, kinh sợ, phiền khát, hư hãn (Trung Dược Đại Từ Điển).(Trung Dược Đại Từ Điển). Kiêng kỵ: + Phàm kinh Can, Đởm và Tỳ có thực nhiệt: không dùng (Bản Thảo Kinh Sơ). + Can vượng, phiền táo, mất ngủ do Can cường: không dùng (Đắc Phối Bản Thảo). + Toan táo nhân ghét Phòng kỷ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Có thực tà, uất hỏa: không dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị bị gai đâm vào trong thịt: Toan táo hạch, đốt tồn tính, tán bột, uống 8g với nước sẽ ra ngay (Ngoại Đài Bí yếu). + Trị cốt chưng, trong xương nóng âm ỉ, tâm phiền, mất ngủ: Toan táo nhân 40g, sao đen, tán bột, hòa với nước ngâm ít lâu, rồi vắt lấy nước cốt, nấu với cháo cho nhừ, lại thêm 1 chén nước cốt Sinh địa, nấu chín đều, ăn (Thái Bình Thánh Huệ phương). + Trị mồ hôi ra nhiều quá, đã uống thuốc cố biểu mà cũng không cầm được mồ hôi: Toan táo nhân 40, sao đen, nghiền nát. Thêm Sinh địa, Mạch môn, Ngũ vị tử, Long nhãn nhục, Trúc diệp, lượng bằng nhau, sắc uống (Giản Tiện phương). + Chia 3 tổ nghiên cứu trị 60 ca mất ngủ, dùng Toan táo nhân sao, gĩa nát; Toan táo nhân nửa sao, nửa sống; Táo nhân sống, gĩa nát. Đều dùng 45g, thê m Cam thảo 4,5g, sắc uống trước lúc ngủ đều có kết quả an thần, giúp ngủ tốt hơn. Cả 3 tổ không có khác biệt rõ và không có tác dụng phụ (Trung Tây Y kết Hợp Tạp Chí 1982, 2: 97). + Trị mất ngủ: bột Táo nhân 6g, hòa uống trước khi đi ngủ, trị 20 ca, kết quả tốt (Trung Tây Y kết Hợp Tạp Chí 1982, 2: 97).
- + Trị mồ hôi trộm do âm hư: Táo nhân (sao) 20g, Đảng sâm, Phục linh đều 12g. tán bột, uống với nước cơm hoặc sắc uống (Trị Đạo Hãn Phương - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị lao phổi hoặc nguyên nhân khác dẫn đến sốt về chiều, mất ngủ, nhiều mồ hôi: Táo nhân (sao), Sinh địa đều 20g, Gạo tẻ 40g, sắc, uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị huyết hư, tâm thần không yên, hồi hộp, mất ngủ, mồ hôi nhiều, đầu choáng, hoa mắt: Táo nhân (sao) 20g, Tri mẫu, Phục linh đều 12g, Xuyên khung, Cam thảo đều 8g, sắc uống (Toan Táo Nhân Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị thần kinh suy nhược, hay quên, ăn uống kém, mỏi mệt, không có sức: Táo nhân (sao) 16g, Viễn chí (chích), Xương bồ đều 8g, Đảng sâm, Phục linh đều 12g. Sắc uống hoặc tán bột, uống với nước cơm (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Tham khảo: + Huyết không quy về Tỳ mà không ngủ được, dùng Toan táo nhân để đại bổ Tâm Tỳ thì huyết sẽ quy về Tỳ mà ngũ tạng được an hòa, tự nhiên sẽ ngủ được (Đan Khê Tâm Pháp).
- + Toan táo nhân, vị ngọt mà nhuận. Dùng chín thì trị Đởm hư không ngủ được, phiền khát, ra mồ hôi do hư; Dùng sống trị nhiệt ở Đởm, ngủ ngon. Vì vậy, nó là thuốc của kinh túc Quyết âm và túc Thiếu dương (Bản Thảo Cương Mục). + Ông Chu Đan Khê nói rằng: Người mà huyết không quy về Tỳ, giấc ngủ không ngon, nên dùng nó, nghĩa là trước hết phải đại bổ Tâm Tỳ thì 5 tạng mới yên, ngủ mới yên giấc. Uống Táo nhân lâu ngày có thể trợ được âm khí, làm yên 5 tạng, làm cho người ta mập mạp, mạnh khỏe tinh thần và sống lâu (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Táo nhân sao chín trị mất ngủ do đởm hư. Nói rõ hơn thì chín bổ được Can Đởm, làm cho huyết ở Can Đởm được đầy đủ, tự nhiên sẽ ngủ được. Dùng sống thì tả được Can Đởm, làm cho nhiệt ở Đởm không vượng thì hồn ổn định và nằm ngủ yên được (Đông Dược Học Thiết Yếu). + Táo nhân trị hư phiền không ngủ được, đó là do Can đởm bất túc, dùng Táo nhân bổ Can Đởm mà tàng được hồn.hoàng liên trị tâm phiền, không nằm yên được, do Tâm hỏa hữu dư, cho nên dùng vị đắng của Hoàng liên để tả Tâm hỏa, làm yên tâm thần (Đông Dược Học Thiết Yếu).
- + Toan táo nhân vị chua, mầu đỏ, giống hình quả tim, công dụng chủ yếu là trị Can Đởm, trị Tâm là thứ yếu (Đông Dược Học Thiết Yếu). + Toan táo nhân và Bá tử nhân đều có công dụng dưỡng huyết, an thần. Trị hồi hộp, sợ hãi, mất ngủ thường hay dùng hai vị này chung với nhau. Tuy nhiên Toan táo nhân vị ngọt, chua, tính bình, thiên về bổ cho Can, an thần, kiêm liễm Can, sinh tân. Bá tử nhân vị ngọt, tính bình, thiên về bổ Tâm, an thần, kiêm nhuận trường, thông tiện, lý khí, giải uất (Dược Dụng Lâm Sàng Giám Dụng Chỉ Mê).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Thực trạng nhân lực, nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y dược cổ truyền và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp - Trịnh Yên Bình
153 p | 187 | 29
-
DƯỢC HỌC - BÁ TỬ NHÂN
7 p | 127 | 14
-
Thực trạng và nhu cầu đào tạo nhân lực y tế công cộng và y học dự phòng tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
8 p | 18 | 4
-
Kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng kỹ thuật all-inside sử dụng mảnh ghép gân Hamstring tự thân tại Bệnh viện Đa khoa Đông Anh
4 p | 12 | 4
-
Các yếu tố liên quan và kết quả cải thiện chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân chạy thận nhân tạo định kỳ tại Bệnh viện đa khoa tư nhân Cao Văn Chí năm 2019
7 p | 8 | 4
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối với Transfix technich
5 p | 19 | 4
-
Một số yêu cầu nâng cao năng lực thực hành cho sinh viên Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh
9 p | 43 | 4
-
Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đang lọc máu định kỳ tại Bệnh viện Quân dân y tỉnh Đồng Tháp năm 2019-2021
8 p | 11 | 3
-
Đối sánh 04 chương trình đào tạo bác sĩ y khoa theo mức độ đào tạo nhân lực trình độ quốc tế
15 p | 4 | 3
-
Nghiên cứu tình hình đào tạo nguồn nhân lực y tế trình độ sau đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long từ năm 2008 – 2018
11 p | 8 | 3
-
Đối sánh 06 chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng theo mức độ đào tạo nhân lực trình độ quốc tế
12 p | 4 | 3
-
Kết quả tạo hình dương vật bằng vạt đùi trước ngoài cuống mạch liền sau phẫu thuật ung thư dương vật
6 p | 66 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các thông số tạo nhịp của bệnh nhân blốc nhĩ thất cấp III được cấy máy tạo nhịp hai buồng tại Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển, Uông Bí
5 p | 5 | 2
-
Ảnh hưởng của việc bào chế táo nhân (Semen Ziziphi mauritianae) lên tác dụng an thần của vị thuốc trên thực nghiệm
8 p | 3 | 2
-
Nhân một trường hợp ung thư biểu mô tuyến tại hậu môn nhân tạo hồi tràng
3 p | 12 | 2
-
Đánh giá kết quả sớm của bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh viện Bãi Cháy từ năm 2016 đến năm 2020
8 p | 27 | 1
-
Nghiên cứu hiệu quả phương pháp bơi lên và thang nồng độ trong lọc rửa tinh trùng thụ tinh nhân tạo
5 p | 5 | 1
-
Thực trạng quản lý dạy học thực hành trong các trường cao đẳng khối ngành sức khỏe đáp ứng yêu cầu của ngành Y tế hiện nay
3 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn