KINH T - XÃ HI
58 TP CHÍ KHOA HC & CÔNG NGH . S 26 - 2021
TRIT LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HC VIT NAM
TRONG THỜI ĐẠI CÁCH MNG CÔNG NGHIP 4.0
EDUCATIONAL PHILOSOPHY IN VIETNAM STUDYING
IN THE ERA OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0
Lê Th
Khoa Lý lun chính trị, Trường Đại hc Kinh tế - K thut Công nghip
Đến Tòa son ngày 14/04/2020, chp nhận đăng ngày 19/05/2020
Tóm tt:
Cách mạng công nghiệp 4.0 và những ứng dụng trong giáo dục đã làm thay đổi một cách cơ
bản toàn diện lĩnh vực giáo dục đại học của nhiều nước trên thế giới, đó một tín hiệu tích
cực. Tuy nhiên, thực tế này cũng đặt ra những nhiệm vụ cho chính phủ các nước trong việc
đề ra quyết sách mới cho giáo đục đại học hiện đại. Phân tích những thay đổi về hthống, xu
thế phát triển, nội dung chương trình mục tiêu đào tạo… của giáo dục đại học trên thế giới
giúp chúng ta tìm ra nội dung triết giáo dục đại học Việt Nam khả năng vận dụng
những nội dung ấy trong việc phát triển hệ thống giáo dục đại học. Với sứ mệnh đào tạo ra
những công dân toàn cầu, làm việc trong thời đại số a hiện nay có sức khoẻ tốt, trái tim
nhân hậu, bộ óc năng động, sáng tạo, k năng sống thích ứng nhất sự hỗ trợ của
trình độ ngoại ngữ, đặc biệt tiếng Anh IT, ICT… các trường đại học cần duy mới về
giáo dục đại học trong thế kỷ XXI được xây dựng trên nền tảng triết lý giáo dục "Học để biết,
học để làm việc, học để chung sống với nhau, học để làm người”, từ đó xác định mục đích
của người học cũng như mục tiêu đào tạo của mỗi trường là việc làm có ý nghĩa quan trọng
và cần thiết.
T khóa:
Triết lý giáo dục, giáo dục đại học, Cách mạng công nghiệp 4.0…
Abstract:
The Fourth Industrial Revolution and the applications in education have basically and
comprehensively changed the fields of higher education of many countries in the world. That
is a positive indispensable. However, this reality also sets out the tasks for the Governments
of countries in making new decisions for modern higher education. Analyzing changes in the
system, development trends, program content and training goals, we need to find the
contents of higher education philosophy in the current period and the ability to apply that
contents in developing higher education in our country to perform and complete the mission of
the Universities to train global citizens, to work in the digital age. Global citizen = Good health
+ Kind heart + Creative brain + Excellent life skills + English + IT, ICT. Able to instill
philosophy and have new thinking about higher education in the 21st century "Learning to
know, learning to work, learning to live together, learning to be human".
Keywords:
Educational philosophy, higher education, Industrial revolution 4.0.
1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM BN CỦA GIÁO
DỤC VIỆT NAM TRƯỚC TÁC ĐỘNG TỪ
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Thi đại Cách mng công nghip 4.0
(Industrial 4.0 ) được đánh dấu bng s xut
hin phát trin vi tốc độ rt nhanh ca
hàng lot các công ngh mi kh năng tổng
hp, tích hp hu hết nhng kiến thc trong
các lĩnh vực ca nhiu ngành khoa hc trong
khoảng mười năm trở lại đây. Chỉ mt thi
KINH T HI
TP CHÍ KHOA HC & CÔNG NGH . S 26 - 2021 59
gian rt ngắn đó, nhưng các thành tu công
ngh 4.0 đã ảnh hưởng mnh m ti các hot
động kinh tế, công nghip, nông nghip, dch
vụ… trên toàn thế gii. Cuc sng ca con
người hiện đại cũng đổi thay nhanh chóng vi
vic tiếp cn s dng nhng sn phm siêu
công ngh, siêu trí tuệ, gia tăng liên kết s trên
nn tng phát trin mnh m ca internet, kinh
tế thế giới đang những bước tăng trưởng
nhanh chóng. Trong bi cảnh đó, giáo dục đại
hc mt trong những lĩnh vực tiếp nhn
nhiều tác động tích cc.
Nhiu t chc giáo dc quc tế các quc gia
s hu thế mnh v giáo dục, đầu lớn
cho giáo dục đại hc như Mỹ, Liên minh Châu
Âu, Singapo… đã kịp thi bt kp xu thế Cách
mng công nghip (CMCN) 4.0 s dng
nhng ng dng công ngh trong ging dy -
nghiên cu, khuyến khích, đề cao s kết ni
giáo dc tm quc tế th hin qua việc đề
xut công nhận chương trình gia các trường
đại hc liên kết. Đồng thi, vi b dày kinh
nghip ca mình, h cũng nhấn mnh s cn
thiết phải thay đổi h thng giáo dục đại hc
mi quốc gia theo hướng thích ng vi nhu
cu vic làm ca sinh viên trong những điu
kin kinh tế - xã hi - công ngh phát trin
hin nay. Các t chức này cũng khuyến cáo,
các trường đi hc Vit Nam phải coi duy
v thông tin, truyn thông, chun ngoi ng
là điều kin tiên quyết khi tuyn sinh đại hc.
Khi s hp tác gia các trường đại hc trong
nước và quc tế được thc hin, phm vi tuyn
sinh rộng, nước ta mun phát trin giáo dc
bậc đại hc nhất định phi s đầu ln v
sở vt cht phc v dy học, đc bit
việc đầu mua những ng dng công ngh
trong ging dy. Để ngun tài chính đủ
mnh cho nhu cu y, chúng ta cn ch động
hơn nữa trong công tác xã hi hóa giáo dc,
tìm kiếm ngun tài tr t doanh nghip, các t
chc phi chính ph h tr trong sut quá trình
hc tp của sinh viên qua chế cp hc bng
toàn phn hay bán phn, nhm thu hút nhng
sinh viên ưu tú.
Hiện nay, môi trường đại hc Việt Nam đang
din ra những thay đổi ln v phương pháp
ging dy, nghiên cứu liên quan đến s sáng
to giá tr, cách tiếp cn phi truyn thng v
nhng hình thc kiến thc phi khoa hc.
hình giáo dục đại hc thế cũng cần
những thay đổi v dy hc thi công ngh,
khuyến khích s phát trin của tư duy sáng tạo
và phn bin của người hc. Nhng yêu cu v
năng lực nói chung, chuẩn đầu ra v kiến thc
- k năng cũng cần được xác đnh phù hp vi
điều kin ca xã hi tri thc tiên tiến, hiện đại,
hướng ti các mc tiêu ng dng thc tin
cuc sng nhiều hơn, giúp sinh viên thấu hiu
được năng lực đặc bit ca bn thân trong quá
trình hc tp tại trường.
Mc tiêu ca giáo dục đại hc Vit Nam
hin nay cung cp cho hi nhng công
dân toàn cầu, được đào tạo bài bn chun
môn sâu với xu hướng khơi dậy tinh thn phn
biện trong duy người hc. th nói, làm
ch tri thức để t tin tr thành công dân toàn
cầu, đáp ng yêu cu hp tác quc tế v nhân
lc chất lượng cao yêu cu quan trng nht
ca giáo dục đại hc trong thời đại CMCN
4.0. Nếu coi s sáng to yếu t tiên quyết,
sn sàng chp nhận và đón nhận nhng tri thc
mi, ci biến nhng tri thc y, phc v thc
tiễn ưu điểm ni bt ca sinh viên trong hi
nhp quc tế thì việc đầu tư, kêu gọi đầu tư,
cũng như sự quan m sát sao ca chính
ph mỗi nước mt nn giáo dc phát
trin bn vng (Education for Sustainable
Development ESD) th được coi hình
mu trong việc đánh giá trình độ giáo dc nói
chung. (ESD quan nim hiện đại v tiêu chí
đánh giá nền giáo dc bn vng ca mt quc
gia bao gm nhng chun kiến thc mi, k
năng cần thiết cho vic học làm người, phát
trin nhân mt cách tng hòa v tinh thn,
trái tim, khối óc đôi tay). Những c động
của CMCN 4.0 đi vi giáo dục đại hc trên
KINH T - XÃ HI
60 TP CHÍ KHOA HC & CÔNG NGH . S 26 - 2021
thế giới cũng đã góp phần hình thành mt s
đặc điểm bản v giáo dục đại hc Vit
Nam.
Mt , s chuyển đổi t hình giáo dc
tinh hoa sang giáo dục đại chúng, đáp ng nhu
cu hc đại hc ca mọi người vi nhiu tác
động tích cc, dẫn đến s tăng trưởng v s
ng và s đa dạng của các cơ sở giáo dục đại
hc trên toàn thế gii.
Hai , s tăng trưởng v hp tác quc tế
trong giáo dc đại hc, có chính sách h tr
khuyến khích các trường đại hc trong nước
hp tác vi các trường đại hc uy tín trong
bng xếp hng trên thế gii, t chc hi tho
quc tế, trao đổi hc thut, thu hút sinh viên
nước ngoài qua các chương trình du hc.
Trong nước, nhiu tập đoàn kinh tế, doanh
nghiệp, công ty nhà nước vànhân, phối hp
đầu với các sở giáo dục đại hc trong
suốt quá trình đào to nhm mục đích tuyển
dụng người lao động trình độ đáp ng yêu
cu công vic ca chính các doanh nghip.
Ba là, nguồn tài chính nhân ngày càng đóng
vai trò quan trng trong giáo dc đại hc, kết
hp với ngân sách nhà nước nhằm đem lại
hiu qu cao v chất lượng đào tạo, tác
động ch cc c trên nh din kinh tế và
hi. Li nhuận thu được t c hoạt động kinh
doanh giáo dc hiện nay đang là xu thế ch
đạo ca nhiu quc gia nn giáo dc tiên
tiến. Khi hp tác vi giáo dục đại hc Vit
Nam vi s h tr t nguồn tài chính nhân,
sở vt cht ca đại học nước ta ngày càng
hiện đại hơn, đáp ng chuẩn sở quc tế,
trình độ ca sinh viên nh đó cũng được
nâng cao.
Bn , s phát trin công ngh 4.0 nhng
ng dng trong giáo dục đã tỏ tính ưu việt
trong vic h tr hc online hc t xa, tìm
kiếm khai thác thông tin… trên nn tng công
ngh s hóa, tiết kim thi gian, kinh phí, kích
thích kh năng tìm tòi sáng to của người hc.
Đặc bit, trong bi cnh bt ng xy ra biến c
như đại dch Covid 19 hiện nay đang đảo ln
mi hoạt động sng của con người, vic hc
tp ca sinh viên nh công ngh đã phần nào
gim thiểu được tác động tiêu cc.
Phân tích các thách thức xu hướng phát
triển đặc điểm ca giáo dục đại hc Vit
Nam hin nay, chúng ta th d đoán quy
ca giáo dục đại hc trong những năm tới
s tăng trưởng không ngng. thế, vấn đề
đảm bo chất ng kiểm định chất lượng,
xác định chuẩn đầu ra ca từng trường, tng
ngành… nhng nhim v quan trng nht
ca hu hết các trường đại hc uy tín, được
xếp hng cao trong khu vc trên toàn thế
gii. Vic chn mt sở giáo dc đi hc
như thế th quyết định thành công v s
nghip ca một con người trong tương lai.
Trong xu thế tăng trưởng chung y, các trường
đại hc cũng không th xem nh nguy thừa
lao động do s xut hin ca robot thay thế
mt s công việc nguy ảnh hưởng đến
sc khe, sinh mạng con người, hay nhng
vic cn tới độ chính xác học tuyệt đối
con người không th đạt được. “Thống ca
Liên đoàn robot quc tế cho thy, tốc độ robot
hóa trong nh vực công nghip toàn cầu đang
đạt ngưỡng rt nhanh, dẫn đầu Hàn Quc
vi t l 631 robot/10.000 lao động [1]. T
chức Lao động quc tế (ILO) d báo, trong 2
thp niên ti, khong 56% s lao động ti 5
quốc gia Đông Nam Á, trong đó Việt Nam,
có nguy cơ mất vic vì robot [2].
Giáo dc đại hc nước ta cũng phi chuyn
mình theo nhng biến đổi nói trên để phát
trin hi nhp thế gii. Vic dành thi gian cho
nhng nghiên cu, vn dng triết lý giáo dc
đại hc phù hp vi xu thế chung ca thế gii
mt u cu cn cn thiết cp bách.
như vậy, nhng công dân toàn cầu khi được
đào tạo với trình độ đại hc Vit Nam mi
thc s ngun nhân lc chất lượng cao,
trình độ chuyên môn sâu rng, k năng làm
vic khoa hc và hiện đại, nhưng vẫn luôn gi
được ct cách Vit, m hn Vit trong k
nguyên s hóa.
KINH T HI
TP CHÍ KHOA HC & CÔNG NGH . S 26 - 2021 61
2. NỘI DUNG CỦA TRIẾT LÝ GIÁO DỤC ĐẠI
HỌC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Báo cáo ca y ban quc tế v giáo dc thế k
XXI đánh giá vai trò của giáo dục đại hc
trong s phát trin ca xã hi nhân. Mi
ch th cn coi vic hc tp suốt đời mt
trong những chìa khóa đ thích ng vi nhng
cơ hội thách thc ca thế gii hiện đại. Mt
hội được coi là hi phát trin chính là xã
hi hc tp đó mọi tài năng con người
được như kho báu tim ẩn, được khai thác
phát huy tối đa. Với ý nghĩa đó, bốn ni
dung ca triết lý giáo dục đại hc s được biu
hin ch yếu qua các mệnh đề "Học đ biết,
học để làm vic, học để chung sng vi nhau,
học để làm người/Learning to know, Learning
to work, Learning to live together and
Learning to be" [3].
Vit Nam, kế tha phát trin triết giáo
dc H Chí Minh “học để làm vic, hc làm
người, làm cán bộ…” [4], giáo dục luôn được
coi quốc sách hàng đầu, được đầu mạnh
m s ng h ca toàn xã hi. Thi k đổi
mi, ch trương xã hội hóa giáo dc din ra
mnh m, giáo dục đại hc cũng những
bước đột phá vi s m rng các loại hình đại
học, hình đào to, phân ngành chuyên sâu
hp tác quc tế rng m. Trong xu thế phát
trin y, triết giáo dục đại hc tr thành
nhân t quan trng trong vic tìm lối đi, ch
thc thc hin, xây dựng thương hiệu, hình
nh ca mỗi trường đại hc nước ta hin nay.
Ni dung triết giáo dục đại hc hiện đại
t đó dần hoàn thiện, đúc kết vi nhng ni
dung mi.
Nếu giáo dc truyn thng coi vic hc đại
học để d tìm kiếm vic làm, tiếp ni ngh
nghip ca b m, với duy lao đng trí óc
thu nhp cao thì triết giáo dục trình đ
đại hc mới đặt mc tiêu to ra những người
sáng to to lp giá tr mi vi hiu qu
kinh tế vượt tri khi ng dng thành công vào
sn xuất và đời sống. Các gia đình và chi
tích cực hơn, cùng nghiên cứu d báo
nhng ngành ngh s thiếu ht, ngành ngh
mới hình thành để vấn chọn trường, chn
ngành cho con em mình. Triết lý “Học để biết”
bc đi học đã cho thấy thc tế vic nên la
chn chuyên ngành nghiên cu lý thuyết
chuyên sâu, mang nh hc thut hàn lâm hay
chuyên ngành kinh tế khoa hc ng dng
ph thuộc vào năng lực thc tế ca hc sinh và
nhu cu xã hi.
Giáo dục đại hc trong thời đại 4.0 vi các
chương trình tính liên ngành, kết hp vi
công ngh giáo dc, các phm mm h tr
đã tỏ tính ưu việt trong vic làm giàu tri
thc cho sinh viên không ngng cp nht,
tiếp cn tri thc tiên tiến c các nn giáo dc
hàng đầu trên thế gii. Triết lý “học đ làm
việc” trong môi trường đại học được th hin
qua hoạt động ging dy thực hành tăng về
thời lượng, sở vt cht hiện đại, các câu lc
b ngh nghiệp được hình thành vi ni dung
phong phú liên kết vi doanh nghiệp để
tăng tính thực tế. Lý thuyết vừa đủnn tng
thc hành thun thc, thc tp bám sát trên
thc tế lao động, sn xuất kinh doanh đang
diễn ra đã tạo thun li nhiu mt cho sinh
viên khi tt nghiệp, đồng thi nhng minh
chng sống động cho mi quan h gia cấp độ
“học để biết” đem nhng hiu biết y để
làm vic.
Triết lý “học để chung sng với nhau” thể hin
trong mi quan h ging viên - sinh viên
qua các hoạt động ging dy, hc tp
nghiên cu khoa hc trong các trường đại hc.
Cùng vi s tương tác nhiều chiu thông qua
các sn phm công ngh 4.0 phc v giáo dc,
sinh viên hội tiếp cn thành tu nghiên
cu ca các chuyên gia. Nhng cuc gp g trí
tu như thế đã góp phần hình thành nên chui
kết ni toàn cu, mt thế gii tri thc rng m
đã hiện ra trước mắt để mọi người cùng tha
sc khám phá, chinh phc. Hòa vi xu thế hp
tác cùng phát trin ca các quc gia trên thế
gii, giáo dục đại hc Việt Nam đang chuyển
mình hi nhp. Triết lý, “học để hợp tác, đ
KINH T - XÃ HI
62 TP CHÍ KHOA HC & CÔNG NGH . S 26 - 2021
chung sng với nhau” trong hòa bình, ổn định,
phát trin tiếp tục định hướng cho các
trường đại hc làm tròn s mnh, cung cp
ngun nhân lc chất lượng cao, nhng công
dân toàn cu vi chun kiến thc, k năng,
trình độ và lý ởng lao động cng hiến.
Giáo dục đại hc dưới tác động ca CMCN
4.0 đã thay đổi tương đi toàn din c v
hình giáo dục, môi trường hc tập và các đối
ng tham gia. Kết ni vn vt, kết ni toàn
thế gii, không gii hn, cùng lúc, cùng thi
điểm chính ưu điểm ni bt ca giáo dc
đại hc hin nay. Tuy nhiên, cho giáo dc
đại hc thời đại hin t những ưu điểm thì
như đã phân tích trên, vic thm nhun triết
“học để làm người” cần phải được xem
giá tr cao nht mà nn giáo dục hướng ti. Tt
nghip đi hc, sinh viên s t tin bước vào
các hoạt động sn xut kinh tế - kinh doanh,
hoạt động xã hi với cách người lao động
trình độ cao, năng lực làm ch nhân
cách trong quá trình bồi dưỡng hoàn thin.
Học để làm người chính thời điểm người lao
động hiểu được trách nhim hi, trách
nhim công dân, có ý thức lao động cng hiến,
vic làm, t ch kinh tế, xây dựng gia đình
tiếp tc thc hin chức năng tái sản xut
sức lao động là mc tiêu, kết qu ca quá trình
con người không ngừng tích lũy kiến thc
giáo dục đại hc khâu then cht quyết
định.
T nhng s phân tích trên đây, triết lý giáo
dục đại hc th được hiu nhng quan
điểm, tư tưởng, định hướng hành động cho các
ch th ca hoạt động giáo dục đt ti s tng
hp hài hòa gia mục đích học tp ca sinh
viên, mục tiêu đào tạo của các sở giáo dc
và nhu cu ca xã hi hin nay.
S phát trin ca nhiu quc gia trên thế gii
như M, Phần Lan, Singapore, NewZealand…
đã chứng minh triết lý giáo dục đại hc đúng
đắn kh năng tạo ra ngun nhân lc cht
ng cao, tham gia vào các ngành ngh trong
hội, thúc đy s tăng trưởng kinh tế. Đồng
thi, một chương trình giáo dục đại hc tiên
tiến vi các ngành ngh mũi nhọn, thương
hiu uy tín s góp phn vào hoạt động kinh
doanh xut khu giáo dục, đem lại ngun
li nhun không nh cho quc gia.
3. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VẬN DỤNG TRIẾT
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở NƯỚC TA
Triết lý giáo dục đại hc đúng đắn, phù hp s
giúp người học xác định đúng mục đích học
tp của nh, đồng thời giúp c trường xây
dng mục tiêu, chương trình đào tạo phù hp
với người học để m kiếm giá tr mi và hiu
qu kinh tế cho nhng sinh viên h đào tạo
to ra.
Vn dng triết lý “Học để biết”, đòi hỏi mi
sinh viên, ging viên, nhà qun lý cn lng
nghe tiếng nói ca trái tim, khi óc kh
năng thc tế ca mình, xem h thc s mun
dn thân tìm hiểu, đầu vào lĩnh vực nào?
năng lực đến đâu? thể tìm ngun h tr v
tri thức tài chính như thế nào cho s la
chọn đó. Tri thc nhân loi rng m nhưng
mỗi người phi sáng sut trong vic chn ly
mt min hoạt động va sc yêu thích.
Thc tế đã chứng minh, thiếu đam nghề
nghiệp tương lai, la chọn sai trong điểm khi
đầu không ch s lãng phí thi gian, tui tr
còn th đánh mất hội thành công,
làm phai nht ý chí phấn đấu vươn lên của
sinh viên trong quá trình hc. Vi nhà qun
giáo dc, cn phi coi sinh viên khi tt nghip
đại hc sn phm giá tr tng hòa v vt
cht tinh thần đặt trong điều kin hi c
thể. Trong môi trường giáo dục đại hc, chúng
ta không th tuyệt đối hóa li ích kinh tế
hình thành tâm quá coi trọng đồng tin
nguy phá vỡ các mi quan h truyn thng
của nhà trường. Sinh viên thiếu k năng giao
tiếp, ng x, gii quyết nh hung trên nn
tng tri thc hiện đại s không th tr thành
người lao động có trình độ trong tương lai.
Vn dng triết lý “Học để làm việc” trong môi
trường giáo dục đại hc được hiu triết lý