Mt s gii pháp nhm nâng cao hiu qu ng phó
vi biến đổi khí hu ca người Hmông tnh Sơn La
Nguyn Thm Thu Hà(*)
Sa Th Thanh Nga(**)
Tóm tt: Biến đổi khí hu là mt thách thc ln, đã, đang và s làm thay đổi các h sinh
thái t nhiên, đời sng kinh tế - xã hi, đe da nghiêm trng đến môi trường, an ninh
lương thc ca các quc gia. Vì thế, vic tìm kiếm nhng gii pháp nhm ng phó vi
quá trình này đã tr thành nhim v cp bách đối vi toàn cu và các tc người. Trên cơ
s ngun tư liu thu thp được t hai cuc kho sát đin dã ca các tác gi vào tháng
4/2019 và tháng 4/2020 ti bn Tà Phnh, xã Tân Lp, huyn Mc Châu và bn Sui Ó,
xã Quang Huy, huyn Phù Yên, tnh Sơn La và các s liu, tư liu thu thp t các cơ quan
ti các địa phương nói trên trong quá trình kho sát thc tế, bài viết đánh giá nhng kết
qu cũng như khó khăn, thách thc trong ng phó vi biến đổi khí hu ca người Hmông
tnh Sơn La; qua đó đề xut mt s gii pháp nhm nâng cao hiu qu ng phó vi biến
đổi khí hu ca tc người Hmông.
T khóa: Gii pháp, ng phó, Biến đổi khí hu, Người Hmông, Người Thái, Tnh
Sơn La
Abstract: Climate change as a big challenge has been changing natural ecosystems,
socio-economic life, and seriously threatening the environment and global food security.
Therefore, seeking for responses to that has become urgent for all peoples worldwide.
Based on results of the two eld surveys conducted in April 2019 and April 2020 in Ta
Phenh village, Tan Lap commune, Moc Chau district and Suoi O village, Quang Huy
commune, Phu Yen district, Son La province, respectively, and the data and materials
collected from local agencies, the article evaluates the achievements as well as the
di culties and challenges in the responses to climate change by Hmong people in Son
La province; thereby proposing some solutions to improve the e ectiveness of the local
residents‘responses to the climate change.
Keywords: Solutions, Response, Climate Change, Hmong People, Thai People, Son La
Province
(*) TS., Vin Dân tc hc, Vin Hàn lâm Khoa hc xã hi Vit Nam;
Email: nguyenthamthuha83@gmail.com
(**) ThS., Vin Dân tc hc, Vin Hàn lâm Khoa hc xã hi Vit Nam.
Thông tin Khoa hc xã hi, s 8.2023
14
M đầu
Sơn La là tnh min núi phía Bc Vit
Nam chu tác động nghiêm trng ca biến
đổi khí hu (BĐKH). Các s liu thng kê
v thit hi do thiên tai trên địa bàn tnh Sơn
La trong giai đon 2010-2015 cho thy,
thit hi v người: 57 người chết, 7 người
mt tích và 61 người b thương; thit hi
v công trình: 1.014 nhà b sp, hư hng,
cun trôi, st l và tc mái 13.657 nhà,…
Ước tính tng thit hi do mưa ln, mưa
đá, gió lc gây ra ti địa phương này trong
5 năm là 1.049 t đồng. Ch tính t cui
tháng 7 đến đầu tháng 8/2017 đã xy ra
nhiu đợt mưa to đến rt to gây lũ ng, lũ
quét, st lđá lăn ti mt s huyn trên
địa bàn tnh, gây thit hi nghiêm trng v
người, nhà ca và tài sn ca nhân dân, c
th: 30 người chết, mt tích và b thương;
thit hi khác v tài sn khong 707,6 t
đồng (Nguyn Thm Thu Hà, Phm Th
Cm Vân, 2020). Người Hmông - chiếm
s lượng đông th hai (14,6%) trong tng
dân s tnh Sơn La, ch yếu làm nương
ry, định cư trên các ro núi cao để tin
cho sn xut, song đây cũng chính là him
ha đối vi h bi kết cu đất trên các sườn
núi cao thường kém bn vng, nguy cơ st
l núi có th xy ra bt c lúc nào (Tnh
y, Hi đồng nhân dân, y ban nhân dân
tnh Sơn La, 2020). Trước nhng hu qu
nghiêm trng ca BĐKH, người Hmông
tnh Sơn La đã có nhng bin pháp ng
phó vi BĐKH nhm gim thiu ri ro và
ít ph thuc vào bên ngoài, tuy nhiên hiu
qu chưa bn vng.
1. Mt s kết qu trong ng phó vi biến
đổi khí hu ca người Hmông
1.1. Phát huy giá tr tri thc địa phương
Người Hmông t nhiu đời nay đã
thích nghi vi môi trường sng ca h.
Nhng kinh nghim chng chi vi thiên
nhiên được tích lu đã giúp h vượt qua
mi khó khăn để tn ti. Trong vic ng phó
vi BĐKH hin nay, bên cnh áp dng các
tri thc khoa hc, người Hmông đã phn
nào ng dng được tri thc địa phương
(TTĐP) ca cng đồng trong sn xut và
đời sng sinh hot. Chính điu đó đã góp
phn n định cuc sng, phát trin kinh tế
bn vng hơn, đảm bo an ninh lương thc
cho người dân trước thc trng khô hn, lũ
lt, thi tiết cc đoan.
Sn xut lương thc, thc phm ca
người Hmông da trên h sinh thái rung
bc thang và nương đồi. Thích ng vi
điu kin ca các h sinh thái này, h đã
kết hp vic s dng kinh nghim vi các
tiến b ca khoa hc k thut trong sn
xut t các khâu chn ging, bo qun
ging đến các khâu ci to đất, chăm sóc,
thu hoch. Trước tiên, tri thc đó được
vn dng trong vic s dng các ging cây
trng phù hp vi thc trng BĐKH địa
phương. Theo kho sát ca chúng tôi ti
địa bàn nghiên cu, người Hmông bn
Sui Ó chn các ging lúa nương truyn
thng có ưu thế trước thc trng thi tiết
khô nóng và chng xói mòn. H còn ch
động chuyn đổi nhng chân rung thiếu
nước sang canh tác lúa nương cho kp mùa
v và bo đảm lương thc. Người Hmông
bn Tà Phnh da vào khí hu và th
nhưỡng đây đã đẩy mnh phát trin các
loi cây ăn qu và các loi rau phù hp,
đặc bit là cây mn. Nhìn chung, s kết
hp TTĐP vi tri thc khoa hc - k thut
hin đại ngoài vic giúp ng phó hiu qu
vi BĐKH còn to nên nhng sn phm
hàng hóa thương mi đặc trưng cho địa
phương, góp phn nâng cao đời sng ca
người dân.
Trong chăn nuôi, người Hmông đã
la chn các ging vt nuôi phù hp vi
15
Mt s gii pháp…
điu kin thi tiết. Vt nuôi ưa nóng bt
đầu xut hin, thi gian chăm sóc và chăn
th theo tng mùa cũng được người dân
thc hin và điu chnh, bước đầu cho hiu
qu. Phn ln người dân đã chuyn đổi
phương thc th rông sang nuôi nht, làm
chung tri để bo v gia súc, gia cm, gi
m vào mùa đông và chng nng vào mùa
hè. Ngoài ra, đồng bào còn dùng nhng
ph phm nông nghip để b sung thc ăn
tinh bt cho vt nuôi vào mùa đông nhm
tăng dinh dưỡng và sc đề kháng. Thêm
na, h còn nâng cao ý thc phòng, chng
bnh dch và tăng cường tiêm phòng dch
cho vt nuôi. Vic vn dng kết hp kinh
nghim ca người dân vi các tiến b ca
khoa hc trong chăn nuôi đã đem li hiu
qu kinh tế đáng k cho người Hmông
trước tác động ca BĐKH.
Người Hmông cư trú ch yếu vùng
cao min núi nên h nhà trt, mái thp, ít
ca để tránh gió vào mùa khô hanh, tránh
bão vào mùa mưa, gi m trong mùa đông,
làm mát cho mùa hè và chng thú d,
sương mù bao ph.
Trong ăn ung, để tăng cht dinh
dưỡng trong nhng ngày xy ra các hin
tượng thi tiết cc đoan, khó tiếp cn vi
thc phm, người Hmông ngoài d tr
lương thc cn thiết còn d tr thc ăn theo
kiu truyn thng. H thích ung rượu ngô,
điu này không ch có ý nghĩa văn hóa, tâm
linh mà còn th hin s thích ng vi môi
trường t nhiên bi v cay nng ca rượu s
giúp con người gim bt cm giác giá lnh
ca khí hu vùng núi cao.
Bên cnh các nhu cu cơ bn trong
đời sng, người Hmông còn s dng các
tri thc ca cng đồng trong chăm sóc sc
khe, trong giáo dc và các t chc sinh
hot khác. Theo kết qu kho sát ca chúng
tôi ti địa bàn nghiên cu, khi xy ra mưa
ln, gió bão, st l, ngp lt, vic tiếp cn
vi các dch v y tế gp nhiu khó khăn,
không có thuc tây y d phòng trong nhà,
người dân đã s dng các bài thuc dân
gian để cha các bnh thông thường như
cm, đau bng, st,…
1.2. Ngăn nga, gim thiu ri ro
Để ngăn nga, gim thiu nhng tn
tht do BĐKH và các hin tượng thi tiết
cc đoan gây ra, người Hmông đã áp dng
nhiu bin pháp trong các hot động sinh
kế cũng như trong đời sng sinh hot.
Trước tiên, trong trng trt, h đã thay đổi
cơ cu cây trng và k thut canh tác, gia
c kênh mương,…
Kế đến, để gim thiu ri ro trong chăn
nuôi, h đã thay đổi phương thc chăn nuôi
theo hướng gim dn s ph thuc vào t
nhiên và ci thin điu kin chăm sóc gia
súc. Để tránh ri ro trong chăn nuôi do
bnh dch hay BĐKH, người Hmông bn
Sui Ó còn li dng bãi chăn th rng để
chăn nuôi trâu, bò, dê thuê cho người Thái
các bn khác.
Người Hmông còn đẩy mnh hot động
đi làm ăn xa. Điu này giúp h có kh năng
tăng thêm thu nhp, ít ph thuc hơn vào
nông nghip, t đó gián tiếp gim đi nhng
tác động xu ca BĐKH. xã Quang Huy,
theo kết qu kho sát ca chúng tôi, hin
nay xã có khong 300 lao động đi làm thuê,
thu nhp trung bình mi người khong 5-7
triu/tháng, như vy mt năm đã có ngun
thu trên dưới 20 t đồng t ngun lao động
này, cao hơn đáng k so vi thu nhp t
nông nghip trên địa bàn. Vic đi làm ăn xa
cũng góp phn to ngun vn để người dân
quay tr li đầu tư cho sn xut.
Song song vi các bin pháp nêu trên,
người Hmông ch động tham gia bo v
rng thông qua hương ước ca bn. Ngoài
ra, h còn đẩy mnh trng rng, ph xanh
Thông tin Khoa hc xã hi, s 8.2023
16
đất trng đồi trc giúp gi nước, chng
xói l; nhn khoanh nuôi bo v rng, va
để tăng thêm thu nhp, va bo v môi
trường, ngun nước,… Bên cnh đó, h
cũng phát trin cây sa nhân thích ng vi
nhiu địa hình, t đất bng đến đất dc và
có tác dng tăng độ dày cho thm cây bi,
chng xói mòn, ra trôi, bc màu đất, tăng
kh năng hp th CO2 góp phn giúp gim
thiu BĐKH (Trn Hng Hnh, 2018).
Dưới tác động ca BĐKH, các hin
tượng thi tiết cc đoan đã làm hư hi nhà
ca, vt cht và con người, mt s h gia
đình buc phi di cư, tìm nơi khác an
toàn hơn, như người Hmông bn Sui Ó
thường di chuyn lên cao hoc tìm nhng
ch bng phng hơn, kh năng st l thp
hơn. H đào san lp đất nn đủ din tích để
dng nhà, không dùng phương tin cơ gii,
nhm giúp kết cu đất luôn được gi vng,
không b phá v quá nhiu, giúp ngăn nga
tình trng st l đất.
Ngoài ra, người Hmông còn kiên c
hóa ngôi nhà ca mình, thay đổi nguyên
liu và b trí không gian sinh hot cho
phù hp, chc chn. Nhng năm gn đây,
do nhit độ tăng lên, người Hmông bn
Tà Phnh chuyn bếp nu nướng sang bên
phi hoc bên trái ngôi nhà, có ca ngách
thông gió để chng nóng.
V trang phc, h thay đổi v nguyên
liu, th loi, cách s dng, phn ln đã
mc âu phc theo mùa ging như người
Kinh - va có sn li được may bng nhiu
cht liu khác nhau, đa dng v mu mã
phù hp vi nhiu kiu thi tiết khác nhau.
Do sinh sng trên đỉnh núi cao nên
đường lên bn người Hmông nhiu nơi
vn khó khăn. Như bn Sui Ó, đường
đất ln đá, địa hình dc, rt khó đi k c
trong điu kin thi tiết bình thường, h
khc phc bng cách chn mua nhng loi
xe máy bn, khe, gm cao để thun tin
trong di chuyn. Nhng ngày mưa ln,
h s dng dây xích st qun quanh bánh
xe để to độ ma sát, khi đi trên đường đất
không b bám bùn, d di chuyn hơn. Vào
nhng ngày sương mù dày đặc, gây nh
hưởng đến tm nhìn xung quanh, h hn
chế tham gia giao thông.
Trong giáo dc, h ch động theo dõi,
cp nht tình hình thi tiết hng ngày trên
các thiết b vin thông như ti vi, đin thoi
thông minh, h thng loa phát thanh ca
bn để đưa đón con em đi hc. Còn các
đim trường, giáo viên đã trin khai nhiu
bin pháp nhm đảm bo sc khe cho hc
sinh, chng hn thay đổi gi hc cho phù
hp vi thi tiết tng mùa.
Trong chăm sóc sc khe, phương thc
phòng bnh ph biến ca người Hmông
trong nhng đợt thi tiết thay đổi ch đơn
gin là tri lnh thì mc thêm áo m, người
già và tr em trong nhà đốt ci sưởi,
hn chế ra ngoài. Khi mc các bnh thông
thường, h t mua thuc các hiu thuc
và ung ti nhà để điu tr hoc dùng các
bài thuc dân gian, nếu bnh có triu chng
nng hơn thì h đến khám ti trm y tế
hoc bnh vin huyn.
Trước thông tin d báo v nhng đợt
mưa bão, áp thp nhit đới, người Hmông
ch động sp xếp các công vic sn xut
cũng như nhng hot động khác trong gia
đình để tránh b nh hưởng như không t
chc đám cưới, lên nhà mi trong nhng
tháng mưa lũ hoc nng nóng cao đim.
Tt c nhng bin pháp đó đã giúp người
dân ngăn nga và gim thiu nhng tác
động ca BĐKH.
1.3. Tn dng các ngun lc h tr
bên trong và bên ngoài
Các chính sách h tr ca Nhà nước
đối vi h nghèo, h cn nghèo đã có hiu
17
Mt s gii pháp…
qu nht định. D án 135 thc hin hng
năm đã h tr ging cây, con, phân bón cho
người dân. Kết qu kho sát ca chúng tôi
ti địa bàn nghiên cu cho thy, năm 2020,
có 21 h nghèo xã Quang Huy được h
tr ln để tái to đàn ln sau tn tht do
dch t. Vic h tr ging bò vàng, ging dê
cũng được thc hin. Bên cnh đó, nhng
mi quan h cng đồng, dòng h góp phn
to nên mng lưới làm ăn, tương tr khi
khó khăn.
Công tác phòng, chng thiên tai ca
chính quyn địa phương được thc hin
khá tt. Các xã đều có qu phòng, chng
thiên tai nhm h tr kp thi cho người
dân. Trước nhng đợt mưa lũ hay rét đậm,
rét hi kéo dài, người Hmông thường
tuyên truyn, vn động người dân nâng
cao cnh giác, ch động, kp thi thc hin
các bin pháp phòng, chng nhm hn chế
thit hi như di di nhà khi nhng địa
đim có nguy cơ st l, tuân th các bin
pháp phòng dch bnh sau mưa lũ, thc
hin các bin pháp gìn gi sc khe vào
mùa đông,…
cp độ cng đồng, người Hmông đã
h tr ln nhau trước, trong và sau nhng
đợt mưa lũ, rét đậm, rét hi. Kết qu kho
sát ca chúng tôi ti địa bàn nghiên cu
cho thy, trước nhng đợt d báo thiên tai,
h thường giúp đỡ nhau che chn nhà ca,
chung tri, thăm nom rung nương, lùa
trâu bò xung núi và giúp nhau trông coi
trâu, bò. H còn góp công tu sa đường
giao thông trong bn và ni đồng, kiên c
hóa kênh mương thy li trước mùa mưa
lũ. Khi gia đình nào b mt nhà hay thit
hi nng do thiên tai gây st l, cun trôi,
tc mái, bên cnh nhng h tr t chính
quyn địa phương và Nhà nước, nhng
người dân trong dòng h, trong bn, dân
quân xã đều đến giúp san nn đất, dng
nhà mi, hoc giúp đỡ bng tin mt, gii
thiu vic làm.
2. Nhng khó khăn, thách thc trong
ng phó vi biến đổi khí hu
2.1. Nhn thc chưa đầy đủ v BĐKH
Hn chế ln nht trong ng phó vi
BĐKH ca người Hmông chính là vn
đề nhn thc v BĐKH và nhng nh
hưởng ca BĐKH đến các hot động sinh
kế cũng như đời sng sinh hot ca h.
Người dân đã có nhn thc v s thay đổi
ca thi tiết trong nhng năm gn đây,
song nhng nhn thc đó mi ch dng li
mc độ hiu biết ban đầu. Chính vì vy,
nhng gii pháp mà h đưa ra nhm ng
phó vi BĐKH mi ch mang tính cht b
mt, chưa bn vng, ch yếu tp trung vào
các hot động sinh kế, chưa chú ý nhiu
đến các lĩnh vc khác như trong hot động
giáo dc, chăm sóc sc khe, ăn, mc, ...
Ngoài ra, s chia s thông tin ti cng
đồng còn khá ri rc, th động. T đó,
hành động ca người dân còn mang tính
t phát, đơn l và chưa to được sc mnh
ca cng đồng.
2.2. Áp dng nhng tri thc khoa
hc, tri thc địa phương trong sn xut
đời sng sinh hot còn hn chế
Mt là, vic vn dng và tri nghim
tri thc ca cng đồng chưa bn vng và
đang b thu hp: Thc tế nghiên cu cho
thy người Hmông các đim nghiên cu
chưa đủ kiến thc, hiu biết để nhn thc
đúng, đầy đủ v giá tr h thng TTĐP ca
tc người trong ng phó vi BĐKH. Hơn
na, các tri thc đó thường không mang
li nhng li ích tc thì và khó định lượng
hiu qu so vi các phương pháp hin đại
khác, nên người dân có tâm lý ngi duy
trì h thng TTĐP trong BĐKH. Tâm
“sính ngoi” tác động khiến người dân có
xu hướng du nhp h thng kiến thc hin