TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
135
S KT NI GIA DOANH NGHIỆP VÀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÔNG QUA CHƯƠNG
TRÌNH THC TP SINH: TNG QUAN LÝ THUYT
THE CONNECTION BETWEEN ORGANIZATIONS AND UNIVERSITY THROUGH THE
INTERNSHIP PROGRAMME: OVERVIEW OF LITERATURE REVIEWS
ThS. Trn Nguyễn Phương Minh
Trường Đại hc Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
phuongminhdn@gmail.com
TÓM TT
Đào tạo kết hp vi thc tiễn dưới hình thức chương trình thực tập sinh đang ngày càng quan trọng đối với các trường
đại hc khi h m ch để nâng cao kh năng cho sinh viên trong thị trường lao động đy cnh tranh. Bên cạnh đó,
chương trình này còn th hin s đóng góp của các doanh nghip vào vic nâng cao chất lượng chương trình đào to.
Để làm hơn vai trò quan trọng chương trình thc tp sinh mang li cho h thống đào tạo tại các trường đại hc,
nghiên cu này s tng quan các thuyết liên quan đến chương trình để gii thích: (1) Li ích tiềm năng doanh
nghiệp và Nhà trường có được thông qua chương trình? (2) Các yếu t quyết định đến s thành công của chương trình;
(3) Làm thế nào để đánh giá tính hiệu qu của chương trình? Ngoài ra, nghiên cứu này còn ch ra s kết ni ca doanh
nghip với trường đại học trong chương trình thực tp sinh.
T khóa: Chương trình thực tp sinh, hp tác, kết ni, lợi ích chương trình thc tập sinh, đánh giá hiu qu chương
trình thc tp sinh, quy trình thc tp sinh.
ABSTRACT
Work-intergrated learning in the form of internships is increasingly important for universities as they seek to compete for
students, and seek links with industries in competitive work environment. Besides, internship programs represent
collaboration between businesses and universities at which businesses have contributed to the improvement of the quality
of training programs. To clarify the important role of the university' internship program, this paper will provide the overview
of literature reviews about the internship programme in order to explain: (1) What is the potential benefits of internship
program toward businesses and university? (2) Factors contributing to the success of the program? (3) How internship
effectiveness should be assessed? Beisides, this paper also shows the aims of clarifying the business-university
connections in an internship process.
Key Words: Internship programme, collaborations, connection, internship benefits, intership effectiveness' assessment,
internship process.
1. Giới thiệu
Trong môi trường kinh doanh luôn thay đi ngày nay, các nhà tuyn dụng thường tìm kiếm
nhng ng viên chứng minh được s sáng tạo, duy, chuyên môn khả năng thích ng vi s thay
đổi (Ackerman et al., 2003; Kerr và Proud, 2005). H luôn xem kinh nghim làm việc như một tiêu chí
quan trọng để la chn các ng viên (Carless, 2007; Patton, 1999). Các nghiên cứu đã chỉ ra rng các
nhà tuyn dụng thường đánh giá sinh viên thiếu các k năng (Chonko, 1993; Kelly Bridges, 2005),
s trưởng thành, kinh nghim (Davison et al., 1993) và s sẵn sàng trước khi bước vào môi trường làm
vic thc tế (Kelley và Gaedeke, 1990), các trường đại hc quá chú trng vào lý thuyết, chiến lược làm
thế nào để thu hút sinh viên (O’Brien Deans, 1995) hơn quan m vào vic trang b các k năng
cho sinh viên. Thông qua việc phân tích các giáo trình được s dụng trong đào tạo chương trình kinh
doanh, Edelman et al. (2008) tìm thy rt ít s kết ni giữa chương trình học nhng yêu cu thc
tin mà mt sinh viên cần đạt được khi bắt đầu công vic.
Để đáp ứng vi yêu cu ngày càng cao ca th trường lao động, các trường đại hc trên thế gii
đã áp dụng ph biến chương trình thc tập sinh (Gault, Redington and Schlager 2000). Chương trình
HI THO KHOA HC QUN TR VÀ KINH DOANH COMB 2016
136
này mang đến cho sinh viên cơ hội được tham gia vào các d án hay công vic thc tế để hc hi
tích y kinh nghiệm làm vic. Ngoài ra, n th hin vai trò quan trng ca doanh nghip trong
hợp tác đào tạo với trường đại hc. Vi nhng lợi ích chương trình này mang lại, Khoa Qun tr
Kinh doanh, Khoa Marketing nói riêng trường Đại hc Kinh tế - Đại học Đà Nẵng nói chung đã
đang chú trọng vào vic phát triển chương trình thc tp kết ni giữa Nhà trường và doanh nghip vi
mục đích nâng cao hội thành công cho các c nhân trong tìm kiếm việc làm. Ngoài ra, Nhà trường
mong mun các thc tp viên không ch hội tiếp cn các kiến thc chuyên môn còn tri
nghim công vic thc tế ti các doanh nghiệp thông qua chương trình.
Vi s quan tâm ngày càng tăng từ các doanh nghiệp các trường đại học dành cho chương
trình thc tp sinh, nghiên cu này s tng quan lý thuyết liên quan đến chương trình thực tp sinh qua
các mục tiêu chính như sau: (1) Lợi ích tiềm năng doanh nghiệp nhà trường được thông qua
chương trình? (2) Các yếu t quyết định đến s thành công ca chương trình ;(3) Làm thế nào để đánh
giá tính hiu qu của chương trình? Ngoài ra, nghiên cứu này còn ch ra s kết ni ca doanh nghip
với trường đại học trong chương trình thực tp sinh.
2. Chương trình thực tập sinh
2.1. Chương trình thực tập sinh là gì?
Chương trình thực tp một hội sinh viên được làm vic thc tế ti doanh nghip hoc thc
hin các d án ca doanh nghip trong mt khong thi gian c định dưới s qun của nhà trưng
doanh nghip. Thi gian thc tập thường dao động t 4 tuần đến 16 tun linh hoạt theo quy định
của các trường đại học. Chương trình thực tp áp dụng cho sinh viên đại hc hu hết các chương
trình thc tp din ra vào hc k cui, cho phép sinh viên th chuyn tiếp d dàng sang môi trường
làm vic toàn thi gian. Tuy nhiên, vài trưng hợp sinh viên năm 2 năm 3 th tham gia
chương trình thực tập. Đa phần các chương trình thực tập sinh được y dng nhm mục đích đ các
sinh viên hình dung ra được ngh nghiệp tương lai của bản thân (Spradlin, 2009). Thông qua chương
trình này, sinh viên th làm quen với môi trường doanh nghiệp, đồng thời hội ng dng các
kiến thức đã học tại trường đại hc vào thc tế (Coco, 2000). Juliet Miller (2010) định nghĩa chương
trình thc tập sinh được thiết kế để gia tăng kinh nghiệm hc tập bên ngoài môi trưng hc thut
truyn thống. thúc đy s hp tác gia các t chc giáo dc và doanh nghip. Mục đích của
chương trình “cung cấp mt kế hoch chuyn tiếp c th t Nhà trường vào doanh nghiệp” (Coco,
2000, p. 41) “trang b cho sinh viên nhng k năng cần thiết cho ngh nghiệp tương lai ca h
(Paulins, 2008, pp.105-106).
2.2. Lợi ích tiềm năng doanh nghiệp ntrường được thông qua chương tình thực tập
sinh
Đối với nhà trường, chương trình thực tp mang li nhiu li ích cho sinh viên (Ciofalo, 1989;
English Lewison, 1979; Gault et al., 2000; Parilla Hesser, 1998; Toncar Cudmore, 2000).
Sinh viên hội làm việc trong môi trường thc tế nhưng nhận được s hướng dn h tr t
trường đại hc và doanh nghiệp (Mihail, 2006; Meredith và Burkle, 2008). Ngoài ra, chương trình thc
tập sinh mang đến cho sinh viên nhiu bài hc giá tr không th học được tại trường đi hc
(Karns, 2005; Wasonga Murphy, 2006); nâng cao chất lượng chương trình đào tạo của trường đại
học (Thiel and Hartley, 1997); gia tăng sự hiu qu chương trình đào to (Bernstein, 1976). Nhng
sinh viên vi kinh nghim thc tp snhiu li thế trong th trường lao động (Pianko, 1996), khi h
th rút ngắn được thi gian kiếm vic sau khi tt nghiệp (Gault et al., 2000). Thông qua chương
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
137
trình này, sinh viên có th nhn thức được s thích và kh năng của bn thân trong công vic. H s
nhn thc v ngh nghiệp tương lai cũng như có trách nhiệm đối vi công việc (Williams, 1990); tăng
ng s hiu biết v th trường lao động (Groves et al, 1977) gia tăng sự thỏa mãn đối vi công
vic (Bales, 1979). Bên cnh kiến thức, sinh viên khi tham gia chương trình này sẽ được ci thin các
k ng mềm, d như cải thin s t tin, qun lý thi gian và kh năng giao tiếp (Ellis, 200): Đây
nhng k năng quan trọng các nhà tuyn dụng thường đánh giá khi tuyển nhân s (Barr
McNeilly, 2002; Davison et al 1993). vy, vic tham gia vào một chương trình thc tập bước
chun b tốt cho sinh viên trước khi tt nghip (Gault et al, 2000; Groves et al, 1977; Hite Bellizzi,
1986) vic hoàn thành s mang đến cho sinh viên nhiu s cnh tranh trên th trường lao đng
(Coates và Koerner, 1996).
Thông thường các trường đi hc xây dựng chương trình thực tp sinh không ch để đảm bo li
ích cho sinh viên còn ci thiện được t l sinh viên tt nghip th tìm kiếm được vic làm. Bên
cạnh đó, các trường đại hc xem chương trình thực tập như một công c h tr trong vic tuyn sinh,
thu hút gi chân sinh viên (Gault et al., 2000). Ngoài ra, các trường đi hc có th dựa vào chương
trình này để to mi quan h vi c doanh nghip chính ph (Gryski et al., 1987), t đó thể h
tr nhà trường trong vic tìm kiếm ngun tài tr cho nghiên cu và các hoạt động khác (Gault et al,
2000). Hơn nữa, các giáo viên tham gia hướng dn sinh viên thc tp th tăng cường s hiu biết
môi trường doanh nghip. Quan trng nht, các trường đại hc th hiểu được s mong đợi các
yêu cu cn thiết t các nhà tuyn dụng đ sở đánh giá cải thin cht lượng đào tạo (Tovey,
2001; Aistrich et al., 2006; Messina et al., 1991). vy, chương trình thực tập sinh như một cách đ
đánh giá sinh viên và chương trình đào tạo (Thiel and Hartley, 1997).
V phía doanh nghiệp, chương trình thực tập như một công c tuyn dng gtr (DiLorenzo-
Aiss Mathisen, 1996), khi h có th thuê sinh viên k năng nhưng không mất nhiu thời gian để
đào tạo (Divine et al., 2007). Ngoài ra, các doanh nghiệp hội la chn các nhân s năng lực
trước khi h tt nghip (Ellis, 2000), th gim chi phí vic tuyn dng nhân viên (Pianko, 1996)
chi phí đào to (Maslen, 1996). Trong ngn hạn, chương trình thực sinh giúp các doanh nghip tiếp
cn nguồn lao động trình độ chuyên môn không tn kém trong vic tr lương (Watson, 1992),
nhng thc tp sinh này có th mang li những ý tưởng mới cũng như đáp ng các yêu cu v nhân s
ca t chc. d, mt nghiên cu ca Brooks Greene (1998) trong c t chc phi li nhuận đã
minh chng cho s hiu qu ca vic s dng các thc tp sinh. Các sinh viên thc tập đã tham gia
đóng góp các phương pháp mang li hiu qu chi phí cho các d án. Đồng thi, các nhân viên hin ti
cũng nâng cao được kiến thc và k năng khi h làm vic với vai trò là người hướng dn các sinh viên
(Crumbley Sumners, 1998). Các doanh nghiệp tham gia chương trình thc tp nâng cao danh tiếng
công ty gia tăng hình nh của công ty đối vi cộng đồng thông qua các đóng góp vào các chương
trình giáo dc (Crumbley và Sumners, 1998). Ngoài ra, doanh nghip còn nhận được li ích t các mi
quan h xã hội thông qua chương trình thực tp sinh (Christopher et al., 1991; Pianko, 1996).
2.3. Mặt hạn chế của chương trình thực tập sinh
Mặc chương trình thực tp sinh mang li nhiu li ích cho doanh nghip nhà trường,
cũng các hạn chế. Chương trình y thường gặp khó khăn trong việc triển khai khi người qun lý
phi kim soát làm thế để xây dng mt kế hoch c th, làm thế nào để giám sát đầy đủ các hoạt đng
ca sinh viên, làm thế nào để xây dng các yêu cu thng nht giữa nhà trường doanh nghip
làm thế nào để đánh giá mức độ áp dng thuyết ca thc tp sinh vào vic gii quyết các vấn đề ti
đơn vị thc tập (Hanson, 1984). Ngoài ra, các chương trình thc tp sinh ch yếu được tiến hành ti
HI THO KHOA HC QUN TR VÀ KINH DOANH COMB 2016
138
doanh nghiệp do đó việc nhn thức đầy đủ các li ích mang lại cho sinh viên thường khó khăn
tr ngi (Alm, 1996). Đôi khi các doanh nghiệp hoc các nhà tuyn dụng không xem xét chương
trình thc tập sinh như một phn quan trng ca doanh nghiệp. Điều này làm cho sinh viên cm thy
mình không được tham gia vào các công vic thc tin, dẫn đến s liên kết kém hiu qu gia sinh
viên doanh nghip. Ngoài ra, sinh viên không th học được các kinh nghim t chương trình thc
tp khi doanh nghip không to nhiều điều kin cho sinh viên (Toncar Cudmore, 2000). vy,
s cn tr s thành công của chương trình.
Vi nhng tr ngại đã đưc nêu trên, cu trúc và vic quản lý chương trình thực tp sinh quyết
định đến s hiu qu của chương trình (Gryski et al., 1987). Scott et al. (1990) cho rằng để tránh bt k
kết qu tiêu cực, chương trình thực tập nên được phát trin vi các mc tiêu giáo dc ràng, mt cu
trúc vi các mc tiêu c thể, và phương pháp đánh giá khách quan. Phần tiếp theo s tho lun các yếu
t quyết định đến s thành công của chương tình.
2.4. Làm thế nào để xây dựng một chương trình thực tập thành công?
Nhng nghiên cứu trước đây đã chỉ ra các yếu t khác nhau quyết định đến s thành công ca
chương trình thc tập sinh. Beard Morton (1999) xác đnh sáu yếu tố, đó là: Kiến thc ca sinh
viên, sáng kiến trong công việc và thái độ làm vic, chất lượng ca vic giám sát tại nơi thực tp, chính
sách công ty tin thù lao. Trong mt nghiên cu khác, Goad (1998) lại đưa ra năm khía cạnh khác,
bao gm: mục tiêu chương trình thc tp, s chun b ca các thc tập sinh, xác định doanh nghip
thc tp phù hợp, đánh giá hiệu qu thc tập sinh chương trình thc tp. Gryski et al. (1987) tìm ra
bn nhân t quan trng của chương trình: cấu trúc của chương trình, nội dung chương trình thc tp,
đánh giá thực tin và vai trò ca quản lý chương trình thực tp sinh.
Mc các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra các yếu t khác nhau quyết định đến s thành công,
tt c đều điểm chung đó sự thành công ca chương trình thực tp ph thuộc vào nhà trường
doanh nghiệp. Đối với trường đại hc, sinh viên vai trò quan trng nht khi h xem chương trình
thc tập hội tốt để giúp h hc hi các kiến thc thc tin, s n lc ci thin hiu sut công
việc (Tovey, 2001). Để đạt được nhng kinh nghim này, sinh viên cn phi làm vic trong mt môi
trường đầy thách thc mà đó họ th tham gia vào phn ln các công vic ca t chc (Rothman,
2007; Ryan and Krapels, 1997). Vì vậy, các chương trình thực tập thường yêu cu sinh viên thc hin
s ng công việc đáng kể đ phát trin ngh nghip ca h và cũng đề ra nhng k vng sinh
viên cn n lực đạt được sau quá trình thc tập. Ngoài ra, các chương trình thực tp khi xây dng cn
xem xét đến lượng thi gian thc tp phù hp vi sinh viên. Mt s sinh viên có th không mun thi
gian thc tp quá nhiu h mun cân bng gia vic hc công vic bán thi gian h cũng
không th thc tp ít thời gian vì điều này có th ảnh hưởng đến kh năng học hi ca bn thân.
Bản thân các trường đại hc mong mun duy trì tiêu chun hc thut chất lượng cao (Hanson,
1984) vic ng dng lý thuyết như một phn trong kinh nghim thc tp (Watson, 1992). Nếu
không s giám sát của các giáo viên hướng dẫn, sinh viên đối din vi kh năng không nhận được
s hướng dn của đơn vị thc tp thì kinh nghim làm vic hc thut s không đạt được như mục
tiêu đặt ra (Watson, 1992). vy, bên cạnh sinh viên, các giáo viên ng dẫn cũng quyết định đến
s thành công của chương trình khi họ vai trò quan tâm đến thi gian thc hiện, giám sát đánh
giá quá trình thc tp (Ackerman et al., 2003). Nhìn chung, dưới góc độ của nhà trường, vic qun
một chương trình thc tp là không d dàng. Thiel và Hartley (1997) đã đ cập đến tám quy trình riêng
biệt mà nhà trường có th xem xét để duy trì s thành công cho chương trình thực tp, bao gm: tuyn
dng thc tập sinh; đào tạo kiến thức cho sinh viên hướng dn np h tham gia chương trình
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
139
thc tập; xác đnh doanh nghip phù hp; kết ni gia sinh viên và doanh nghip; xây dng d liu h
thực tập sinh; định hướng các thc tp sinh; nhận xét đánh giá kết quả. Đa phần, các ging viên
cũng là người quản lý chính chương trình thực tập sinh (Coco, 2000), do đó việc thiết kế chương trình
sao cho đáp ứng được s cân bng và nhu cu giữa nhà trường và doanh nghip rt cn thiết. Ngoài
ra, giáo viên hướng dn thc tp cn chú trng xem xét vic sinh viên la chn công ty thc tp
phù hp hay không? Trong mt s trường hp, bn thân sinh viên s t tìm các doanh nghip thích
hp, mt s khác li ph thuộc vào giáo viên hướng dn hoc c hai bên cùng tham gia vào vic la
chọn đơn v thc tập. Thông thường, các giáo viên hướng dn trách nhim phi hợp đảm bo v
trí thc tp cho sinh viên (Coco, 2000) hoc các công ty s tiến hành la chn các ng viên thc tp.
Bên cạnh đó, mức độ tham gia của giáo viên hướng dẫn thường là mt vn đ quan trọng trong chương
trình thc tp sinh (Henry et al., 2001). Các cuc hp chính thc hoc không chính thc gia giáo viên
hướng dẫn sinh viên tham gia chương trình sẽ cho sinh viên được các thông tin phn hồi cũng
như chia sẻ các kinh nghiệm (Englander et al., 2000). Để giám sát hiu qu công vic ca thc tp sinh
tại nơi làm việc, bên cạnh các báo cáo định k, các cuộc điện thoại, giáo viên hướng dẫn thường đến
thăm quan các doanh nghiệp (Henry et al., 2001). Nhìn chung, đ mang li hiu qu tối đa cho sinh
viên thc tp, cn s hp tác cht ch giữa trường đại hc các nhà tuyn dụng lao động (Ellis,
2000).
Đối vi doanh nghiệp, người hướng dn tại đơn vị thc tp có th xem như một phn quan trng
trong vic xây dựng chương trình thc tp thành công (Hite Bellizzi, 1986). Những người này s
giúp các sinh viên thc tp d dàng thích nghi vi yêu cu của nơi làm việc (Tovey, 2001). Thêm vào
đó, với s ch dn, hun luyn, hướng dn cn thn s giúp sinh viên phát triển các suy nghĩ về ngh
nghiệp cũng như đạt được kết qu hc tp tt (Ellis, 2000; Schaafsma, 1996). Việc đào tạo, qun
sinh viên thc tập tương tự như các nhân viên khác s nâng cao kh năng thành công cho chương trình
(Ryan Krapels,1997). Tuy nhiên, chương trình thc tập sinh thường nh hưởng đến thi gian làm
vic của người hướng dn tại đơn vị, do đó họ động viên các thc tp sinh làm việc độc lp mà không
cn s hướng dn (Watson, 1992). Vì vy, các thc tp sinh không th đánh giá được định hướng quan
trng của chương trình, làm cho quá trình học tập khó khăn hơn giảm hiu sut ca h (Tovey,
2001).
2.5. Làm thế nào để đánh giá kết quả thực tập?
Đánh giá kết qu thc tp có l là vấn đề khó khăn nhất trong quy trình thc tập. Để đáp ứng nhu
cu ca tt c các bên, cn có s cân bng gia các lý thuyết kinh nghim làm vic thc tế. Khi
xây dng nội dung chương trình thực tp cn phải đưa ra phương pháp đánh giá cụ th để doanh
nghip th thc hin sinh viên th căn cứ vào đó để c gng thc hin công vic tốt hơn
(Gault et al., 2000). Nhiều phương pháp đánh giá đã đưc s dụng, như: Danh mục công vic, bng
ghi hoạt động, báo cáo thc tp hàng tun; bài viết phân tích lý thuyết và thc tin; thuyết trình (Henry
et al., 2001; Thiel and Hartley, 1997; Toncar and Cudmore, 2000; Tovey, 2001; Watson, 1992). Hu
hết, các doanh nghip nh thường đánh giá các thc tp sinh qua các báo cáo công việc trong khi đó
các doanh nghip ln lại quan tâm đến các báo cáo v kinh nghim hc được ti v trí thc tập hơn
các báo cáo lý thuyết, thc hành hoc nghiên cu (Gryski et al., 1987). Mt s trường đại hc s dng
mt s phương pháp đánh giá như dựa trên mức độ hoàn thành mc tiêu hc tp sinh viên (gm mc
tiêu kiến thc mc tiêu k năng) thiết lập vào đầu k thc tp so vi mức độ hoàn thành mc tiêu
thc hiện được trong k thc tp thông qua nht ký thc tp, kế hoch thc tp, bng mô t công vic,
và báo cáo thc tp (Reflective Journal).