
Thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM Lớp NH4_ Ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh HV TH: Nguyễn Việt Trung
B
Ộ
GIÁO D
Ụ
C VÀ ĐÀO T
Ạ
O
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Đ
ề
tài:
Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
trong quyết định cho vay dài hạn của NHTM
Tp. Hồ Chí Minh 2009

Thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM Lớp NH4_ Ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh HV TH: Nguyễn Việt Trung
Chương 1: Lý luận chung về thẩm định dự án
1. Cơ sở lý luận về thẩm định và quyết định cho vay dự án trung và dài hạn
1.1 Mục tiêu, đối tượng thẩm định tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 cho đến 5 năm. Tín
dụng dài hạn là những khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ngân hàng cấp các khoản
tín dụng trung hoặc dài hạn cho khách hàng nhằm mục đích tài trợ cho đầu tư vào tài sản
cổ định hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư. Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể cấp các
khoản tín dụng trung hoặc dài hạn để tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy đại đa số các khoản tín dụng trung và dài hạn
nhằm mục đích đầu tư vào các dự án đầu tư.
Khi có nhu cầu vay vốn trung hoặc dài hạn, khách hàng phải lập và nộp cho
ngân hàng hồ sơ dự án đầu tư vốn dài hạn, thay vì gửi cho ngân hàng phương án sản
xuất kinh doanh hoặc kế hoạch vay vốn như khi vay ngắn hạn. Dự án đầu tư là căn cứ
quan trọng để ngân hàng xem xét và quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn trung và
dài hạn hay không. Nhìn chung một dự án đầu tư thường bao gồm các nội dung chính
như sau:
+ Giới thiệu chung về khách hàng vay vốn và về dự án,
+ Phân tích sự cần thiết phải đầu tư dự án,
+ Phân tích sự khả thi về mặt tài chính của dự án,
+ Phân tích các yếu tố kinh tế xã hội của dự án.
Trong những nội dung trên, phân tích sự khả thi về tài chính của dự án cực kỳ
quan trọng vì dựa vào đây ngân hàng có thể phân tích và đánh giá khả năng trả nợ và lãi
của khách hàng. Để thấy được sự khả thi về tài chính của dự án, khách hàng phải nêu bật
được những căn cứ sau:
+ Phân tích và đánh giá tình hình nhu cầu thị trường và giá cả tiêu thụ để làm căn
cứ dự báo doanh thu từ dự án.

Thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM Lớp NH4_ Ngày 1
GVHD: T S Lại Tiến Dĩnh HV TH: Nguyễn Việt Trung
+ Phân tích và đánh giá tình hình thị trường và giá cả chi phí để làm căn cứ dự
báo chi phí đầu tư ban đầu và chi phí trong suốt quá trình hoạt động của dự án.
+ Phân tích và dự báo dòng tiền ròng thu được từ dự án.
+ Xác định các chỉ tiêu (NPV, IRR, PP) dùng để đánh giá và quyết định sự khả
thi về tài chính của dự án.
+ Nếu dự án lớn và phức tạp cần có thêm các phân tích về rủi ro thực hiện dự án
như phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng.
Tóm lại, đối tượng cần thẩm định khi cho vay dự án là tính khả thi của dự án về
mặt tài chính. M ục tiêu thẩm định là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng
sinh lợi của một dự án, qua đó, xác định được khả năng thu hồi nợ khi ngân hàng cho vay
để đầu tư vào dự án đó.
1.2 Các nội dung thẩm định tín dụng trung và dài hạn
Thẩm định tín dụng trung và dài hạn thực chất là thẩm định dự án đầu tư, do khách
hàng lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ túc vay vốn, dựa trên quan điểm của ngân
hàng. Nhiệm vụ của nhân viên tín dụng khi thẩm định dự án là phát hiện những điểm sai
sót, những điểm đáng nghi ngờ hay những điểm chưa rõ rang của dự án và cùng với khách
hàng thảo luận, làm sang tỏ them nhằm đánh giá chính xác và trung thực được thực chất
của dự án. Để có sự phối hợp tốt với khách hàng, nhân viên tín dụng cần nắm vững quy
trình lập và phân tích dự án đầu tư của khách hàng. Quy trình phân tích và ra quyết định
đầu tư của khách hàng có thể được mô tả bẳng sơ đồ sau:
Hình 1.1: Quy trình lập, phân tích và quyết định đầu tư dự án.
1.2.1 Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu:
Xác đ
ị
nh d
ự
án:
Tìm cơ hội và đưa ra
đ
ề
ngh
ị
đ
ầ
u t
ư
vào
Đánh
gi
á
d
ự
án:
Ư
ớ
c
lượng ngân lưu liên
quan v
à
su
ấ
t
chi
ế
t kh
ấ
u
L
ự
a
ch
ọ
n
ti
ê
u chu
ẩ
n
quyết định: Lựa chọn
lu
ậ
t
quy
ế
t
đ
ị
nh
(NPV,
Ra quy
ế
t
đ
ị
nh
:
Chấp nhận hay từ chối
d
ự
án

Thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM Lớp NH4_ Ngày 1
GVHD: T S Lại Tiến Dĩnh HV TH: Nguyễn Việt Trung
Các thông số dự báo thị trường là những thong số dung căn cứ để dự báo tình
hình thị trường và thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh trên thị trường; qua đó, có thể
ước lượng được doanh thu của dự án. Do vậy, mức độ chính xác của doanh thu ước
lượng phụ thuộc rất lớn vào những thông số này. Các thông số dự báo thị trường sử
dụng rất khác nhau tuỳ theo từng ngành cũng như từng loại sản phẩm. Nhìn chung, các
thông số thường gặp bao gồm:
+ Dự báo t ăng trưởng của nền kinh tế,
+ Dự báo tỷ lệ lạm phát,
+ Dự báo tỷ giá hối đoái,
+ Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu,
+ Dự báo tốc độ tăng giá,
+ Dự báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm dự án sắp đầu tư,
+ Ước lượng thị phần của doanh nghiệp,
+ Ngoài ra, còn có nhiều loại thông số dự báo khác nữa tuỳ theo từng dự án,
chẳng hạn như công suất máy móc thiết bị, …
Nhìn chung, các loại thông số trên có thể chia thành các thông số có thể thu
thập được từ dự báo kinh tế vĩ mô và các thông số chỉ có thể thu thập từ kết quả nghiên
cứu thị trường.
1.2.2 Thẩm định các thông số xác định chi phí:
Tương tự như dự báo thị trường và doanh thu, cũng có các thông số dung để
làm căn cứ dự báo chi phí hoạt động dự án, và nó cũng phụ thuộc vào đặc điểm của
từng dự án. Thông thường các thông số này do các chuyên gia kỹ thuật và chuyên gia
kế toán quản trị ước lượng và đưa ra. Các thông số dung để làm cơ sở xác định chi phí
thường thấy bao gồm:
+ Công suất máy móc thiết bị,
+ Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động, …,

Thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM Lớp NH4_ Ngày 1
GVHD: T S Lại Tiến Dĩnh HV TH: Nguyễn Việt Trung
+ Đơn giá các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng, …,
+ Phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao,
+ Ngoài ra còn có nhiều loại thông số dự báo khác nữa tuỳ theo từng dự án.
Việc thẩm định mức độ tin cậy của các thông số này thật chẳng đơn giản. Để
vượt qua khó khăn này và hoàn thành tốt công việc thẩm định các thông số dùng để dự
báo chi phí hoạt động của dự án.
Để thẩm định thông số dự báo thị trường, doanh thu và xác định chi phí được
tốt thì nhân viên tín dụng nên làm những việc sau:
+ Nhận thẩm định dự án thuộc những ngành nào mà mình có kiến thức và am
hiểu kỹ về tình hình chi phí hoạt động của ngành đó,
+ Tổ chức tốt cơ sở dữ liệu lưu trữ những thông tin liên quan đến chi phí hoạt
động của ngành mà mình phụ trách,
+ Liên hệ các thông số của dự án đang thẩm định với các thông số tương ứng ở
các dự án đã triển khai hoặc cơ sở sản xuất tương tự đang hoạt động,
+ Viếng thăm, quan sát, thảo luận và trao đổi thêm với các bộ phận liên quan
của doanh nghiệp để có thêm thông tin, hình thành kỳ vọng hợp lý về các thông số
đang thẩm định.
1.2.3 Thẩm định dòng tiền hay ngân lưu của dự án:
Ngân lưu hay dòng tiền tệ là bảng dự báo thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ
của dự án, nó bao gồm những khoản thực thu hay dòng tiền vào (inflows) và thực chi
hay dòng tiền ra (outflows) của dự án tính theo từng năm.
Khi phân tích và đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, chúng ta sử dụng dòng
tiền kỳ vọng chứ không sử dụng lợi nhuận như là cơ sở để đánh giá dự án, vì lợi nhuận
không phản ánh chính xác thời điểm thu và chi tiền của dự án, vì vậy không phản ánh
một cách chính xác tổng lợi ích của dự án theo thời giá tiền tệ.