TNU Journal of Science and Technology
229(12): 311 - 318
http://jst.tnu.edu.vn 311 Email: jst@tnu.edu.vn
VALUES APPROACHED FROM HO CHI MINH’S EDUCATIONAL
PHILOSOPHY FOR THE INNOVATION IN VIET NAM’S EDUCATION
AND TRAINING NOWADAYS
Duong Thi Huong1*, Le Thi Kim Quyen2
1TNU - University of Economics and Business Administration
2Kien Giang Provincial Political School
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
10/7/2024
Ho Chi Minh's educational philosophy plays an important role,
becoming the foundation for building educational guidelines and
policies of our Party and country, serving as a "guideline" to orient
Vietnams education innovation nowadays. By using the dialectical
materialism method and the methods of abstraction, analysis,
synthesis, historical logic, induction and deduction, the article clarifies
the values of Ho Chi Minh's educational philosophy for the education and
training innovation in Vietnam today. The article has systematically
researched the content of Ho Chi Minh's educational philosophy,
researched and analyzed the current state of education and training in
Vietnam, and clarified some values from Ho Chi Minh's educational
philosophy for the fundamental and comprehensive innovation of
education and training in Vietnam today.
Revised:
26/9/2024
Published:
26/9/2024
KEYWORDS
Philosophy
Educational philosophy
Ho Chi Minh's educational
philosophy
Ho Chi Minh
Education and training innovation
NHNG GIÁ TR TIP CN T TRIT LÍ GIÁO DC H CHÍ MINH
ĐỐI VỚI ĐỔI MI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIT NAM HIN NAY
Dương Thị Hương1*, Lê Th Kim Quyên2
1Trường Đại hc Kinh tế và Qun tr kinh doanh - ĐH Thái Nguyên
2Trường Chính tr tnh Kiên Giang
TÓM TT
Ngày nhn bài:
10/7/2024
Triết lí giáo dc H Chí Minh ý nghĩa quan trng tr thành nn
tng y dựng đưng li, chính sách giáo dc của Đng Nhà c
ta, vai trò “kim ch nam” định hướng ng s nghiệp đổi mi
giáo dc Vit Nam hin nay. Bng phương pháp lun bin chng
duy vt các phương pháp: tru tượng hóa, pn tích tng hp,
gíc - lch s, quy np din dch, i viết đã m nhng giá tr
triết giáo dc H Chí Minh đi với đi mi giáo dục và đào tạo
Vit Nam hin nay. Bài viết đã nghiên cu có h thng ni dung triết
giáo dc H Chí Minh, nghiên cu, pn ch thc trng giáo dc
đào to Việt Nam, đng thi m sáng t mt s giá tr t triết lí
giáo dc H Chí Minh đi với đi mới n bn và toàn din go dc
đào tạo Vit Nam hin nay.
Ngày hoàn thin:
26/9/2024
Ngày đăng:
26/9/2024
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10741
* Corresponding author. Email: dthuong@tueba.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
229(12): 311 - 318
http://jst.tnu.edu.vn 312 Email: jst@tnu.edu.vn
1. M đầu
Triết giáo dc nói chung triết giáo dc H Chí Minh đã đang được nhiu nhà khoa
hc quan tâm nghiên cứu, trong đó tiêu biểu có các công trình sau: cuốn “Triết hc giáo dc Vit
Nam” [1]; “Triết giáo dc thế gii Việt Nam” [2]; “Triết giáo dc trong thi k công
nghip hóa, hiện đại hóa hi nhp quc tế” [3], “Triết giáo dc thế gii Việt Nam” [4],
“Đôi điều suy nghĩ về triết lí và đổi mới tư duy giáo dục trong thi k đổi mới” [5], “Triết lí giáo
dc của Karl Jaspers” [6]; “Triết giáo dc vấn đề đổi mới căn bản, toàn din giáo dc Vit
Nam” [7],… Các tác gi đã khái lược làm triết giáo dc mt s nước, triết giáo dc
Vit Nam qua các thi k lch s ca dân tộc, đặc bit triết giáo dc H Chí Minh, triết
giáo dc sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, triết giáo dc thi k đổi mi vấn đề đặt ra
để b sung, hoàn thin triết giáo dc Việt Nam trong điu kin kinh tế th trường hi nhp
quc tế nhm chấn hưng nền giáo dục nước nhà.
Mt s công trình trc tiếp bàn v triết giáo dc H Chí Minh như: “Kiên trì thực hin triết
lí giáo dc Việt Nam theo tư tưởng H Chí Minh” [8], “Triết lí phát trin giáo dc H Chí Minh”
[9], “Triết giáo dc H Chí Minh” [10]… Các tác gi đã khẳng định triết giáo dc H Chí
Minh đã đang là kim chỉ nam cho nn giáo dc ca Vit Nam, đồng thi phân tích nhng ni
dung cơ bản trong triết lí giáo dc ca H Chí Minh.
Trong bài viết, nhóm tác gi nghiên cu h thng ni dung triết giáo dc H Chí Minh,
t đó phân tích và làm rõ một s giá tr t cách tiếp cn triết giáo dc H Chí Minh đi với đổi
mới căn bản và toàn din giáo dục và đào tạo Vit Nam hin nay.
2. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết s dng hệ thống phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp luận biện chứng
duy vật, phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phân tích tổng hợp nhằm hệ thống hoá nội
dung triết giáo dục Hồ Chí Minh sử dụng các phương pháp lôgíc - lịch sử; quy nạp diễn
dịch nhằm làm rõ thực trạng đổi mới giáo dục ở Việt Nam và những giá trị tiếp cận từ nghiên cứu
triết lí giáo dục Hồ Chí Minh đối với đổi mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay.
3. Ni dung
3.1. Khái nim triết lí và triết lí giáo dc
Theo T điển Tiếng Vit, triết được hiu “lí luận triết hc; quan nim chung ca con
người v nhng vấn đề nhân sinh hi; thuyết v nhng vấn đề nhân sinh hội[11,
tr.1035]. Theo tác gi H Quý “về đại th, Triết th nên được hiu những tưởng,
quan điểm hay quan niệm,… mang tính khái quát cao, được phn ánh một cách cô đúc dưới dng
các mệnh đ hoặc các phán đoán thường trau chut v mt ngôn ngữ; được s dng trong
đời sng hi vi tính cách những định hướng cho hoạt động của con người v mt thế gii
quan, phương pháp luận hoặc nhân sinh quan” [12, tr.57]. Như vậy, triết lun tính triết
hc, được hiu những tưởng, quan điểm ht nhân hình thành thế gii quan, nhân sinh quan
tr thành cơ sở lý lun nn tng chi phi các mi quan h trong đời sng xã hi, có vai trò ch đạo
hoạt động thc tin. Chúng ta th hiu, triết giáo dc những quan điểm, ng ý
nghĩa sở lun nn tng, vai trò ch đạo, định hướng hoạt đng giáo dc v v trí, vai
trò, mc tiêu ca giáo dục, đường li chính sách phát trin giáo dc, nội dung, chương trình,
phương pháp giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên (GV)…
3.2. Ni dung triết lí giáo dc H Chí Minh
Triết giáo dc H Chí Minh s vn dng phát trin sáng to triết giáo dc ca nhân
loi, ch nghĩa Mác Lênin vào điều kin Việt Nam, đồng thi s kế tha tiếp ni truyn
thng tốt đẹp ca dân tc Vit Nam, sn phm ca s tng kết kinh nghim giáo dc ca thc
tin trong lch s, là sn phm ca mt nhân cách trí tu đại H Chí Minh. Trong bài viết
TNU Journal of Science and Technology
229(12): 311 - 318
http://jst.tnu.edu.vn 313 Email: jst@tnu.edu.vn
này, tác gi tp trung nghiên cu triết giáo dc H Chí Minh v mc tiêu, nội dung, phương
pháp giáo dc và xây dng, bồi dưỡng phát triển đội ngũ nhà giáo.
3.2.1. V mc tiêu ca giáo dc
Theo Ch tch H Chí Minh, mc tiêu ca giáo dc phát trin toàn din v đạo đức, trí tu,
phm chất năng lực cho người hc để to ra nhng công dân ích góp phn xây dng đất
nước. Vi mc tiêu này giáo dc s tạo ra cho đất nước ngun nhân lc chất lượng cao, đáp
ng yêu cu ca s nghiệp đổi mi và phát trin.
H Chí Minh khng định: nn giáo dc mi có mục tiêu đào tạo những ngưi ch tương lai của
đất nưc. Giáo dc do đó phải đào to ra lp ngưi biết hành đng vì li ích dân tộc. Người khng
định: mc tiêu ct lõi ca nn giáo dc mới là “vì con người”, giúp con người phát trin toàn din
để hoàn thin bn thân, góp phn xây dựng cơ đồ ca t tiên đã để lại “làm sao cho chúng ta theo
kịp các nước trên toàn cầu” [13, tr.41]. thế, Người đã khẳng định: Trường hc ca chúng ta
trưng hc ca chế đ dân ch nhân dân, nhm mục đích đào tạo nhng công dân cán b tt,
những ngưi ch tương lai tốt ca nưc nhà, dy và hc đ phc v T quc, nhân dân.
Mc tiêu các cp, bc hc kc nhau, Ngưi ch rõ:Đi hc t cn kết hp lý lun khoa hc vi
thc hành, ra sc hc tp lun khoa hc tiên tiến ca c nước bn, kết hp vi thc tin ca
ớc ta, để thiết thc giúp ích cho công cuc xây dựng nước nhà. Trung hc thì cần đảm bo cho
hc trò nhng tri thc ph thông chc chn, thiết thc, thích hp vi nhu cu tin đồ xây dng
c nhà, b nhng phn nào kng cn thiết cho đời sng thc tế. Tiu hc thì cn giáo dc các cháu
thiếu nhi: yêu T quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa hc, trng của công”… [14, tr.80].
Như vậy, theo Ch tch H Chí Minh mc tiêu giáo dc phát trin toàn din v phm cht
đạo đức, trí tu những năng lực sn của người hc phù hp các cp học khác nhau đáp
ng yêu cu thc tin.
3.2.2. V nội dung chương trình giáo dục đảm bo phát trin toàn diện: Đức, trí, th, m
Th nht, giáo dục đạo đức cho người hc bao gm: giáo dc tinh thần yêu nước, tưởng,
đạo đức li sống, yêu lao động; th hai, nâng cao trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, trình độ
lun chính tr cho người hc; th ba, giáo dc sc khe m dục cho người hc. Vi quan
nim giáo dc tính toàn din Ch tch H Chí Minh nhn nh hc sinh trong Thư gửi các em
học sinh nhân ngày khai trường (24/10/1955), Người viết: “-Th dc: để làm thân th mnh khe,
đồng thi cn gi v sinh riêng v sinh chung; Trí dc: ôn li những điều đã hc, hc thêm
nhng tri thc mi; M dc: để phân biệt cái đẹp, cái không đp; Đức dc: yêu T
quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa hc, yêu trng của công” [14, tr.74]. Theo Người
giáo dc không ch trang b, truyền đạt tri thc, nn giáo dc mi cn ly giáo dục đạo đức
làm gốc. “Trong giáo dc không nhng phi tri thc ph thông phải đạo đức cách
mng. Có tài phải có đức. Có tài không có đc, tham ô h hóa có hại cho nước. Có đức không có
tài như ông bụt ngồi trong chùa, không giúp ích được gì” [14, tr.184].
Như vậy, v nội dung, chương trình giáo dc ch tch H Chí Minh đặt ra yêu cu cần đảm
bo xây dng, phát trin mt nn giáo dc mi vi ni dung giáo dc toàn diện đức trí th -
mỹ, đồng thi phát trin hoàn toàn những năng lực sn có người hc.
3.2.3. V phương pháp giáo dục
Mt là, học đi đôi với hành, lun thng nht vi thc tiễn, phát huy năng lực duy sáng
tạo, năng lực thích nghi trong hoạt đng thc tiễn cho người hc. Ch tch H Chí Minh khng
định: “Học phi suy nghĩ, hc phi liên h vi thc tế, phi thí nghim và thc hành. Hc vi
hành phi kết hp với nhau” [15, tr.333]. Người viết: “nhà trường phi gn lin vi thc tế ca
nước nhà, với đời sng của nhân dân” [14, tr.80]. Người yêu cầu phương pháp giảng dy phi:
“Ct thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” “Phải gn lin lý lun vi công tác thc tế” đạt ti
mục đích “cải tạo tư tưởng” và “nhằm đúng nhu cầu” của xã hi.
TNU Journal of Science and Technology
229(12): 311 - 318
http://jst.tnu.edu.vn 314 Email: jst@tnu.edu.vn
Hai là, phương pháp dạy hc tích cc lấy người hc làm trung tâm, phải căn cứ vào từng đối
ng, trong ging dy, xem nhu cu ca công vic h đảm nhận, năng lực ca h đang yếu
thiếu cái để trang b nhng tri thức, phương pháp kỹ năng cn thiết để người hc làm
việc được ngay.
Như vậy, phương pháp dy hc Ch tch H Chí Minh cho rng cn lấy ngưi hc làm trung tâm,
gn lý lun vi thc tin, chú trng ng lực thc hành p hp vi nhu cu thc tin cahi.
3.2.4. V v trí, vai trò, năng lực phm cht và xây dng, phát triển đội ngũ nhà giáo
*V v trí, vai trò ca nhà giáo, trong tư tưởng H Chí Minh v giáo dc nhà giáo có v trí, vai
trò quan trng, theo Ch tch H Chí Minh: thầy người quyết định phn ln s thành công
ca giáo dc s phát trin của đất nước. Người khẳng định: “Không có thầy giáo thì không có
giáo dục” [16, tr.345]; “Nếu không có thy giáo dy d cho con em nhân dân, thì làm sao mà xây
dng ch nghĩa hội được” [17, tr.403]. thế, s nghip của người thy giáo mt vinh
quang, Ch tch H Chí Minh viết: “Người thy giáo tt - thy giáo xứng đáng thy giáo -
người v vang nht. tên tuổi không đăng trên báo, không được thưởng huân chương, song
những người thy giáo tt là những anh hùng vô danh. Đây là một điều v vang” [17, tr.403].
*V phm chất và năng lc ca nhà giáo
Mt , v phm cht chính trị. Người thy phi giác ng tưởng hi ch nghĩa, niềm
tin vào s lãnh đạo của Đảng con đường đi lên chủ nghĩa hội, tinh thần yêu nước s
sn sàng nhn mi nhim v Đảng nhân dân giao phó. Người thy giáo tấm gương tiêu
biu cho phm chất đạo đức cách mng: trung với nước, hiếu vi dân, cn, kim, liêm, chính, chí
công vô tư và tinh thần quc tế trongng.
Hai là, người thy giáo phải lương tâm nghề nghiệp, yêu người, yêu ngh phm v
mi mặt. Lương tâm ngh nghip của người thy là s th hin bằng tình thương yêu con người,
hết lòng hc sinh thân yêu, tn tâm dy bo hc sinh; gn vi ngh nghip, luôn luôn say
sáng to trong dy học. Trong tư tưởng H Chí Minh, người thy giáo phi hình mu
phm v mi mt.
Ba là, người thy phải là người có trí tu và tài năng, song phải lấy đức làm gc và phi thun
thc v phương pháp, phương pháp giảng dy phù hp. Theo H Chí Minh người thy giáo
trưc hết phi gii v chuyên môn, lĩnh vực mình đảm nhn. Ngoài kiến thc chuyên môn,
người thy giáo phi nhng kiến thc liên ngành, kiến thc thc tin rộng để b tr cho
chuyên ngành đm nhn. Cùng vi kiến thc chuyên môn, liên ngành, kiến thc thc tiễn, người
thầy cũng cần phi lun v giáo dc, kiến thc lun c - Lênin phi nm chc quan
điểm, đường li giáo dc của Đảng.
Bn , người thy giáo phi luôn n lc hc tp, rèn luyện đại din cho tấm gương tự hc
và sáng tạo. Người yêu cu: Các cô, các chú nhng thy giáo, nhng cán b giáo dục đều phi
luôn luôn c gng hc thêm, hc chính tr, hc chuyên môn. Nếu không tiến b mãi thì s không
theo kịp đà tiến chung, s tr thành lc hu.
*V công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, theo Ch tch H Chí Minh, xây dựng đội ngũ nhà
giáo cần đảm bo đủ v s ng chất lượng; xây dựng đội ngũ nhà giáo phải vừa đức va
có tài, trong đó đức là chính tr tư tưởng, tài là văn hóa, chuyên môn, phương pháp, chính tr phi
là nn tng, xây dựng đội ngũ nhà giáo đảm bo tính kế tha gia các thế h và xây dựng đội ngũ
nhà giáo cấu hp v ngành ngh, gii tính, dân tc. Ni dung của công tác đào tạo, bi
dưỡng đội ngũ nhà giáo cần tp trung làm tt các nhim v v bồi dưỡng phm cht chính trị, đạo
đức cách mng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghip v nâng cao năng lực chuyên môn đáp
ng yêu cu giáo dục đối vi s phát trin của đất nước. Song song vi việc đào to, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn của nhà giáo, các nhà trường cũng cần xây dựng môi trường giáo
dc dân ch, lành mnh góp phn nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Do đó, cần xây dng
các trường phạm thành một môi trưng giáo dc kiu mu; La chn, s dụng đội ngũ nhà
giáo hợp lý. Đặc bit, cần quan tâm và chăm lo mọi mặt cho nhà giáo, Người cũng căn dặn: “Các
TNU Journal of Science and Technology
229(12): 311 - 318
http://jst.tnu.edu.vn 315 Email: jst@tnu.edu.vn
ngành, các cấp Đảng chính quyền địa phương phải thc s quan tâm hơn nữa, phi chăm sóc
nhà trường v mi mặt” [17, tr.508].
Trong quan điểm ca Ch tch H Chí Minh, người thy giáo có vai trò quan trọng đối vi s
phát trin toàn din của người hc, s phát trin ca giáo dục đào tạo s hưng thịnh ca
mt quc gia. Vì thế, Đảng, Nhà nước và các cp chính quyn cn quan tâm tới công tác đào tạo,
bồi dưỡng nhm phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ng yêu cu v s ợng, cơ cấu, năng lc trình
độ chuyên môn, nghip v, phm cht đạo đức đáp ứng yêu cu ca thc tin giáo dc.
3.3. Thc trạng đổi mi giáo dục và đào tạo Vit Nam hin nay
Sau 10 năm thực hin Ngh quyết 29-NQ/TW v đổi mới căn bản và toàn din giáo dục và đào
to, giáo dục và đào tạo Việt Nam đã đạt được nhng thành tu quan trng:
Th nht, th chế, chính sách giáo dục đào tạo được hoàn thiện hơn tạo hành lang pháp lý
nâng cao hiu qu trong hoạt động quản lý, đánh giá chất lượng đổi mi giáo dục đào tạo,
có s chuyn biến mnh m trong qun lý, qun tr nhà trường theo hướng phân cp, phân quyn
và t ch.
Th hai, ban hành tích cc triển khai Chương trình giáo dục ph thông mới năm 2018.
Chương trình giáo dục ph thông năm 2018 sự đổi mới căn bản, toàn diện chương trình giáo
dục theo hướng chuyn t nn giáo dục người hc th động tiếp thu kiến thức bản sang
nn giáo dục người hc tr thành trung tâm, t giác tiếp thu kiến thc phát trin toàn din v
phm chất, năng lực, k năng nhằm đáp ứng yêu cu ca thc tin.
Th ba, đổi mi công tác t chc thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dc ngày ng thc
cht, hiu qu hơn. Việc đổi mi công tác thi, kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dc tt c các
cấp đã khắc phục được nhng bt cp ca nhng hn chế trong “bệnh thành tích” của giáo dc,
cũng như phản ánh, đánh giá được kiến thức, năng lc phm cht của người hc phù hp vi
Chương trình giáo dục ph thông năm 2018.
Thư tư, chất lượng giáo dục và đào tạo đại học được nâng cao, các cơ sở giáo dục đại hc Vit
Nam đưc khẳng đnh v chất lượng v thế trên bng xếp hng uy tín quc tế v giáo dục đi
hc trong phm vi khu vc trên thế gii. Năm 2021, giáo dục đại hc Vit Nam xếp th 5,
tăng 5 bậc so với năm 2020. Năm 2022, 5 đại din ca Việt Nam đưc lt vào bng xếp hng
THE, 5 sở giáo dục đại hc trong Bng xếp hng các trường đại hc tt nht toàn cầu năm
2022, 11 cơ sở giáo dục đại hc trong bng xếp hạng đại học châu Á, 7 cơ s giáo dục đại hc ti
bng xếp hng THE Impact Rankings năm 2022; năm 2023, 5 sở giáo dục đại hc tên
trong bng xếp hạng QS World University Rankings 2023” [18].
Các công trình nghiên cu khoa hc ca Việt Nam tăng về s ng cht lượng, vi s
ng bài báo quc tế trong danh mc Web of Science (WoS) xu hướng tăng. “Trong tháng
8/2022, website research.com đã công b kết qu xếp hng các nhà khoa hc thế gii thành
tích xut sc trong công b khoa học theo 24 lĩnh vực, Việt Nam 10 người tên trong bng
xếp hạng trong 6 lĩnh vực” [18]; Sn phm của các đ tài, d án, chương trình khoa hc công
ngh cp B của các đơn vị trc thuc B đã tăng đáng kể trong các năm qua, trung bình
25%/năm [18].
Th năm, phát triển đội ngũ nhà giáo cán bộ qun giáo dc. Công tác phát trin đội ngũ
nhà giáo cán b qun giáo dc tiếp tục được quan tâm, chú trng. B Giáo dục Đào to
đã hướng dn, ch đạo các địa phương rà soát công tác quản lý biên chế, tuyn dng, s dụng, đội
ngũ GV, n bộ qun lý giáo dc. Theo s liu thng ti Bng 1 biểu đồ hình 1 cho thy:
Chất lượng đội ngũ GV Vit Nam hiện nay tăng về s ng chất lượng, đáp ng chun
ngh nghiệp GV theo quy định, trình độ năng lực đáp ứng khung năng lực GV ph thông, chun
ngh nghip giảng viên sư phạm ti các cơ sở giáo dục đại hc, từng bước đáp ứng đưc yêu cu
phát trin giáo dc của đất nước. Đội ngũ GV lòng yêu nghề, phm chất đạo đức ngh
nghip tt, tích cc hc tp, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghip v.