HUFLIT International Conference On Ensuring A High-Quality Human Resource In The Modern Age - Oct 16, 2020
doi: 10.15625/vap.2020.0064
NHNG GII PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUN NHÂN LC CA
VIT NAM HIN NAY
Mai Phú Hp
Trường Đại hc Cn Thơ
mphop@ctu.edu.vn
TÓM TẮT: Đảng Cộng sản Nhà nước Việt Nam luôn xác định ngun lực con người (ngun nhân lc) trung tâm của mọi sự phát
triển. vậy, qua các kỳ Đại hội Đảng Cộng sản thì đường lối, chiến lược để phát huy vai trò của nguồn nhân lực luôn vấn đề được
chú ý nhiều nhất. Do đó, ngun nhân lc đã được cải thiện đáng kể về thể lực, sức khỏe; trình độ tay nghề; tính sáng tạo; khả năng thích
nghi với môi trường làm việc,... Tuy nhiên, nhìn chung, vẫn còn nhiều hạn chế như s ng đang giảm, chất lượng chưa cao nhất là
còn thiếu nhiều kỹ năng, cấu còn bt hp . Đó những“thách thức” rất lớn khi hội nhập quốc tế với sự phát triển mạnh mẽ của
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Bài viết này phân tích những hạn chế thách thức, trên sở đó đề xut nhng gii pháp nhm nâng
cao chất lượng ngun nhân lc.
T Cht ng ngun nhân lực, cơ cấu ngun nhân lc, s ng ngun nhân lc, Vit Nam.
I. GII THIU
Thực tiễn đã cho thấy những thành tựu của khoa học, ng nghệ hiện đại đã góp phần quan trọng đối với sự phát triển lực
lượng sản xuất của nhân loại. Tuy nhiên, khoa học, công nghệ có thể tạo ra cuộc cách mạng đại trong lực lượng sản
xuất nhưng bản thân không bao giờ yếu tố độc lập, tự chủ để quyết định cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Trong
bất cứ thời đại nào, kể cả thời đại của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 thì người lao động mới thật sự nhân tố đóng vai
trò quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất.
T xưa đến nay, ngun lực con người (ngun nhân lc) luôn nhân tố quyết định cũng thước đo chủ yếu sự phát
triển của mỗi quốc gia, do đó các nước trên thế giới đều coi trọng tìm những cách thức để phát triển. Tnhững năm
1940, C. Mác đã khẳng định, người lao động chủ thể của quá trình sản xuất vật chất. Ông viết: “Thiên nhiên không chế
tạo ra máy móc, đầu máy xe lửa, đường sắt, điện báo, máy sợi con dọc di động, v.v… Tất cả những cái đó đều là sản phẩm
lao động của con người, vật liệu tự nhiên được chuyển hóa thành những quan của ý ccon người chế ngự giới tự
nhiên, hoặc hoạt động của con người trong giới tự nhiên. Tất cả những cái đó đều những quan của bộ óc con người
do bàn tay con người tạo ra, đều sức mạnh đã được vật hóa của tri thức…” (C. Mác Ph. Ăngghen, 2000). Trong giai
đoạn nền đại công nghiệp phương Tây, V. I. Lênin cũng nhấn mạnh đến vai trò trung tâm của con người trong nền sản xuất
của hội, lực lượng cốt lõi của lực lượng lao động lúc bấy giờ giai cấp công nhân. Ông viết: “lực lượng sản xuất
hàng đầu của toàn thể nhân loại công nhân, người lao động” (V. I. Lênin, 1977). Đây sở luận nền tảng để
Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam đưa ra đường lối, chính sách nhằm phát huy vai trò quyết định của nhân
tố người lao động.
Ngày nay, trong bi cnh toàn cu hóa, nghiên cứu con ngưi với cách nguồn lc ca s phát trin cn được quan
tâm xây dng, bồi dưỡng hơn nữa đối vi các quc gia đang phát triển như Việt Nam, thế trong Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thi k qđộ lên ch nghĩa hi (B sung, phát triển m 2011) đã khẳng định: “Con người trung
tâm ca chiến lược phát triển, đng thi ch th phát trin” ng Cng sn Vit Nam, 2011). Trong thời kđẩy mạnh
công nghiệp hóa hội nhập quốc tế, phát triển nhân lực được coi một trong ba khâu đột phá chiến lược để phát triển
kinh tế - hội của Việt Nam; đồng thời, phát triển nhân lực trở thành nền tảng phát triển bền vững tăng lợi thế cạnh
tranh quốc gia. Mặc dù “Quốc sách” xuyên suốt, tuy nhiên ng lực thực tế của người lao động vẫn đang rào cản lớn
trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay và cũng là rào cản không nhỏ khi Việt Nam tham gia các
Hiệp định thương mại tự do (FTA). hiện thực khó cạnh tranh về trình đtay nghề, chuyên môn với nhiều quốc gia
trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC). Vậy, Việt Nam cần phải m để phát triển nhân lực trở thành nền tảng phát
triển bền vững tăng lợi thế cạnh tranh quốc gia. Trên sở chỉ ra thực trạng của nguồn nhân lực Việt Nam, nhất
những hạn chế, bài viết sẽ đề xuất những giải pháp chyếu để phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay.
II. THC TRNG NGUN NHÂN LC VIT NAM HIN NAY
Trong giai đoạn hin nay, vic xác định đúng huy động hiu qu c ngun lực ý nghĩa to lớn đi vi vic thc
hin chiến lược phát trin ca mi quc gia. Ngun lc toàn b các yếu t vt cht tinh thn kh năng tạo ra sc
mnh tng hợp, thúc đẩy quá trình vn động, phát trin ca s vt, hiện tượng, ca t nhiên và xã hi. Trong các ngun lc
thì ngun nhân lc có vai trò quyết định.
Thut ng Human resources - Ngun nhân lc xut hin vào thp niên 80 ca thế k XX, là mt khái nim rt phc tạp và đưc
tiếp cn nghiên cứu dưới những góc độ khác nhau theo đối tượng mc tiêu ca các ngành khoa học đặc thù. Cho đến nay,
82 NHNG GII PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUN NHÂN LC CA VIT NAM HIN NAY
khái niệm “nguồn nhân lc” đưc nêu lên bi nhiu t chc nhân khác nhau. Các khái nim này nhiều điểm tương
đồng nhưng cũng s khác bit, song chúng đã đ cập đến c đặc trưng như sau: Mt , s ng ngun nhân lc (có
bao nhiêu người s có thêm bao nhiêu nữa trong tương lai); hai , chất lượng ngun nhân lc (trí tuệ, trình độ, s hiu
biết, đạo đức, k năng, sức khỏe, năng lc thm mỹ…) của người lao động; ba , cấu ngun nhân lực (như cấu v
chuyên ngành, trình đ được đào tạo, độ tui, giới tính, cơ cấu v phân bố…).
S ng, cht lượng cấu ngun nhân lc quan h cht ch vi nhau. Nếu s ng ngun nhân lực qít, cấu
không hp lý s gây khó khăn cho phân ng lao đng hi t đó sẽ m chất lượng lao đng b hn chế. Chất lượng
ngun nhân lực được nâng cao s góp phn m gim s người hoạt đng trong mt đơn vị sn xut, kinh doanh hay gim
s ngưi hoạt động trong mt t chc hội, đồng thời cũng tạo điều kin nâng cao hiu qu hot động ca mt tp th
người trong lao động sn xut, hoạt động hi. Ngun nhân lc không phi phép cng gin đơn ca c nhân vi:
phm chất, năng lực tng hp các yếu t s ợng, cấu chất lượng con người: tưởng, đạo đức, li sng,
trình đ, sc khỏe… gắn kết vi nhau trong mt h thng xã hi, hoạt đng có mục đích, to thành sc mnh tng hp,
s cộng hưởng sc mnh ca mi nhân cộng đng. Mi yếu t v trí, vai trò nhất định trong cu trúc ca ngun
nhân lc, song gia chúng mi quan h bin chng, to ra s phát trin bn vng ca ngun nhân lc. Trong đó, những
yếu t to nên chất lượng ngun nhân lc gi vai trò quyết định. Vic phát trin chất lượng ngun nhân lực được xem
ct lõi trong phát trin ngun nhân lc.
A. Nhng ưu điểm ngun nhân lc ca Vit Nam
1. S ng ngun nhân lc
Việt Nam nước quy dân số lớn, tháp dân số tương đối trẻ đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” với nguồn
nhân lực dồi dào. Nếu m 2015, dân số 93,57 triệu người số lao động từ 15 tuổi trở lên 54,6 triệu người, thì đến
năm 2019 có khong 96,48 triu ngưi, số lao động có khon 55,8 triu ngưi, đứng thứ 3 trong khu vực ASEAN về tỷ
lệ lực lượng lao động (xem bảng 1). th nói, gia tăng dân số trong những m qua o theo gia ng về lực lượng lao
động.
Bảng 1: Số lượng nguồn nhân lực Việt Nam trong 5 năm gần đây (2015 - 2019)
(Nguồn: Tổng cục Thng kê)
Năm
Dân s c c
(triệu người)
S lao động t 15 tui tr lên
(triệu người)
T l người lao động trên
tng dân s (%)
2015
93,57
54,6
58,3
2016
94,57
54,4
57,5
2017
95,54
54,8
57,4
2018
96,96
54,4
56,1
2019
96,48
55,8
57,8
Theo Bng 1 cho thy, s ng ngun nhân lc ca Vit Nam trong 5 năm lại đây, tính t 15 tui tr lên so vi tng dân s
là có tăng tương đối. Nhìn chung, mi năm Việt Nam khong gn 1 triệu người bước vào độ tuổi lao đng. Đây mt
li thế cnh tranh quan trng ca Vit Nam trong việc thu hút đầu tư nước ngoài góp phn phát trin kinh tế - xã hi.
2. Chất lượng ngun nhân lc
Thời gian qua, Việt Nam đã nhiều nỗ lực trong việc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã thu hẹp
khoảng cách phát triển với c nước trong qtrình hội nhập. Đặc biệt, Việt Nam đạt được những tiến bộ trong cải cách
lao động, vì vậy chất lượng lao động có những bước tiến đáng kể lao động Việt Nam được đánh giá có ưu điểm là thông
minh, cần cù, khéo léo, có trình độ dân trí, học vấn khá cao so với mức thu nhập quốc dân, tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học
kỹ thuật công nghệ của thế giới; Đội ngũ n bộ khoa học công nghệ phát triển khá đông, số doanh nhân ngày ng
tăng kiến thức, kỹ năng kinh doanh, từng bước tiếp cận trình độ quốc tế; Nhiều nhà kinh tế, cán bộ khoa học của Việt
Nam đã tiếp cận tiếp thu nhiều tiến bộ khoa học ng nghệ hiện đại của thế giới; Đội nnhân lực trình độ
chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp khá đã được thu hút và phát huy hiệu quả lao động cao một số ngành, lĩnh vực như
bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, sản xuất ô tô, xe máy, đóng tàu, công nghiệp năng lượng, y tế, giáo dục,…
xuất khẩu lao động.
Công tác đào tạo nghề tại Việt Nam bước đầu gắn với nhu cầu của doanh nghiệp thị trường lao động; cấu ngành
nghề đào tạo từng bước được điều chỉnh theo cấu ngành nghề sản xuất, kinh doanh; đã mở thêm nhiều nghề đào tạo
mới thị trường lao động nhu cầu các nghề phục vụ cho việc chuyển dịch cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
và giải quyết việc làm cho người lao động… Lực lượng lao động kỹ thuật của Việt Nam đã làm chủ được khoa học - công
nghệ, đảm nhận được hầu hết các vị trí công việc phức tạp trong sản xuất kinh doanh trước đây phải thuê chuyên gia
Mai Phú Hp 83
nước ngoài; số lao động xuất khẩu sang các nước ngày ng được đánh giá cao về tay nghề tác phong lao động công
nghiệp.
Theo Tng cc Thống kê Việt Nam, quý III/2019, lao động có việc làm đã qua đào tạo t trình đ “Sơ cấp nghề” trở lên
12,7 triệu người, chiếm 25,86 % s lao đng vic làm ca toàn quc. Trong s lao động vic làm phi chính thc,
lao động trình độ trung học sở chiếm t trng cao nht (35 %), tiếp đến lao động trình độ tiu hc (23 %)
trung hc ph thông (17,4 %). Lao động có trình đ chuyên môn k thut t sơ cấp ngh tr lên ch chiếm t trng 15,4 %
tng s lao đng vic m phi chính thc. Giáo dc ngh nghiệp năm 2019 đã những chuyn biến tích cc, cht
ng ngun nhân lc tiếp tục đưc nâng cao; gn kết cht ch giữa đào tạo vi nhu cu ca th trường lao động, đáp ng
yêu cu phát trin kinh tế - xã hi trong bi cnh ca cuc cách mng công nghip 4.0 (Tổng cục Thống kê, 2019).
3. Cơ cấu ngun nhân lc
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam thì lực lượng lao động trong độ tuổi lao động từ năm 2016 đến năm 2019
tăng gần 1 triệu người/1 m. Trong đó, cấu lao động xét theo giới tính giữa nam nữ sự chênh lệch qua 4 năm
không lớn tương đối n định. Xét về tỷ lệ, lao động nam chiếm 54 % - 55 %, lao động nữ chiếm khoảng 45 % - 46 %
trong tổng số người độ tuổi lao động (xem bảng 3). Tỷ lệ gần tương đồng giữa lao động nam và lao động nữ là điều kiện
thuận lợi cho sự phân bổ dịch chuyển việc làm, phù hợp với kinh tế tri thức, với cách mạng công nghiệp 4.0 khi đặc
điểm của cuộc cách mạng này cho thấy sức mạnh cơ bắp của nam giới không phải là ưu thế. Điều này cũng cho thấy, chính
sách bình đẳng giới ở Việt Nam nhìn chung được thực hiện khá tốt trên lĩnh vực lao động.
Xét về cấu lao động lực lượng lãnh đạo, Việt Nam khoảng 1,1 % lao động lãnh đạo trong các ngành, c cấp và
các đơn vị. Tỷ trọng này ở nam giới cao gấp 2,5 lần ở nữ giới (tương ứng là 1,6 % so với 0,6 %), ở khu vực thành thị cao gấp
gần 4 lần khu vực nông thôn (tương ứng là 2,3 % so với 0,6 %). Những lao động này hầu hết đều đã qua đào tạo chuyên môn
kỹ thuật (chiếm 99,2 %) (Tổng cục Thống kê, 2019). Với tỷ lệ người lao động lực lượng lãnh đạo được đào tạo chuyên
môn gần 100 % điểm mạnh của Việt Nam, bởi họ là lực lượng hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch cho từng lĩnh
vực, khu vực và cả quốc gia.
Với đà phát triển kinh tế - hội của cả nước trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế tri thức, cơ cấu lao động trong các
ngành đang có sự chuyển dịch từ khu vực Nông, Lâm nghiệp, Thủy sản sang khu vực Công nghiệp, Xây dựng và Dịch vụ.
Trong qIII năm 2019, lao động từ 15 tuổi trở lên việc làm trong khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản ước tính
18,8 triệu người, chiếm 34,4 %; khu vực ng nghiệp y dựng 16,3 triệu người, chiếm 29,9 %; khu vực dịch vụ
19,5 triệu người, chiếm 35,7 % (Lê Anh, 2019). Việc chuyển dịch từ các khu vực truyền thống ít giá trị gia tăng sang
khu vực kinh tế gắn liền kinh tế tri thức tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh hơn.
Với những ưu điểm trên, năng suất lao động của Việt Nam thời gian qua đã được cải thiện đáng kể theo hướng tăng đều
qua các năm quốc gia tốc độ tăng ng suất lao động cao trong khu vực ASEAN. So với các nước trong khu vực
châu Á, khoảng cách ơng đối của năng suất lao động Việt Nam ít nhiều đã được thu hẹp. Nếu năm 2011, năng suất lao
động của Singapore, Malaysia, Thái Lan, Indonesia lần lượt gấp năng suất lao động của Việt Nam 17,6 lần; 6,3 lần; 2,9 lần
2,4 lần thì đến m 2018 khoảng cách tương đối này giảm xuống tương ng còn 13,7 lần; 5,3 lần; 2,7 lần 2,2 lần
(Đức Tuân, 2019). Đây điều đáng khích lệ và là dấu hiệu của năng lực cạnh tranh của Việt Nam xu hướng được cải
thiện. Báo cáo thường niên năm 2018-2019 của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) cho thấy: Năm 2019, Việt Nam được
xếp hạng nền kinh tế tính cạnh tranh thứ 67/141 quốc gia vùng lãnh thổ với 61,3 điểm, tăng 10 bậc +3,5 điểm
đánh giá so với m 2018 - mức tăng mạnh nhất thế giới tại “Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2019” (Giang Khôi,
2019).
B. Những hạn chế về nguồn nhân lực của Việt Nam
Từ những số liệu thống kê trên cho thấy, Việt Nam đã nhiều nỗ lực trong việc đẩy mạnh quá trình đào tạo nguồn nhân
lực, vì vậy đã những bước tiến đáng kể. Tuy nhiên, trong giai đoạn cách mạng công nghệp 4.0 thì Việt Nam đang đứng
trước những thách thức nhất định như:
1. S ng ngun nhân lc đ ng gim và t l già hóa dân s din ra rt nhanh
Việt Nam được hưởng li t “li tc nhân khu học” trong những thp niên gn đây, nhưng lợi thế này đang mất dn
ngày càng tr nên thách thc do t l sinh đang giảm, tốc đ già hóa dân s nhanh nht thế gii, điều này rt d dn ti
“già trước khi giàu”. Nếu năm 1979, tỷ l tr em dưới 15 tui Vit Nam 41,7 % người cao tui ch 7 % thì đến
năm 2006, các tỷ l tương ứng là 26,3 % và 9,2 %. Theo d báo, đến năm 2024 12.811,4 nghìn người cao tui, chiếm t
l 13 % trong tng dân số, t tiêu chun hi già hóa (Nguyễn Đình Cử, 2018). d báo m 2035, t l người cao
tui trên tng dân s s tăng lên đến 20 % (Hà Anh, 2019). Giai đoạn t 1979 đến m 2009, tỷ l ngưi cao tuổi tăng
trung bình 0,06 %/năm. Thế nhưng, t 1/4/2009 - 1/4/2010, t l người t 60 tui tr lên đã tăng từ 8,67 % lên 9,4 %, t l
người t 65 tui tr lên tăng t 6,4 % lên 6,8 % (Hà Anh, 2013). Con s y cho thy, ch trong một năm t l ngưi cao
tuổi đã tăng hơn gấp 10 ln so vi c giai đoạn trước đây. Tổng điều tra dân s năm 2019 khong 96,2 triệu người,
trong đó 11,3 triệu người cao tui (ngưi t đ 90 tui tr lên khong 350.000 ngưi, t đủ 80 tui tr lên 1,8 triu
84 NHNG GII PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUN NHÂN LC CA VIT NAM HIN NAY
người). Tui th bình quân ca Vit Nam hin nay 74 tui, tuy nhiên s ngưi cao tui sng tht s khe mnh rt ít
hin có đến 70 % sng nông thôn, vùng khó khăn và hu hết h vn tham gia các hoạt đng to ra thu nhập cho gia đình.
Bng 2: D báo dân s Vit Nam t năm 2020 đến năm 2035
(Ngun: https://danso.org)
n s
% thay đi
Thay đổi
Tui trung bình
T l sinh
98156617
0.99
941803
33
1.95
102092604
0.79
787197
35
1.94
105220343
0.61
625548
37
1.93
107772569
0.48
510445
39
1.93
Sliệu trên cho thấy, mặc hằng năm lao động ng thêm khoảng 1 triệu người, tuy nhiên sự già hóa dân số của Việt
Nam đang diễn ra rất nhanh. Điều y đồng nghĩa với số lượng nguồn nhân lực sẽ giảm, đang trở thành kkhăn để
phát triển kinh tế - hội. Lực lượng lao động mới không đủ thay thế số lao động nghỉ u hàng năm, doanh nghiệp khó
tuyển được lao động. Ngoài ra, tỷ lệ sinh dưới ngưỡng trung nh còn tạo áp lực n những người trong độ tuổi lao động,
bởi họ những người trách nhiệm chăm sóc cho nhóm dân số cao tuổi trong tương lai, song song đó, còn ảnh
hưởng tiêu cực lên mức tiêu dùng của một quốc gia khi quy mô dân số ngày càng giảm.
2. Chất lưng ngun nhân lc còn nhiu hn chế
Việt Nam vẫn đang trong thời kỳ “dân số vàng” với nguồn cung lao động ổn định, song, chất lượng nguồn nhân lực vẫn
còn nhiều hạn chế:
Mt là, t l lao động trong đ tuổi lao động đã qua đào tạo n thp, đội ngũ nhân lực chất lượng cao, công nhân nh
nghề thiếu nhiều so với nhu cầu phát triển kinh tế của Việt Nam. Số lao động trình độ chuyên môn cao, hiểu biết
thuyết khá, nhưng lại m về năng lực thực hành khả năng thích nghi trong môi trường cạnh tranh ng nghiệp. Số lao
động được đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ mới có 23,67 %. Đặc biệt, cơ cấu lao đng theo các cấp trình độ đào tạo còn bt
hp lý: t l lao động bằng đi hc tr lên cao hơn nhiều so vi t l lao động bằng cao đng, bng trung cấp
cp ngh. T l lao động có trình độ đại hc trn trong tng lực lượng lao động là 9,1 %; cao đng là 3,2 %; trung cp là
5,4 %; cp ngh 3,5 % (ILO ILSSA, 2018). T l người làm các công vic giản đơn còn cao trong bối cảnh đào
to chuyên môn k thut (t trình độ “Sơ cấp nghtrở lên) cho người lao động còn thp (khong 22,5 % đối vi lực lượng
lao động và 22,2 % đối với lao động có vic làm) (Tổng cục Thống kê, 2019).
Nguồn lao động ca Vit Nam dồi dào nhưng t l lao động đã qua đào to li kthp so với các nước trong khu vc.
Việc hơn 70 % nhân lực không trình đ chuyên môn k thuật, đây là hạn chế ln thc s rào cn trong cuc cách
mng ng nghip 4.0. Ngân hàng Thế giới đánh giá chất lượng ngun nhân lc Vit Nam ch đạt 3,79/10 đim, xếp th
11/12 nước châu Á tham gia xếp hạng (Thái Lan đạt 4,94 điểm, còn Malaysia 5,59 điểm; ch s Kinh tế Tri thức (KEI) đạt
3,02 điểm, xếp th 102/133 quốc gia đưc phân loi) (Giang Nam, 2018).
Với lao động k năng, tay nghề còn yếu n năng suất lao đng thấp là điu không tránh khi. Mặc dù năng suất lao động
đã đưc ci thin nhiu trong những năm gần đây, góp phần tăng thứ hng v năng lực cnh tranh ca nn kinh tế, nhưng
mức tăng năng suất lao động Vit Nam còn thp. Năng suất lao động ca Việt Nam năm 2017 4.019 USD, so vi Thái
Lan 11.633 USD, thấp hơn 3 ln (bng 34 % tức 1/3); năng sut ca Malaysia gp 5 lần; ng suất Hàn Quc gp 14
ln; Nht Bn gp 18 ln Singapore gp 25 ln (LTS, 2018). Nếu tính theo sức mua tương đương, năng suất lao động
ca Vit Nam năm 2017 đt 9.894 USD, ch bng 7 % ca Singapore; 17,6 % ca Malaysia; 36,5 % ca Thái Lan; 42,3 %
ca Indonesia; 56,7 % ca Philippines và bng 87,4 % năng suất lao động ca Lào.
Hai là, s không php gia bng cấp đạt được ngh nghip trong thc tin của người lao động xu ng ngày
càng rng hơn, đc bit nhóm trình đ t đại hc tr lên. Khong cách gia giáo dc ngh nghip nhu cu ca
th trường lao đng ngày càng lớn. Đồng thi, s chuyn dịch mô hình, cơ cu kinh tế khiến cho cung và cầu lao động thay
đổi, trong khi các ngành đào tạo trong nhà trường chưa bt kịp được xu thế s dng lao động ca doanh nghiệp. Năm
2012, có 15,43 % lao đng có bằng đi hc tr lên làm ngh chuyên môn k thut bc trung tr xuống; quý 2 m 2017 t
l này tăng lên 22,15 %(ILO và ILSSA, 2018).
Ba là, chất lượng lao động thp, ch yếu là lao đng nông nghip, nông thôn, kỷ luật lao động chưa đáp ứng được yêu cầu
đặt ra của quá trình sản xuất công nghiệp. Lao động đa số xuất thân từ nông thôn nên bị ảnh hưởng lớn bởi tác phong sản
xuất nông nghiệp: tùy tiện về giờ giấc hành vi, chưa kỹ năng làm việc theo nhóm, khả năng hợp tác và gánh chịu rủi
ro thấp, ngại phát huy sáng kiến chia sẻ kinh nghiệm làm việc... Thêm vào đó tình trạng thể lực mức trung bình
kém, cả về chiều cao, cân nặng cũng như sức bền, sự dẻo dai, chưa đáp ứng được cường độ m việc những yêu cầu
trong sử dụng máy móc thiết bị theo tiêu chuẩn quốc tế.
Mai Phú Hp 85
Bốn , nguồn nhân lực Việt Nam thiếu nhiều kỹ năng trước yêu cầu của doanh nghiệp. Theo các chuyên gia phân tích, xét
về mặt kỹ thuật, lao động đã qua đào tạo thể đáp ứng được những yêu cầu của thị trường lao động. Song các kỹ năng
mềm như m việc nhóm, ngoại ngữ, duy phản biện, ng tạo, tuân thủ công nghệ… Do đó, lao động Việt Nam đang
được đánh giá thua m so với lao động các nước trong khu vực ASEAN như trên. Ti Tọa đàm “Gắn kết đào tạo,
nghiên cu vi nhu cu ca doanh nghiệp”, diễn ra ngày 12/10/2019 ti Ni, cho thy c nhà tuyn dng không hài
lòng v thái độ, ý thc ch làm vic ca sinh viên mới ra trường, cũng như csinh viên thiếu k năng mềm như
không biết viết email, công văn và ngoi ng chưa tốt (Dương Tâm, 2019).
Báo cáo Triển vọng Phát triển Châu Á (ADO) 2018 của Ngân ng Phát triển Châu Á (ADB) năm 2018 chỉ ra rằng, sự
thiếu hụt kỹ năng lao động nổi lên như một rào cản đối với việc thu hút FDI, và đối với hoạt động kinh doanh ở Việt Nam.
Khảo sát lao động của Ngân hàng Thế giới cho thấy, việc tìm được ứng cử viên cho các vị trí việc làm đòi hỏi tay nghề cao
một thách thức lớn cho hầu hết các doanh nghiệp, khoảng 70 - 80 % ứng viên cho các vị trí quản kỹ thuật không
đáp ứng yêu cầu (Bo Anh, 2018). Với thực trạng nvậy, lợi thế về chi phí nhân công thấp đang dần mất đi sức hấp dẫn
đối với các nhà đầu nước ngoài. Bên cạnh đó, các ngành chủ lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt
Nam chỉ chiếm 9 % tổng số lao động trình độ cao, trong khi với các nước phát triển, tỷ lệ y lên đến 40 - 60 %. Báo cáo
Ch s năng lực cnh tranh cp tỉnh (PCI) do Phòng Thương mại Công nghip Vit Nam (VCCI) thc hin công b
năm 2017 cho thy, 55 % doanh nghip Vit khẳng định khó tìm kiếm ngun lao động chất lượng cao đáp ứng nhu cu ca
công ty. Tương t, 69 % doanh nghiệp đầu nước ngoài cũng cho rằng h gặp khó khăn trong việc tuyn dụng được cán
b k thut tay ngh để phc v hoạt động sn xut kinh doanh ca mình (Diu Thin, 2018). Đây một thách thức
không nhỏ đối với nền công nghiệp Việt Nam nói riêng cả nền kinh tế Việt Nam nói chung khi tác động của khoa học
công nghệ ngày càng mạnh mẽ.
Bên cạnh đó, nguồn nhân lực Việt Nam còn nhiều rào cản, hạn chế trong dịch chuyển lao động, như: Phần lớn lao động di
chỉ đăng tạm trú, không hộ khẩu, gặp khó khăn về nhà ở, học tập, chữa bệnh... trình độ học vấn của lao động di
thấp phần đông chưa qua đào tạo nghề. Hầu hết các khu ng nghiệp khu chế xuất - nơi sử dụng đến 30 % lao
động di không dịch vụ hạ tầng hội (ký túc xá, nhà trẻ, nhà văn hóa, đào tạo nghề, tham gia bảo hiểm hội…),
lao động di ít hội tiếp cận với c dịch vụ hội cơ bản. Tình trạng trên dẫn tới hậu quả nguồn cung lao động
không có khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của các vùng, các khu công nghiệp, khu chế xuất.
3. Cơ cấu ngun nhân lc phân bn c ư cân đối
Xét theo cấu gii tính thì s lao động nam gii nhiều hơn nữ gii. T l tham gia lực lưng lao đng n là 71,1 %,
thấp hơn 11,3 đim phn trăm so vi lc lưng lao đng nam (82,4 %). do ch yếu là ph n ít tham gia hoạt động
kinh tế hơn nam giới (để tham gia các công việc khác như nội tr gia đình) mức độ gia tăng thời gian đi học ca n gii
nhanh hơn so với nam gii. S năm đi học bình quân ca dân s n t 15 tui tr lên đã tăng từ 8,05 năm vào năm 2012 lên
8,55 năm vào năm 2016, ng 0,5 năm; trong cùng thời k này, s năm đi học bình quân ca dân s nam t 15 tui tr lên
tăng từ 8,8 năm lên 9,08 năm, tăng 0,28 năm (Tổng cục Thống kê, 2019).
t cơ cấu lao đng theo nh vc vic m thì lao động gin đơn chiếm 35 % s lao đng, t lệ này cao trong bối
cảnh đào tạo chuyên môn kỹ thuật (từ trình độ “Sơ cấp nghề” trở lên) cho người lao động còn thấp (khoảng 22,5 % đối với
lực lượng lao động 22,2 % đối với lao động việc làm) (Tổng cục Thống kê, 2019). Tỷ lệ này chứng tỏ chất lượng
nguồn nhân lực và nền kinh tế Việt Nam vẫn còn thấp, vì vậy nhu cầu để đầu tư và phát triển vào khu vực công nghiệp vẫn
còn khoảng trống lớn.
t cơ cấu lao động theo khu vc thì t l lao động nông thôn cao hơn khoảng 10 % so vi thành th: trong 4 năm
(2016-2019), lao động khu vực thành thị chiếm 33 % - 34 %, lao động khu vực nông thôn chiếm khoảng 65 % - 66 % (xem
bảng 3), do lao động nông thôn chiếm tlệ cao (gần 70 % lao động cả nước) (Tạp chí Tài chính Việt Nam, 2019)., thế
nhưng 80 % trong số này chưa qua đào tạo chuyên môn đây trở ngại lớn cho lao động nông thôn trong m kiếm việc
làm trước sự đô thị hóa và phát triển như hiện nay.
Bng 3 cu lao đng Vit Nam theo giới nh khu vực
(Ngun: Tng cc Thng kê Vit Nam)
Năm
Lực lượng lao đng trong
độ tuổi lao đng ca c
c (triệu người)
Lực lượng lao
động nam (triu
người); t l (%)
Lực lượng lao
động n (triu
người); t l (%)
Lao động khu vc
thành th (triu
người); t l (%)
Lao động khu vc
nông thôn (triu
người); t l (%)
2016
47,5
25,73; 54,1
21,81; 45,9
15,89; 33,4
31,65; 66,6
2017
48,2
26,07; 54,1
22,12; 45,9
16,09; 33,4
32,1; 66,6
2018
49,0
26,8; 54,8
22,2; 45,2
16,5; 33,6
32,5; 66,4
2019
49,1
26,7; 54,4
22,4; 45,6
17,0; 34,7
32,1; 65,3