ECAZIDE
(Kỳ 7)
Về phương diện sinh học :
Liên quan đến captopril :
- Tăng vừa phải urê créatinine huyết tương, hồi phục khi ngưng điều trị.
Việc tăng này thường gặp hơn bệnh nhân bị hẹp động mạch thận, cao huyết áp
được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, bệnh nhân suy thận. Trường hợp bị bệnh cầu
thận, dùng thuốc ức chế men chuyển có thể gây protéine niệu.
- Tăng kali huyết, thường là thoáng qua.
- Thiếu máu (xem Chú ý đề phòng Thận trọng lúc dùng) được ghi nhận
khi dùng thuốc c chế men chuyển trên những địa đặc biệt (nghép thận, lọc
máu).
Liên quan đến hydrochlorothiazide :
- Hkali huyết, chủ yếu trong trường hợp mức độ bài niệu mạnh, đặc
biệt trầm trọng trong một vài nhóm nguy (xem Cý đề phòng Thận
trọng lúc dùng).
- Hnatri huyết với giảm thể tích máu nguồn gốc do mất nước và h
huyết áp tư thế, thậm chí gây hội chứng lú lẫn. Nếu đồng thời có mất ion chlore có
thgây nhiễm kiềm chuyển hóa do bù tr: mức độ và tlệ xảy ra tác dụng này rất
thấp.
- Tăng acide urique huyết và đường huyết trong thời gian điều trị : phải
hướng dẫn kỹ cho người bị goutte hoặc tiểu đường vnhững lưu ý khi dùng các
thuốc lợi tiểu loại này.
- Tăng lipide máu khi dùng liều cao.
- Rất hiếm khi xảy ra các rối loạn máu : giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, mất
bạch cầu hạt, bất sản tủy, thiếu máu huyết giải.
- Ngoại lệ có thể gây tăng calci huyết.
LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG
Người có chức năng thận bình thường :
Liều thông thường là 1 viên/ngày, uống 1 lần vào buổi sáng.
Suy thận :
- Thanh thải créatinine giữa 30 và 80 ml/phút : liều ban đầu thường là nửa
viên/ngày, uống 1 lần vào buổi sáng.
những bệnh nhân này, n kiểm tra định kỳ kali và créatinine huyết,
chẳng hạn mỗi 2 tháng trong giai đoạn đã ổn định điều trị ;
- Thanh thải créatinine dưới 30 ml/phút hoặc créatinine huyết trên 250
mmol/l : chống chỉ định.
Người già :
Nên khởi đầu điều trị bằng liều nửa viên/ngày, uống 1 lần vào buổi sáng.
Nếu liều này không đạt hiệu quả, thể ng nhưng không được vượt quá 1
viên/ngày.
QUÁ LIỀU
Liên quan đến captopril :
Thường xảy ra nhất khi bị quá liều là tụt huyết áp.
Khi huyết áp tụt nhiều, cần đặt bệnh nhân tư thế nằm, đầu thấp, và
truyền tĩnh mạch dung dịch đẳng trương NaCl hay bằng bất cứ phương tiện nào
khác để làm tăng thể tích máu lưu chuyển.
Captopril có thể thẩm tách được.
Liên quan đến hydrochlorothiazide :
Các dấu hiệu quá liều cấp tính thường là mất cân bằng nước và chất điện
giải (hạ natri huyết, hạ kali huyết). Trên lâm sàng, thgây nôn, mửa, hạ huyết
áp, vọp bẻ, chóng mặt, ngủ gà, tình trng lẫn, đa niệu hoặc thiểu niệu cho đến
vô niệu (do giảm thể tích máu).
Các biện pháp cấp cứu ban đầu là tiến hành rửa dạ dày để loại thuốc đã
nuốt vào và/hoặc cho dùng than hoạt tính và cân bằng nước và chất điện giải cho
đến khi trlại bình thường, các biện pháp này phải được thực hiện bệnh viện
chuyên khoa. Việc điều chỉnh hạ natri huyết phải được thực hiện từ từ.