NghAn: Giải pháp ngăn chặn dịch rệp
bông trắng và bệnh chồi cỏ hại mía bằng chế
phẩm sinh học EMIC ở Anh Sơn
m nào cũng vậy, đến thời ky mía vươn lóng, không chỉ người
trồng a, nhà máy Đường sông Lam mà tất cả các cấp uỷ Đảng, chính
quyền, các tổ chức đoàn thể thuyện, xã, thôn bn đều nhảy vào cuộc chiến
chống dịch rệp ng trắng hại mía. Bởi rệp ng trắng không những
làm gim ng suất, sn lượng mía mà còn làm gim chất lượng đường
nghiêm trng. Bên cnh đó nguy cơ bbệnh chồi cỏ y mía rất cao do
vùng nguyên liệu mía của nhà máy đường sông Con gần đó đang phải đối
mặt vớin bệnh quái ác này.
Đầu năm 2010, trạm Khuyến nông - Khuyến ngư Anh Sơn sdụng
chế phẩm sinh học EMIC để sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh. Nguyên liu
để ủ là cây ngô, rơm rạ,y lạc, y đậu, dây dưa hấu, y bí, vỏ trấu, vỏ lạc
Đặc biệt vùng nguyên liu mía, bà con nông n bóc lá mía sch sẽ,
nhbỏ kp thời những y bbệnh, rồi dùng chế phẩm sinh học EMIC để
thành pn hu vi sinh là công việc cần làm phi triển khai kịp thời.
Bởi bóc mía, làm cho ruộng mía thông thoáng, phát hiện sâu bệnh sớm đ
tiêu diệt kịp thời. Bên cnh đó, kết thúc quá trình sẽ cho ra một sản phẩm
phân hữu vi sinh rất tốt cho y trồng, đặc bit đối với y mía. Bởi
phân hu cơ vi sinh noài việc cung cấp : Đm, lân, kali, nó còn giúp cho y
trồng được các chất trung lượng và vi lượng như: Can xi, lưu huỳnh, ma
giê, kẽm, sắt, molipden Bên cnh đó pn hữu vi sinh còn một vai
trò hết sức quan trọng đối với đồng đất nắng nóng, gió o như Anh n -
nghệ an, đó là việc giữ nước để chống hạn cho cây trồng rất tốt.
Quy trình sn xuất 1 tấn phân bón hữu cơ vi sinh như sau:
1. Vật tư, nguyên liệu:
- Phế thải của SX nông nghiệp (lá mía, cây ngô, m rạ, cây lạc, y
đậu, dây dưa hấu, dây bí, vỏ trấu, vỏ lạc…): 5 – 8 t
- Phân chung: 2 – 5 t
- Đạm U rê: 1 – 2 kg
- Ka li: 1 – 2 kg
- Lân Lâm thao: 10 – 30 kg
- Chế phẩm EMIC: 1 – 2 gói
2. La chọn địa điểm ủ: Tốt nhất là trong nhà có mái che, nền xi
măng. Hoặc dưới n y che ng, nền phải san bằng. Hoặc thể làm
ngoài đồng, ngoài i phi lên đống một lớp phên nhm tránh ánh
nắng mặt trời dọi trực tiếp vào đống ủ.
3. Cách : Tất cả vật nguyên liệu được chia đều 5-6 lớp. Làm ln
lượt các bước sau vi từng lớp.
- Rải 1 lớp nguyên liệu dài 3m, rng 2-3 m, cao 25-30 cm
- Rải một lớp phân chuồng.
- Rải 1 lớp lân lâm thao.
- Dùng dụng c xốc m hoặc cào sắt xăm vào lớp nguyên liệu để
phân chuồng và lân lâm thao lọt vào đống ủ.
- Hoà đạm và ka li vi nước, hoà chế phẩm sinh học EMIC vi nước
rồi tưới đều lên lớp nguyên liệu (lượng nước phụ thuộc vào độ m của
nguyên liu.)
Sau khi thực hiện xong các ng đoạn trên cho từng lp, chất c lớp
thành đống . Dùng tm nilon hay tấm bạt trùm lên đống (yêu cu đống
phải được đậy kín). Nếu đống không mái che, không ng che thì
phải che đậy trên đống bàng một tm phên hoặc chặt cây, m rạ… nhằm
tránh ánh nắng mặt trời dọi trực tiếp vào đống ủ, tạo điều kiện tốt cho chủng
vi sinh vật hoạt động.
Thời gian từ khi đến lúc ra sản phẩm là phân hữu cơ vi sinh từ 45
50 ngày. Trong khong thời gian này phải đảo 4 lượt, mỗi lượt cách nhau 10
ngày.
Đảo đống nhằm mục đích ng lượng ôxy để cho chủng vi sinh vt
hấp và hoạt động. Khi đảo thấy đống hiện tượng khô thì cn phải
tưới ớc để duy trì độ ảm cho đống ủ.
Sau 45 -50 ngày k từ khi ủ, chúng ta được một khối lượng phân
hữu cơ vi sinh chất lượng cao. Phân có u đen sẫm, tơi xốp. Nếu chưa sử
dụng, bà con cn phải cất giữ loại pn này o mt nơi râm mát, che đậy
kín đáo (tuyệt đối không được để nắng mưa).