Bertrand Russell bàn v tư duy phê phán
William Hare
Đại hc Mount St. Vincent
Đinh Hng Phúc dch
Lý tưởng v tư duy phê phán là mt lý tưởng trung tâm trong triết hc Russell,
cho dù điu này vn còn chưa được tha nhn rng rãi. Tên tui ca Russell ít khi
xut hin trong khi văn liu đồ s v tư duy phê phán, là tư duy ny sinh trong
triết hc giáo dc hơn hai mươi năm qua. Ít nhà bình lun để ý đến tm quan trng
ca công trình ca Russell đối vi lý thuyết v giáo dc, mt lý thuyết gm c
thành t phê phán.
Chomsky, chng hn, nhc chúng ta nh quan nim nhân văn ca Russell v
giáo dc, xem người hc là mt cá nhân độc lp mà s phát trin ca mình đang b
li hc nhi s đe da. Woodhouse, trong khi cũng vin đến khái nim tăng
trưởng, ch ra mi băn khoăn ca Russell v vic bo v s t do ca tr em để
thc hành phán đoán cá nhân v các vn đề trí tuđạo đức. Stander bàn v yêu
sách ca Russell rng vic giáo dc trong nhà trường thường hay quá c vũ cái
tâm tính by đàn, vi s cung tín và độc đoán ca nó, không phát trin được cái
mà Russell gi là mt “thói quen phê phán ca đầu óc”. Mi đe da ca li hc
nhi s, tm quan trng ca phán đoán cá nhân, và s chiếm ưu thế ca nhng tư
kiến có tính cung tín, tt c đều nhn mnh nhu cu cn có cái mà ngày nay ta gi
là tư duy phê phán; và công trình ca Russell là đáng giá cho bt k ai mun tìm
hiu xem loi tư duy này đòi hi nhng gì và ti sao nó li quan trng trong giáo
dc.
Nhưng để thiết lp ý nghĩa ca quan nim ca Russell v tư duy phê phán thì
ta cn phi có nhiu điu hơn để bàn. Quan nim này đã đi trước nhiu thc nhn
trong các cuc tranh lun đương đại và tránh nhiu cm by mà các tác gia gn
đây nhn ra. Mt s nhân t có l đã che giu s đánh giá ngay tc khc v đóng
góp ca Russell. Các gii thích ca ông v tư duy phê phán ri rác trong nhiu bài
viết, chưa được h thng hóa thành mt công trình hoàn chnh; và Russell cũng
không có ý s dng thut ng ngày nay đang thnh hành là “tư duy phê phán”.
Cách nói này ch bt đầu tr thành thi thượng trong nhng năm 1940 và 1950, và
các nhà triết hc thi k đầu nói mt cách tha mái hơn v tư duy phn tư, tư duy
thng thn, tư duy rõ ràng hay tư duy khoa hc, thường nói v tư duy ph biến
[simpliciter]. Người ta cũng đã phác ha nhng nét phân bit hu ích gia các loi
tư duy này, nhưng thường b tách ra khi bi cnh, không k đến nhng khác nhau
v mt thut ng, là vn đề mu cht này có liên quan đến nhng gì mà bây gi
được gi là tư duy phê phán. Russell dùng rt nhiu thut ng khác nhau, bao
gm, mt cách ngu nhiên, các quy chiếu đến mt thói quen phê phán ca đầu óc,
thái độ phê phán, phán đoán có phê phán, tinh thn phê phán có th gii quyết
[solvent criticism], soi xét có phê phán, kho sát có phê phán, tiếp nhn có phê
phán nhưng không giáo điu. Vi Russell, ý nim v tư duy phê phán nm sâu
trong cu trúc khung ca triết hc, khoa hc, lý tính, t do và giáo dc, và các
quan đim ca ông c ló dng mi khi ông bàn đến các ch đề này hay khác.
Quan nim ca Russell v tư duy phê phán bao hàm s quy chiếu đến hàng
lot các k năng, các tâm thế và các thái độ, nhng cái này cùng nói lên đặc trưng
ca mt phm cht va có khía cnh trí tu va có khía cnh đạo đức, và dùng để
đề phòng s ny sinh hàng lot cái xu [vices], gm thuyết giáo điu và thành
kiến. Vì tin tưởng mc đích ct lõi ca giáo dc là trang b cho người hc kh
năng xây dng “mt phán đoán hp lý v các vn đề có tính tranh cãi buc h phi
có hành động”, Russell vn khng định rng ngoài vic “tìm đến nhng ngun
cung tri thc khách quan”, giáo dc cn đề xut “vic đào to các thói quen suy
xét ca tư tưởng”. Ngoài vic tìm đến các tri thc như thế, người hc cn phát
trin nhng k năng nht định, nếu tri thc có được không to nên nhng cá nhân
vn tiếp nhn mt cách th động s thông thái và tín điu ca các ông thy đang
thng tr trong xã hi ca h. Đôi khi, Russell ch s dng khái nim “trí tu”,
bng cách đối chiếu vi mi riêng thông tin, để ch toàn b tp hp các năng lc
phê phán sn có trong đầu.
Nhng k năng phê phán như thế, có cơ s tri thc, gm: (i) năng lc hình
thành ý kiến riêng, năng lc này bao hàm, ví d, có kh năng nhn biết nhng gì
có th gây lm lc, có kh năng nghe hùng bin mà không b lôi cun, và tr nên
lão luyn trong vic đặt và xác định [vn đề], nếu có bt c lý do gì để nghĩ rng
nim tin ca mình là đúng; (ii) năng lc tìm mt gii pháp không thiên v, năng lc
này bao hàm vic hc nhn biết và kim soát các định kiến ca mình, đi đến xem
xét nim tin ca riêng mình mt cách độc lp ging như nhng gì mà mình xét
thy các nim tin ca nhng người khác, đánh giá các vn đề theo giá tr ca
chúng, c gng nm vng các d kin liên quan, và sc mnh ca các lun chng
có trng lượng; (iii) năng lc nhn ra và tra vn các gi định, năng lc này bao
gm s hc không phi để c tin, vic áp dng cái mà Russell gi là hoài nghi có
tính xây dng để kim tra nhng nim tin không được kho chng, và vic chng
li khái nim mà mt uy quyn nào đó, mt đại triết gia chng hn, đã tóm thâu
hết mi chân lý. Russell nhc chúng ta nh rng “các xác tín không b cht vn
nht ca chúng ta có th b sai lm như xác tín ca nhng k chng Galileo.” Tóm
li, nghiên cu ca ông v các k năng phê phán đề cp đến nhiu vn đề, được
trình bày mt cách h thng và chi tiết trong các cuc tranh lun gn đây hơn.
Nhiu kiến gii trong nghiên cu ca Russell có v quen thuc như nhng gì
mà văn liu tư duy phê phán gn đây cho biết. Trước hết, ngôn ng ca Russell,
đặc bit là s nhn mnh ca ông v phán đoán, hàm ý điu rng các k năng phê
phán không th b quy v ch mt công thc để được áp dng theo thói thường.
Phán đoán phê phán nghĩa là phán đoán phi cân nhc chng c và các lun
chng, chân lý gn đúng phi được đánh giá, thành th ra k năng đòi hi s khôn
ngoan. Th hai, tư duy phê phán cn phi có s phê phán [being critical] v nhng
n lc phê phán ca bn thân. Chng hn, Russell nhn xét rng nhng s bác b
hiếm khi đến hi kết; chúng thường là mt khúc do đầu cho các lp lun tinh vi
hơn na. Trong khi đi trước s phn đối gn đây rng các văn bn tư duy phê phán
đã hn chế s phê phán vào các ch đềđược chng minh”, ông cũng lưu ý hình
pht đang ch nhng ai c lan man trong các din trường phê phán trái vi truyn
thng. Vi Russell, tư duy phê phán phi bao gm s suy tư có tính phê phán v
nhng gì được coi là tư duy phê phán. Th ba, tư duy phê phán v cơ bn không
phi là mt công vic ph định, mà s nhn mnh ca Russell v hoài nghi có tính
xây dng, và s cnh báo ca ông chng li các thc hành dn tr em đến phê
phán mang tính hy dit là bng chng. Russell vn cho rng loi phê phán được
nhm đến không phi là th phê phán tìm cách bác b, mà là th phê phán xét tri
thc b ngoài theo giá tr ca nó, trong khi vn gi tt c nhng gì đã được sàng
lc qua s soi xét phê phán.
Như trong nhiu cuc bình lun gn đây, các tác phm ca Russell đầy ry s
nhn mnh đến các lý do và chng c tăng cường, hay phá v, mt nim tin cá
bit. S soi xét có phê phán v nhng điu này là cn thiết để quyết định độ tin
cy mà chúng ta s đặt vào các nim tin ca mình. Ông nhn mnh s cn thiết
phi ging dy k năng t chc chng c nếu mt thói quen phê phán ca đầu óc
buc phi được khuyến khích, và gi ý rng mt trong nhng khía cnh quan
trng nht ca giáo dc, nhưng li b coi thường, là hc cách làm thế nào đạt được
nhng kết lun đúng đắn trên các d kin không đầy đủ. Tuy nhiên, khi nhn
mnh đến các lý do, Russell không đi đến gi định là có mt năng lc không th
sai lm ca lý tính. Lý tính hoàn toàn, ông nhn xét, là mt lý tưởng không th nào
đạt ti; lý tính là mt vn đề v trình độ. Chng nhng trong lý tính không có mt
nim tin thiếu phê phán, mà thm chí ông còn sn sàng nói, đôi chút bông lơn,
rng triết hc là mt n lc khéo léo mt cách đặc sc để suy nghĩ mt cách ngy
to!
Ch có s hu các k năng phê phán là không đủ để khiến ai đó thành mt
người tư duy phê phán. Russell kêu gi hãy chú ý ti các khuynh hướng khác
nhau, tc là các k năng liên quan được tp luyn mt cách thc s. Đin hình là
ông dùng khái nim thói quen (đôi khi là khái nim thc hành) để hàm ý chuyn
các k năng thành hành vi thc tế. Russell mô t giáo dc như là s hình thành,
thông qua vic dy, ca mt s thói quen nào đó ca trí óc [và mt quan đim nào
đó v đời sng và thế gii]. Ông đề cp đến, đặc bit là: (i) thói quen điu tra
không thiên v, thói quen này là cn thiết nếu các ý kiến phiến din không được
tha nhn giá tr b ngoài ca nó, và nếu mi người đều phi đi đến nhng kết
lun không mt mình ph thuc vào thi gian và không gian ca s giáo dc ca
h; (ii) thói quen cân nhc chng c, đi đôi vi s thc hành không có s tán
thành hoàn toàn vi các mnh đề không có lý do nào để tin là đúng; (iii) thói quen
c gng xem xét s vt mt cách đúng đắn, thói quen này trái vi s thc hành ch
đơn thun tp hp bt c nhng gì cng c cho thành kiến hin tn; và (iv) thói
quen sng t trung tâm bn ngã ca mình [living from one’s own centre],mà
Russell mô t là mt dng t định hướng, mt s độc lp nào đó trong ý chí.
Nhng thói quen y, dĩ nhiên, phi được luyn tp mt cách có hiu biết. Thc
vy, đó là phn ln ca vn đề mà tư duy phê phán phi gii quyết, Russell công
nhn rõ ràng rng mt ai đó s tr thành nn nhân ca thói quen nếu các nim tin
quen thuc ca thi đại mình là mt ngc tù ca thành kiến. Vy mi cn đến mt
thói quen phê phán ca đầu óc.
Vì chúng không đơn gin là các phn ng t động mà người nào đó tng được
luyn tp thường xuyên, các thói quen trí não như thế trên thc tế phn ánh mt s
sn lòng, mà Russell gi mt cách đặc trưng là s sn sàng ca bn thân, hành
động và phn ng ca con người ta theo nhng cách khác nhau. Các ví d ca ông
gm: (i) s sn sàng tha nhn chng c mi chng li các nim tin trước đó, s
sn sàng này bao hàm mt s chp nhn trong tinh thn ci m (tránh tính c tin)
nhng gì mà mt s kho chng có phê phán đã cho thy; (ii) s sn sàng loi b
các gi thuyết được chng minh không đầy đủ, mà bài test là liu có hay không có
ai đó thc s được trang b để t b các nim tin dường như trước đó rt ha hn;
và (iii) s sn sàng t thích ng vi các s kin trong thế gii, mà Russell phân
bit vi vic ch đơn thun đi theo vi bt c nhng gì ngu nhiên chiếm ưu thế,
mà có th là có hi. Sn sàng hành động, hay phn ng, theo nhng cách này, hàm
ý c mt nhn thc rng các thói quen đang nói đến là thích đáng ln mt s cam
kết theo nguyên tc vi bài tp ca chúng. Chúng có chung phm cht mà Russell
gi là tính chân thc, phm cht này bao gp ước mun khám phá, và c gng có
lý l trong các vn đề v nim tin.
Trong quan nim ca Russell, ngoài các k năng và các khuynh hướng được
phác ha trên, mt tp hp các thái độ làm đặc trưng cho quan đim v mt con
người phê phán. Qua thái độ phê phán, Russell mun nói mt tâm trng có vai trò
quan trng đối vi mt lp trường nào đó v tri thc và ý kiến, tâm trng y bao
hàm: (i) s hin thc hóa ca tính có th sai lm ca con người, mt cm giác v
s không chc chn v nhiu điu thường được xem là không th nghi ng được,
trong khi mang theo cùng vi nó là tính khiêm nhường; (ii) mt quan đim ci m
v các nim tin ca chúng ta, mt “s sn sàng hướng ni” để cân nhc đến mt
kia [ca vn đề], đó mi câu hi được xem là có tính cht m và tha nhn rng
nhng gì là tri thc thì nht định cn phi c s điu chnh; (iii) không chp nhn
suy nghĩ rng các ham mun và mong ước ca riêng ta li là mt chìa khóa để
thu hiu thế gii, trong khi tha nhn rng nhng gì chúng ta mun không h liên
quan gì đến nhng gì đang tn ti; (iv) s thăm dò, không rơi vào mt th thuyết
hoài nghi biếng nhác (hay hoài nghi giáo điu), mà gi các nim tin ca mình vi
độ xác tín được đảm bo bng chng c. Russell bo v quan mt quan đim trung
dung gia thuyết hoài nghi hoàn toàn và thuyết giáo điu hoàn toàn, trong đó
người ta va ham mun hiu biết va hết sc thn trng trong khi tin rng mình
đang hiu biết. Vì thế khái nim “tiếp nhn có phê phán nhưng không giáo điu”
ca ông bác b mt cách chc chn (cái yêu cu mà Russell gi là mt thói xu
ca trí tu) và đảm bo rng tinh thn ci m không tr thành s đần độn.
Russell mô t s tiếp nhn có phê phán nhưng không giáo điu như là thái độ
chân thc ca khoa hc, và thường nói v cách nhìn khoa hc, tinh thn khoa hc,
khí cht khoa hc, mt thói quen khoa hc ca trí óc, v.v.., nhưng ông không tin
rng tư duy phê phán được biu hin duy nht, hay bt biến, trong khoa hc. Rõ
ràng là Russell đang gi định mt lý tưởng nào đó mà khoa hc ch có th mong
mi nhưng, theo quan đim ca ông, lý tưởng mà khoa hc ly làm tiêu biu tm
mc hơn so vi triết hc, ít nht là triết hc như đã được thc hành vào đầu thế k
XX. Russell dùng mt s cách nói khác để nm bt cái lý tưởng ca tư duy phê
phán: tinh thn triết hc và thói quen triết lý ca trí óc, cách nhìn t do (hay thm
chí tôn ch t do), và khí cht lý tính. Tt c các ý nim này quyn cht vào nhau.
Chng hn, ông lưu ý rng cách nhìn ca khoa hc là bn sao trong trí óc ca cách
nhìn ca t do trong lĩnh vc thc tin. Vi Russell, cách nhìn phê phán phn ánh
mt vin tượng tri thc lun ln đạo đức hc, vin tượng này nhn mnh: (i) làm
sao gi được các nim tin mà không giáo điu, (ii) nghi ng mi nim tin, (iii) tin
rng tri thc là khó [đạt] nhưng không phi là không th, (iv) t do ý kiến, (v)
trung thc, và (vi) khoan hòa.
Nghiên cu ca Russell v tư duy phê phán bn thân nó là mt nghiên cu có
tính phê phán. Nó không được trình bày ngây ngô bng các nghi ng hu hin đại
v các khái nim [triết hc] Khai minh, [nhng nghi ng] mà Russell t s coi là
giáo điu. V các k năng ln các khuynh hướng, chng hn, Russell không nhn
mnh tính không thiên v, nhưng ông ý thc sâu sc, và nhn mnh, đến các vn
đề sn sàng làm tht bi s hin thc hóa lý tưởng này. Không ai có th nhìn thế
gii mà hoàn toàn không thiên v, Russell chú thích, nhưng mt s liên tc tiến
gn là có th được. Ông nói v vic kim soát các định kiến ca chúng ta, nhưng
đồng thi ông nhanh chóng thy rng “định kiến ca mi người có th quá ư là sâu
để nhn biết” Ông tha nhn là ngay c các bài báo khoa hc (viết v nhng tác
động ca rượu, chng hn) nhìn chung s bc l định kiến ca người viết. Ông lưu
ý rng [người ta] rt d b thành kiến đầu độc và ông nói phi đấu tranh chng li
thành kiến. Russell công nhn rng nghiên cu ca ông v thái độ phê phán có th
s chng có gì hơn ngoài mt chân lý cũ rích, nhưng vic gi thái độ y trong đầu,
và trung thành vi nó, đặc bit là đối vi các định kiến ca chúng ta, là không my
d dàng. Vì vi s xác tín ca ông v kh năng đạt được tri thc, và không như
nhiu nhà hoài nghi đương đại, Russell bo v lý tưởng tính không thiên vđưa