SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HÀ NỘI

TRƢỜNG THPT LƢU HOÀNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

"TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG DẠY BÀI 19: ẢNH HƢỞNG CỦA THUỐC HOÁ HỌC BẢO VỆ THỰC VẬT ĐẾN QUẦN THỂ SINH VẬT VÀ MÔI TRƢỜNG – CÔNG NGHỆ 10.”

Lĩnh vực / Môn: Công nghệ 10

Cấp học: THPT

Tên tác giả: Vũ Thị Nhàn

Đơn vị công tác: THPT Lƣu Hoàng

Chức vụ: Giáo viên

NĂM HỌC 2020 – 2021

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

Số thứ tự Chữ viết tắt Đọc là

CN10 1 Công nghệ 10

DHTH 2 Dạy học tích hợp

GV 3 Giáo viên

HS 4 Học sinh

PP 5 Phương pháp

PPDH 6 Phương pháp dạy học

BVMT 7 Bảo vệ môi trường

NL 8 Năng lực

SGK 9 Sách giáo khoa

HĐ 10 Hoạt động

11 BGD&ĐT Bộ giáo dục và đào tạo

12 GDMT Giáo dục môi trường

MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ..………………………………………………….......1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... ..…..1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 1 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .................................................................. 1 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 1 5. Phạm vi, thời gian nghiên cứu .......................................................................... 2 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2 7. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 2 PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ..................................................................... 3 I. Cơ sở .................................................................................................................. 3 1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 3 1.1.1. Khái niệm tích hợp ..................................................................................... 3 1.1.2. Khái niệm môi trường ................................................................................. 3 1.1.3. Giáo dục môi trường ................................................................................... 3 1.2. Cơ sở thực tiễn (thực trạng) ........................................................................... 3 1.2.1. Sự cần thiết phải đưa tích hợp giáo dục môi trường trong trường học nói chung và trong môn công nghệ nói riêng ............................................................. 4 1.2.2. Thực trạng của vấn đề dạy học tích hợp giáo dục môi trường cấp THPT 4 1.2.3. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong các trường THPT .................. 5 1.2.4. Nguyên tắc, phương thức, phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường trong trường THPT ......................................................................................................... 5 1.2.4.1. Nguyên tắc ................................................................................................ 5 1.2.4.2. Phương thức giáo dục ............................................................................... 6 II. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 6 1. Mạch kiến thức của bài................................................................................... 6 1.1. Ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học BVTV đến quần thể sinh vật ............... 6 1.2. Ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học BVTV đến môi trường ........................... 7 ...7 1.3. Biện pháp hạn chế những ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học BVTV…. 2. Mô tả sáng kiến dạy học theo hướng tích hợp giáo dục môi trường của bài..7 2.1. Tên bài học: "Tích hợp giáo dục môi trường dạy bài 19: Ảnh hưởng của thuốc hoá học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật và môi trường – công nghệ 10.”…………........................................................................................................7 2.2. Mục tiêu bài học ............................................................................................. 7 2.2.1. Kiến thức ..................................................................................................... 7 2.2.2. Kĩ năng ........................................................................................................ 7 2.3.3. Thái độ ......................................................................................................... 7

2.3. Năng lực vận dụng của học sinh .................................................................... 8 2.4. Các năng lực chuyên biệt khác ....................................................................... 8 2.5. Thiết bị dạy học và học liệu ........................................................................... 8 2.5.1. Các thiết bị, đồ dùng dạy học, học liệu được sử dụng trong dự án ............ 8 2.5.2. Các ứng dụng CNTT trong dạy học chủ đề ................................................ 9 2.5.3. Tiến trình tổ chức dạy học .......................................................................... 9 2.6. Một số phương pháp dạy học tích hợp ......................................................... 11 2.7. Giáo án chủ đề (Đính kèm phụ lục 1) .......................................................... 11 2.8. Phương pháp đánh giá ................................................................................. 11 III. Kết quả nghiên cứu..................................................................................... 12 3.1. Kết quả ......................................................................................................... 12 3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra ........................................................................... 13 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 14 1. Kết luận .......................................................................................................... 14 2. Điều kiện áp dụng ........................................................................................... 14 3. Kiến nghị ......................................................................................................... 14

Trang 1/15

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Môi trường không những là không gian sinh sống của con người và sinh vật, mà còn là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội đã làm cho môi trường sống bị huỷ hoại, xuống cấp trầm trọng, những thảm hoạ môi trường đe doạ con người và trái đất như: sự biến đổi khí hậu, đất đai suy thoái, cạn kiệt nguồn năng lượng và hiệu ứng nhà kính, giảm tính đa dạng động – thực vật, ô nhiễm hoá chất, không khí bị ô nhiễm nặng nề…Với hiện trạng môi trường như vậy, việc giáo dục ý thức, trách nhiệm cho học sinh nói riêng và mọi người nói chung biết bảo vệ môi trường (BVMT) là điều hết sức cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội.

Để giải quyết tận gốc vấn đề môi trường trước hết phải bắt đầu từ nhận thức, mà hiện nay chưa có một giáo trình hay môn học nào ở THPT giáo dục môi trường cho học sinh. Vì vậy việc giáo dục môi trường chủ yếu được lồng ghép, tích hợp vào một số môn học trong đó có môn Công nghệ 10, đặc biệt phần Nông – Lâm – Ngư nghiệp đại cương có nhiều kiến thức thực tiễn và có liên quan tới kiến thức về môi trường. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học cũng như hình thành ý thức BVMT của HS, tôi mạnh dạn xây dựng đề tài "Tích hợp giáo dục môi trường dạy bài 19: Ảnh hưởng của thuốc hoá học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật và môi trường”

2. Mục đích nghiên cứu

- Đề xuất việc tích hợp giáo dục môi trường vào dạy CN 10, giúp HS hình thành ý thức BVMT nói chung và sử dụng thuốc hoá học BVTV đúng quy định nói riêng.

- Giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả trong quá trình giảng dạy bộ môn

CN 10 trong nhà trường.

- Giúp HS có cách nhìn tổng quan nội dung kiến thức. Từ đó góp phần

hình thành và phát triển các năng lực cho HS. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu : Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi

trường vào bài 19 – CN10.

- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học CN 10 ở trường THPT.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Cơ sở tích hợp giáo dục môi trường.

Trang 2/15

- Cơ sở lý thuyết công nghệ bài 19. - PPDH theo chủ đề tích hợp.

5. Phạm vi, thời gian nghiên cứu

- Đề tài áp dụng đối với học sinh lớp 10 trong giờ học chính khóa. - Thời gian: Từ tháng 1 năm 2020 và được áp dụng thực nghiệm trong

năm học 2020 – 2021. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Sử dụng PP nghiên cứu lý thuyết, PP so sánh thực nghiệm – đối chứng, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung của chuyên đề bao gồm: sách giáo khoa, sách tham khảo, sách bài tập...

+ PP nghiên cứu lý thuyết: Thu thập, nghiên cứu các tài liệu có liên quan để làm cơ sở lí luận cho đề tài; Xây dựng giáo án tích hợp giáo dục môi trường trong đó có sử dụng phương pháp dạy học tích hợp GDMT cho học sinh.

- PP tìm hiểu thực trạng: Sử dụng phiếu điều tra trực tiếp cho HS làm bài. - PP thực nghiệm sư phạm. + Đối tượng: HS lớp 10 của trường THPT nơi công tác. + Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm các lớp: 10A1; 10A8

Lớp đối chứng: 10A3; 10A5 – dạy theo truyền thống.

+ Kiểm tra, đánh giá: Soạn một số đề kiểm tra có đánh giá khả năng học tập vận dụng kiến thức của HS vào BVMT. Xây dựng tiêu chí đánh giá kĩ năng học tập của HS, từ đó đánh giá sự tiến bộ của HS trong kĩ năng này ở từng giai đoạn. 7. Nội dung nghiên cứu

- Mở rộng các phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp . - Khai thác sâu và khai thác bản chất của vấn đề nghiên cứu. - Rèn kĩ năng hình thành các năng lực cần thiết ở HS: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông…

Trang 3/15

PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I. Cơ sở 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Khái niệm tích hợp

Tích hợp trong Tiếng Anh có nghĩa là Integration - có nguồn gốc từ tiếng La Tinh với nghĩa là xác lập lại cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những bộ phận riêng lẻ.

DHTH liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học. "Tích hợp" là nói đến PP và mục tiêu của hoạt động dạy học còn "liên môn" là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học "tích hợp" thì chắc chắn phải dạy kiến thức "liên môn" và ngược lại. Chủ đề THLM là những chủ đề có nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện tượng, trong tự nhiên hay xã hội. VD: Tích hợp giáo dục môi trường trong bài 19 – CN10.”

DHTH là một quan niệm dạy học hiện đại nhằm phát huy tính tích cực của

HS, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường 1.1.2. Khái niệm môi trƣờng

Có nhiều khái niệm về môi trường, theo nghĩa rộng, môi trường bao gồm các nhân tố tự nhiên và các nhân tố kinh tế xã hội ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống con người và các nguồn tài nguyên cần thiết cho sự sống.

Theo nghĩa hẹp, “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật” 1.1.3. Giáo dục môi trƣờng

Có nhiều định nghĩa giáo dục môi trường, tuỳ theo từng phương diện góc độ xem xét, xong một khái niệm được hiểu rộng rãi hiện nay là: “GDMT là một quá trình phát triển những tình huống dạy/học hiệu quả giúp người dạy và người học tham gia giải quyết những vấn đề môi trường liên quan, đồng thời tìm ra lối sống có trách nhiệm và được thông tin đầy đủ” (Jonathon Wigley, 2000). Trong khuôn khổ của việc giáo dục môi trường thông qua môn Công nghệ ở nhà trường có thể hiểu: Giáo dục môi trường là một quá trình tạo dựng cho con người những nhận thức và mối quan tâm đến môi trường và các vấn đề về môi trường. Giáo dục môi trường gắn liền với việc học kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành thái độ và lòng nhiệt tình để hoạt động một cách độc lập hoặc phối hợp nhằm tìm ra giải pháp cho vấn đề môi trường hiện tại và tương lai. 1.2. Cơ sở thực tiễn (thực trạng)

Trang 4/15

1.2.1. Sự cần thiết phải đƣa tích hợp giáo dục môi trƣờng trong trƣờng học nói chung và trong môn công nghệ nói riêng

Nguyên nhân cơ bản gây suy thoái môi trường là do sự thiếu hiểu biết,

Những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống của loài người. Chính vì vậy, bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại và của mỗi Quốc gia. thiếu ý thức của con người

Giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước.

Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng được trang bị kiến thức về môi trường, ý thức bảo vệ môi trường, năng lực phát hiện và xử lí các vấn đề môi trường. Giáo dục môi trường cong góp phần hình thành người lao động mới, người chủ tương lai của đất nước.

Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, của ngành giáo dục và đào tạo về công tác giáo dục BVMT có nhấn mạnh: Công dân Việt Nam được giáo dục toàn diện về môi trường nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức BVMT. Giáo dục về môi trường là một nội dung của chương trình chính khoá của các cấp học phô thông (trích điều 107, luật BVMT năm 2005) Trong lĩnh vực dạy học môn CN 10, về mặt nội dung kiến thức bộ môn luôn đi liền với môi trường lao động, sản xuất của các ngành nghề thuộc lĩnh vực Nông – Lâm – Ngư nghiệp cũng như các vấn đề kinh doanh liên quan đến môi trường. Chính vì vậy, việc kết hợp các nội dung giáo dục môi trường vào các nội dung vốn có của môn CN 10 là rất cần thiết. 1.2.2. Thực trạng của vấn đề dạy học tích hợp giáo dục môi trƣờng cấp THPT

Giáo dục môi trường được tích hợp vào nhiều môn học ở trường THPT, trong đó có môn sinh học, công nghệ 10. Đây là một trong những bộ môn có khả năng đưa giáo dục môi trường vào một cách thuận lợi nhất vì các nội dung trong chương trình Công nghệ đều có khả năng đề cập nội dung GDMT. Tuy nhiên, trong quá trình dạy học Công nghệ 10 ở trường THPT vấn đề phát triển kiến thức, kĩ năng và hình thành thái độ của các em trong vấn đề giáo dục môi trường và tích hợp vấn đề giáo dục môi trường trong các bài học Công nghệ 10 chưa đạt hiệu quả cao. Từ những kiến thức trọng tâm bài học liên quan đến vấn đề môi trường các em hầu hết hiểu kiến thức bài học, phần liện hệ các kiến thức có liên quan tới vấn đề môi trường để tích hợp vào các môn học khác các em chưa phát huy tối đa vận dụng các kiến thức đó. Các em chỉ mới hiểu và nắm

Trang 5/15

Giáo dục bảo vệ môi trường nói chung có mục tiêu đem lại cho người học

được kiến thức sách giáo khoa còn phần mở rộng thì hạn chế nhiều. Điều đó rất khó khăn cho giáo viên dạy Công nghệ nói riêng và các bộ môn có liên quan đến môi trường nói chung. Vì vậy quá trình lĩnh hội kiến thức của các em còn hạn chế nhiều trong khi yêu cầu của các môn học ngày càng cao. Vì vậy với chuyên đề này, tôi chỉ muốn đưa ra một số nội dung cơ bản, trong việc vận dụng kiến thức GDMT để giải quyết vấn đề nảy sinh trong quá trình dạy học. 1.2.3. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trƣờng trong các trƣờng THPT các vấn đề sau: - Hiểu biết bản chất các vấn đề môi trường: Tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt, nhiều chiều, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải của môi trường. Từ đó, giúp HS tích luỹ được nhiều kinh nghiệm khác nhau và có sự hiểu biết cơ bản về môi trường và những vấn đề có liên quan. - Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường. Từ đó, giúp HS hình thành được những giá trị và ý thức quan tâm vì môi trường cũng như động cơ thúc đẩy trong việc tham gia tích cực vào việc bảo vệ và cải thiện môi trường. - Có tri thức, kĩ năng, phương pháp, hành động để nâng cao năng lực lựa chọn phong cách sống, tích hợp với việc sử dụng hợp lí và khôn ngoan với các nguồn tài nguyên thiên nhiên; có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề về môi trường. 1.2.4. Nguyên tắc, phƣơng thức, phƣơng pháp giáo dục bảo vệ môi trƣờng trong trƣờng THPT 1.2.4.1. Nguyên tắc

- Giáo dục BVMT là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, tích hợp vào các môn học và các hoạt động. Giáo dục BVMT không phải là ghép thêm vào chương trình giáo dục như là một bộ môn riêng biệt hay một chủ đề nghiên cứu mà nó là một hướng hội nhập vào chương trình. Giáo dục BVMT là cách tiếp cận xuyên bộ môn.

- Mục tiêu: Nội dung và phương pháp giáo dục BVMT phải phù hợp với

mục tiêu đào tạo của cấp học, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học. - Giáo dục BVMT phải trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường và kĩ năng BVMT, phù hợp với tâm lí lứa tuổi. Hệ thống kiến thức và kĩ năng được triển khai qua các môn học và các hoạt động theo hướng tích hợp nội dung qua các môn học, thông qua chương trình dạy học chính khóa và các hoạt động ngoại khóa, đặc biệt coi trọng việc đưa vào chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

Trang 6/15

- Nội dung giáo dục BVMT phải chú ý khai thác tình hình thực tế môi

trường của từng địa phương. - Nội dung và phương pháp giáo dục BVMT phải chú trọng thực hành, hình thành các kĩ năng, phương pháp hành động cụ thể để học sinh có thể tham gia có hiệu quả vào các hoạt động BVMT của địa phương, của đất nước phù hợp với độ tuổi.

- Cách tiếp cận cơ bản của giáo dục bảo vệ môi trường là: + Giáo dục về môi trường: Chương trình lồng ghép. + Giáo dục trong môi trường: Đi tìm hiểu thực tế. + Giáo dục vì môi trường: Vì tương lai ngày mai,… - Phương pháp giáo dục BVMT tạo cơ hội cho học sinh phát hiện các vấn đề môi trường và tìm hướng giải quyết vấn đề dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên. - Tận dụng các cơ hội để giáo dục bảo vệ môi trường nhưng phải đảm bảo kiến thức cơ bản của môn học, tính logic của nội dung, không làm quá tải lượng kiến thức và tăng thời gian của bài học. 1.2.4.2. Phương thức giáo dục

- Giáo dục bảo vệ môi trường là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, vì vậy

được triển khai theo phương thức tích hợp.

Việc tích hợp thể hiện ở 3 mức độ: + Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài học hoặc của chương

+ Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có mục tiêu và nội dung

+ Mức độ liên hệ : Có điều kiện liên hệ một cách logic. Các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường ngoài lớp học: + Hoạt động tham quan theo chủ đề. + Điều tra, khảo sát, nghiên cứu tình hình môi trường địa phương thảo

phù hợp hoàn toàn với mục tiêu và nội dung của giáo dục BVMT. giáo dục BVMT. luận phương án xử lí.

+ Hoạt động trồng cây, xanh hóa nhà trường. + Tổ chức thi tìm hiểu về môi trường. + Hoạt động Đoàn TN về bảo vệ môi trường.

II. Nội dung nghiên cứu 1. Mạch kiến thức của bài 1.1. Ảnh hƣởng xấu của thuốc hoá học BVTV đến quần thể sinh vật

- Nguyên nhân gây ra ảnh hưởng xấu - Những ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học BVTV đến quần thể sinh vật:

Trang 7/15

+ Cây trồng. + Sinh vật có ích. + Hiện tượng kháng thuốc.

- Biện pháp trực tiếp. - Biện pháp gián tiếp: tuyên truyền.

1.2. Ảnh hƣởng xấu của thuốc hoá học BVTV đến môi trƣờng - Gây ô nhiễm môi trường: đất, nước, không khí, nông sản. - Ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người và vật nuôi. 1.3. Biện pháp hạn chế những ảnh hƣởng xấu của thuốc hoá học BVTV 2. Mô tả sáng kiến dạy học theo hƣớng tích hợp giáo dục môi trƣờng của bài. 2.1. Tên bài học

"Tích hợp giáo dục môi trường dạy bài 19: Ảnh hưởng của thuốc hoá học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật và môi trường – công nghệ 10”

- Học sinh phải nêu được nguyên nhân gây ra ảnh hưởng xấu của thuốc hoá

- Tuyên truyền cho gia đình, hàng xóm, những người quen biết…để hiểu

2.2. Mục tiêu bài học 2.2.1. Kiến thức * Kiến thức nội môn công nghệ: học BVTV. - Nêu được tác hại của thuốc hoá học BVTV đến quần thể sinh vật (cây trồng, sinh vật có ích, hệ sinh thái đồng ruộng...) và môi trường cũng như con người. - Hình thành ý thức sử dụng thuốc hoá học BVTV đúng qui định. - Đề xuất giải pháp hạn chế những ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học BVTV. * Kiến thức môi trƣờng: rõ về những tác hại xấu của thuốc BVTV hoá học.

- Hình thành ý thức sử dụng thuốc hoá học BVTV hợp lí, đúng quy trình.

2.2.2. Kĩ năng

- Kĩ năng thu thập và xử lý thông tin SGK, internet… - Kĩ năng quan sát tranh, phân tích, tìm hiểu nội dung và trình bày suy

nghĩ, ý tưởng, trình bày nội dung trước nhóm, tổ, lớp.

- Kĩ năng làm việc độc lập với SGK. - Kĩ năng lắng nghe tích cực, hoạt động nhóm.

2.2.3. Thái độ

Trang 8/15

- Giáo dục HS BVMT đất, nước, không khí và nông sản, bảo vệ sức khoẻ của bản thân và mọi người. Hình thành ý thức sử dụng thuốc hoá học BVTV hiệu quả, hợp lí.

- Rèn ý thức, tinh thần tham gia môn học. - Yêu thích môn CN 10, cũng như các môn học khác như: Sinh học, hóa

học, môi trường... 2.3. Năng lực vận dụng của học sinh

- Vận dụng kiến thức môi trường vào giải quyết vấn đề sử dụng thuốc hoá học BVTV hợp lý để BVMT đất, nước, không khí, nông sản, sức khoẻ con người. Bảo vệ quần thể sinh vật để hướng tới nền nông nghiệp bền vững. 2.4. Các năng lực chuyên biệt khác

- NL tự học. - NL giải quyết vấn đề sáng tạo. - NL hợp tác. - NL giao tiếp. - NL sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. - NL chuyên biệt.

2.5. Thiết bị dạy học và học liệu 2.5.1. Các thiết bị, đồ dùng dạy học, học liệu đƣợc sử dụng trong dự án

* Thiết bị dạy học: Máy tính, máy chiếu: Được sử dụng vào việc hỗ trợ giảng dạy bài học nhằm góp phần giải quyết nhanh, gọn các câu hỏi đặt ra và hỗ trợ hình ảnh làm bài giảng sinh động, hấp dẫn với người học.

* Đồ dùng dạy học: SGK, sách giáo viên CN 10, bảng, phấn, phiếu học

tập…

- Kiến thức giáo dục môi trường: các biện pháp BVMT đất, nông sản, sức

* Học liệu dạy học: - Kiến thức công nghệ 10 + Nguyên nhân gây ra ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học BVTV: Do thuốc hoá học BVTV có phổ độc rộng, nồng độ và tổng lượng chất độc cao, sử dụng thuốc hoá học BVTV không đúng quy định. + Những ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học BVTV đến cây trồng, sinh vật có ích, xuất hiện dòng côn trùng kháng thuốc, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người và vật nuôi. khoẻ con người và quần thể sinh vật.

+ Sử dụng thuốc hoá học BVTV đúng quy định. + Quan sát, nhận dạng độ độc hại của các loại thuốc hoá học BVTV .

Trang 9/15

+ Đề xuất giải pháp khi gặp trường hợp bị ngộ độc do uống hoặc ăn sản

phẩm có tồn dư thuốc hoá học BVTV.

+ Đề xuất các giải pháp tuyên truyền: Truyền miệng, sử dụng băng rôn, khẩu hiệu, truyên truyền qua cuộc thi, hoặc giới thiệu các sản phẩm tốt, thân thiện môi trường…. 2.5.2. Các ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của chủ đề Chủ đề ứng dụng phần mềm Powerpoint để soạn bài giảng. Nhờ có phần mềm này mà chúng tôi đã tạo ra được các slide và các hiệu ứng để tạo sự sinh động cho bài giảng. Đặc biệt là các hình ảnh, video có thể thể hiện phần nào nội dung của bài học. 2.5.3. Tiến trình tổ chức dạy học a. Ổn định tổ chức b. Dẫn nhập vào bài c. GV nêu mục tiêu cần đạt trong DHTH giúp HS định hướng được kiến thức trong bài.

Nội dung cần đạt HĐ của HS

Học sinh lắng nghe lời giới thiệu của giáo viên và quan sát màn chiếu.

HĐ của GV Ở phần giới thiệu mục tiêu, giáo viên vừa giới thiệu vừa chiếu slide để học sinh dễ theo dõi.

1. Mục tiêu KT bài học * Kiến thức nội môn công nghệ: - HS phải chỉ ra được nguyên nhân dẫn đến ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học BVTV. - Nêu được các ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học BVTV đến quần thể sinh vật và môi trường. * Kiến thức liên môn: - Kiến thức BVMT: Chỉ ra được mối liên hệ của thuốc hoá học BVTV khi phun và gây tác động xấu đến môi trường đất, nước, không khí, nông sản. Từ đó, đề xuất các biện pháp BVMT, sức khoẻ của con người. 2. Mục tiêu kĩ năng cần đạt - Kĩ năng thu thập và xử lý thông tin SGK, các thông tin trên internet…quan sát và trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trình bày nội dung trước nhóm, tổ, lớp. - Kĩ năng quan sát tranh, phân tích, tìm hiểu nội dung. - Kĩ năng lắng nghe tích cực, hoạt động nhóm. 3. Thái độ cần đạt - HS biết BVMT. Sử dụng thuốc hoá học BVTV hợp

Trang 10/15

lý, hiệu quả. Tuyên truyền và biết cách xử lí trong tình huống thực tế tại gia đình, địa phương. - Yêu thích môn CN 10, cũng như các môn khoa học khác … d. Nội dung và hình thức tích hợp giáo dục BVMT giúp học sinh định hướng được kiến thức trong bài.

Nội dung tích hợp Tên bài

- KT giáo dục môi trƣờng: (?) Nguyên nhân nào dẫn đến những ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học BVTV đến quần thể sinh vật? Theo em, cần làm gì để hạn chế những tác động xấu đó?

- KT giáo dục môi trƣờng: (?) Giải thích vì sao thuốc hoá học BVTV gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, nông sản và ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người, vật nuôi? (?) Khi ăn phải thức ăn có tồn dư thuốc hoá học BVTV, thường có những triệu chứng gì? Làm thế nào để xử lí trong tình huống đó? (?) Theo em, cần làm gì để hạn chế những tác động xấu đó? - KT giáo dục môi trƣờng: (?) Để hạn chế những ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật và môi trường xung quanh, khi sử dụng cần tuân thủ những nguyên tắc nào? Bài 19: Ảnh hƣởng của thuốc hoá học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật và môi trƣờng

Địa chỉ tích hợp Mục I: Ảnh hƣởng xấu của thuốc hoá học BVTV đến quần thể sinh vật Mục II: Ảnh hƣởng xấu của thuốc hoá học BVTV đến môi trƣờng Mục III: Biện pháp hạn chế những ảnh hƣởng xấu của

Trang 11/15

thuốc hoá học BVTV

Trước tiết dạy 3 – 7 ngày, GV chia lớp thành 3 nhóm giao dự án chính

e. Nội dung hoạt động dạy học cho mỗi nhóm. Cụ thể như sau:

- Nhóm 1, 2, 3: Nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc hoá học BVTV đến quần thể sinh vật và môi trường. Từ đó, nhóm hãy chọn 1 hình thức tuyên truyền, và triển khai hoạt động tuyên truyền của nhóm đến mọi người trong gia đình và địa phương (Bài báo, video, website,pag facebook…khuyến khích trong phương án tuyên truyền có logo, khẩu hiệu càng tốt. ). GV yêu cầu HS nghiên cứu các kiến thức nội môn và kiến thức BVMT có liên quan.

Mô tả HĐ của GV Mô tả HĐ của HS

- HS lắng nghe dẫn dắt của GV - Học sinh lắng nghe nhóm 1, 2, 3 trình bày. - Các nhóm trao đổi, thảo luận, bổ sung và hoàn thiện kiến thức

- GV giới thiệu nội dung bài học, đặt ra các tình huống kiến thức liên quan. - GV yêu cầu HS nhóm 1, 2, 3 trình bày dự án đã được giao trước. Các nhóm khác cùng nghiên cứu và bổ sung. - GV nhận xét, chấm theo tiêu chí, chốt lại kiến thức.

Thứ tự hoạt động Bài 19: Ảnh hƣởng của thuốc hoá học BVTV đến quần thể sinh vật và môi trƣờng 2.6. Một số phƣơng pháp dạy học tích hợp:

Để nâng cao hiệu quả của DHTH, chúng tôi đã đưa ra một số phương pháp

để dạy học tích hợp như sau: - Dạy học theo dự án - Phương pháp vấn đáp - thuyết trình. - Phương pháp thảo luận nhóm - phát hiện kiến thức. - Phương pháp điều tra lấy ý kiến. - Phương pháp trực quan phát hiện. - Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề.

2.7. Giáo án chủ đề (Đính kèm: Phụ lục 1) 2.8. Phƣơng pháp đánh giá

Trang 12/15

Sau khi thực hiện dự án xong, tôi tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả của

HS dưới hình thức: làm bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan. Hình thức kiểm tra đánh giá bằng bài trắc nghiệm. Đề kiểm tra gốc được trộn đảo thành 04 mã đề. Học sinh thực hiện làm 15 câu trắc nghiệm trong khoảng thời gian quy định là 15 phút. Sau đó tôi s thu và chấm theo thang điểm để đánh giá mức độ nhận thức của học sinh. Đề bài kiểm tra 15 phút: (Phụ lục 2) Như vậy, bằng việc đa dạng hóa hình thức kiểm tra đánh giá của nguời học thì chúng tôi có thể đánh giá một cách khách quan hơn, đánh giá từ nhiều góc độ về dự án của mình. III. Kết quả nghiên cứu 3.1. Kết quả - Ở phần thi trắc nghiệm:

Sáng kiến này được áp dụng trong đầu học kỳ II năm học 2020 – 2021 trên đối tượng HS các lớp 10A1 là học sinh khá giỏi, 10A3; 10A5; 10A8 là HS trung bình, yếu. Trong đó, lớp 10A1; 10A8 áp dụng thực nghiệm, còn lớp 10A3; 10A5 dạy theo phương pháp truyền thống (đối chứng). Kết quả khảo sát khi cho HS thực hiện kiểm tra trắc nghiệm khách quan thì kết quả thể hiện ở bảng sau:

Xếp loại Giỏi Khá Yếu Kém Lớp – sĩ số

17 10A1(37)

12 10A8(38)

7 10A3(38)

5 10A5(39) Thực nghiệm Thực nghiệm Đối chứng Đối chứng Số lượng Phần trăm 45,9% Số lượng Phần trăm 31,6% Số lượng Phần trăm 18,4% Số lượng Phần trăm 12,8% 19 51,4% 18 47,4% 15 39,5% 13 33,3% Trung bình 1 2,7% 7 18,4% 14 36,8% 17 43,6% 0 0% 1 2,6% 2 5,3% 3 7,7% 0 0% 0 0% 0 0% 1 2,6%

- Phiếu thăm dò ý kiến: 100% số học sinh được lấy phiếu thăm dò (ở lớp

thực nghiệm 10A1 và 10A8) đều đã thể hiện cảm nhận của mình.

Tiêu chí Hiểu Trung bình Không hiểu Bình thường Hứng thú Không hứng Thú

70 Số lượng 65 10 0 4 1

Qua số liệu nghiên cứu ở trên, tôi nhận thấy khi áp dụng giải pháp DHTH thì HS hiểu được kiến thức sâu sắc và bản chất hơn, thái độ học tập cũng như

Trang 13/15

cách nhìn nhận của HS về vấn đề môi trường sinh thái trở nên đúng đắn và tích cực hơn trong công tác tuyên truyền vì vậy chất lượng học tập của HS ở lớp 10A1; 10A8 cao hơn, tỉ lệ HS khá giỏi tăng, tỉ lệ HS trung bình yếu giảm rõ rệt. HS đã vận dụng được các kiến thức của môn học và kiến thức BVMT để giải quyết vấn đề của thực tế cuộc sống. Còn ở lớp 10A3; 10A5 tỉ lệ HS yếu, kém vẫn còn nhiều. Kết quả thực nghiệm ở trên có thể chưa cao, song so với mặt bằng chung của trường học nơi tôi công tác – phần lớn là HS yếu kém thì kết quả này đáng ghi nhận. Đặc biệt hơn, tôi nhận thấy khi dạy học theo hướng tích hợp giáo dục BVMT ngoài việc giúp cho các em có thể hiểu vấn đề một cách sâu sắc hơn thì các em đã dần trở nên biết yêu và quý trọng tự nhiên, môi trường sống hơn. Theo tôi, đó mới là kết quả lớn nhất của đề tài. 3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra

Qua việc nghiên cứu và giảng dạy tôi rút ra bài học: - Trước tiên người GV cần hiểu rằng: Để trở thành một GVgiỏi, được HS yêu mến phải là người có kiến thức, có khả năng khơi dậy cảm hứng, đam mê học tập cho học sinh. Muốn có được kiến thức sâu, rộng thì người GV cần phải yêu nghề, kiên trì, phải đọc, sưu tầm nhiều tài liệu tham khảo ở đa dạng các lĩnh vực liên quan để làm giàu thêm vốn kiến thức của mình.

- Phải biết học hỏi, biết lắng nghe, tìm hiểu và trao đổi kiến thức với

đồng nghiệp và trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Có kiến thức tốt chưa hẳn đã dạy hay. Mà dạy hay cần có phương

pháp khoa học cả về cách truyền đạt và nội dung kiến thức.

- Cần có kế hoạch cụ thể đối với bộ môn học, tiết học, các hoạt động thực

tế để từ đó tác động mạnh m đến nhận thức của các em.

Trang 14/15

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Vấn đề môi trường hiện nay là một trong những vấn đề thực tế, chủ đề nóng trên toàn cầu. Chính vì vậy, việc tích hợp giáo dục môi trường hiện nay là một vấn đề bức thiết với trong nền giáo dục của Việt Nam và tất cả các quốc gia trên thế giới. Bởi xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi con người phải đổi mới để bắt kịp với xu thế của thời đại. Một thời đại mới cần có những con người đổi mới, nhanh nhạy, tự tin, làm chủ bản thân, làm chủ xã hội. Để có thể giải quyết những tồn tại của môi trường mà con người đem lại trong quá trình sống . Vì vậy, giáo dục HS theo hướng tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường là rất quan trọng và nên được triển khai rộng rãi trong tất cả các nhà trường trên phạm vi toàn quốc. Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, tôi đã tìm tòi các tư liệu, các hướng khai thác về vấn đề này sao cho có hiệu quả nhất trong quá trình giảng dạy. Đặc biệt trong giảng dạy CN 10, với nhiều nội dung có liên quan tới môi trường. Khi DHTH, tôi nhận thấy các em nắm được bản chất kiến thức, đồng thời các em có nhìn nhận rõ ràng hơn về vai trò, trách nhiệm của bản thân đối với môi trường. Tuy nhiên, đề tài này chắc chắn còn nhiều thiếu sót mà có thể tôi chưa phát hiện ra được. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè. 2. Điều kiện áp dụng

Sáng kiến này có thể áp dụng cho tất cả GV và HS trong cả nước. Để áp

dụng được sáng kiến này thật sự hiệu quả vào thực tế giảng dạy tôi rất mong:

- Thứ nhất: Các đồng chí đọc kỹ sáng kiến này của tôi kết hợp với kinh nghiệm của bản thân để tìm ra giải pháp phù hợp với bản thân và đối tượng HS.

- Thứ hai: Các đồng chí sưu tầm, tìm hiểu, chủ động đưa vào trong bài dạy các vấn đề liên quan tới môi trường, các vấn đề gần gũi với thực tiễn cuộc sống của các em. 3. Kiến nghị

Môn CN 10 - môn học có vai trò quan trọng trong việc cung cấp kiến thức giúp cho HS định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Vì vậy tôi xin đưa ra một vài đề nghị sau:

- Với tổ chuyên môn, đồng nghiệp + Các đồng nghiệp cũng cần mạnh dạn trao đổi, đóng góp ý kiến để cùng

rút ra kinh nghiệm.

Trang 15/15

+ Cùng tập hợp, tích lũy các tư liệu có liên quan để việc áp dụng các kiến

thức liên môn, kiến thức môi trường trở nên dễ dàng hơn.

+ Nên thường xuyên tổ chức nhiều chuyên đề về vấn đề chuyên môn để giúp các đồng nghiệp trao đổi, học hỏi kinh nghiệm cùng giúp nhau trưởng thành.

- Với nhà trường, các tổ chức đoàn thể trong trường + Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho GV như tài liệu, sách tham

khảo.

+ Tăng cường kiểm tra việc thực hiện nội dung đổi mới này trong môn CN10 cũng như các môn học khác bằng nhiều hình thức như: kiểm tra định kỳ….

+ Tổ chức một số buổi dạy mẫu ở một số bài khó, bài hay để GV các

trường cùng học hỏi.

+ Phổ biến các sáng kiến, đề tài khoa học hay để các giáo viên cùng trao

đổi kinh nghiệm và học tập.

Trên đây, tôi đã trình bày sáng kiến "Tích hợp giáo dục môi trường dạy bài 19: Ảnh hưởng của thuốc hoá học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật và môi trường – Công nghệ 10.”

Rất mong được sự ủng hộ, đóng góp của các đồng nghiệp! Tôi xin chân thành cảm ơn

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ

Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2021 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác.

Tác giả

Vũ Thị Nhàn

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dạy và học tích cực – một số phương pháp và kỹ thuật dạy học. Hà Nội – NXB Đại Học Sư Phạm, tác giả Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương Hồng, Cao Thị Thặng (2010) 3. Nhiệm vụ, thách thức của giáo viên, học sinh Việt Nam trong dạy học theo dự án. Tạp chí khoa học trường ĐH Sư phạm TPHCM số (31) – Phan Đồng Châu Thủy (2011) 4. Hoạt động học tập trong dạy học dự án và những kết quả thu được. Tạp chí khoa học trường ĐH Sư phạm Hà Nội số (6) – Đỗ Hương Trà, Phùng Việt Hải (2008) 5. Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, Trần Bá Hoành (2007), Nxb Đại học Sư Phạm, Hà Nội. 6. Bernd Meier- Nguyễn Văn Cường (2014), Lí luận dạy học hiện đại- Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, NXB Đại Học Sư Phạm. 7. [Côvaliov A. G. (1971), Tâm lí học cá nhân, Tập 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội, tr.84-127]. 8. Rogiers X., Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các năng lực ở nhà trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1996. 9. Chuyên đề: Tích hợp giáo dục môi trường qua môn công nghệ, sinh học bậc THPT 10. Luật Giáo dục bảo vệ môi trường. 11. Tài liệu Ngày môi trường thế giới. 12. Các văn bản Luật, Nghị định, Quyết định, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ có liên quan chỉ đạo việc GDBVMT.

PHẦN PHỤ LỤC I. PHIẾU THĂM DÕ Ý KIẾN CỦA NGƢỜI HỌC SAU KHI HỌC BÀI 19 - CÔNG NGHỆ 10 BẰNG HÌNH THỨC THỰC HIỆN TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG

Hiểu Trung bình Hứng thú Bình thường Không hứng

Không hiểu thú

Ý kiến khác: …………………………………………………………………………………… ……...…………………………………………………………………………...... Theo em, khi học bài 19 theo TH giáo dục môi trường có những thuận lợi và khó khăn nào? …………………………………………………………………………………… ……...…………………………………………………………………………...... Kiến nghị: …………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………........ (Lưu ý học sinh tích dấu X vào ô mình lựa chọn)

Hình thức kiểm tra đánh giá bằng bài test. Trong bài test có cả trắc nghiệm và tự luận. Học sinh thực hiện làm đề kiểm tra gồm 10 câu trắc nghiệm, 1 câu giải quyết tình huống trong khoảng thời gian quy định là 20 phút. Sau đó tôi s thu và chấm theo thang điểm để đánh giá mức độ nhận thức của học sinh.

II. ĐỀ KIỂM TRA 20 PHÚT

Đề bài: A/ Chọn đáp án đúng nhất cho những câu hỏi sau: 0,5đ/câu

Câu 1: Khi thuốc hoá học bảo vệ thực vật thâm nhập vào cơ thể người gây ngộ độc cho người đó thì chúng ta cần phải làm: A. Đưa người đó đến cơ quan y tế gần nhất và mang kèm lọ thuốc hoá học BVTV. B. Để ở nhà và theo dõi cẩn thận. C. Gọi người thân của họ. D. Đưa người đó đến cơ quan y tế gần nhất và mang kèm lọ thuốc hoá học BVTV có nhãn thuốc. Câu 2: Tác hại cùa thuốc hoá học BVTV là: A. Gây ô nhiễm đất, nước, không khí, phá vỡ cân bằng sinh thái, phát sinh những dòng đột biến có lợi. Gây bệnh hiểm nghèo cho con người.

B. Gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nông sản, bảo vệ những loài sinh vật có ích. Gây bệnh hiểm nghèo cho con người. C. Gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nông sản, phát sinh đột biến kháng thuốc, diệt trừ các quần thể sinh vật có ích. Gây bệnh hiểm nghèo cho con người. D. Rau màu xanh tốt, chất lượng sản phẩm nâng cao, nhưng ô nhiễm môi trường, phá vỡ cân bằng sinh thái.

Câu 3: Sử dụng thuốc hoá học BVTV khi: A. Sâu, bệnh hại đến ngưỡng gây hại. B. Sâu, bệnh phá hại cây trồng quá nhiều. C. Sâu hại phá cây trồng quá nhiều. D. Bệnh phá hại cây trồng quá nhiều. Câu 4: Nguyên nhân nào dẫn đến ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học bảo vệ thực vật? A. Do thuốc có phổ độc rộng. B. Do thuốc có nồng độ, tổng lượng chất độc cao. C. Do con người sử dụng chưa đúng cách. D . Cả A, B, C đều đúng. Câu 5: Khi ăn phải thức ăn có tồn dư thuốc hoá học BVTV, thường có những biểu hiện gì? A. Đau bụng, nôn, ho, sốt. C. Đau bụng, sốt, tiêu chảy. B. Đau bụng, nôn, tiêu chảy. D. Đau đầu, sốt, ho.

Câu 6: Thuốc hóa học BVTV có những ảnh hưởng xấu như thế nào? 1. Tiêu diệt được sâu, bệnh hại. 2. Làm cháy lá, diệt VSV có ích. 3. Gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí. 4. Gây bệnh hiểm nghèo, ngộ độc thực phẩm

A.1,2,3 B. 1,3,4 C. 2,3,4 D. 1,2,3,4

Câu 7: Trường hợp nào sau đây không phải là biện pháp hạn chế ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học BVTV : A. Sử dụng thuốc có tính chọn lọc cao và phân giải nhanh. B. Dùng đúng loại thuốc, đúng nồng độ và liều, đúng thời điểm. C. Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường. D. Cứ xuất hiện sâu, bệnh là dùng thuốc hoá học BVTV ngay. Câu 8: Việc sử dụng một số loại thuốc hoá học BVTV liên tục hoặc nhiều loại thuốc có tính năng gần giống nhau dẫn đến: A. Mất cân bằng sinh thái. C. Giảm năng suất, chất lượng nông sản. B. Quần thể dịch hại kháng thuốc. D. Cả A, B, C đều sai.

Câu 9: Thuốc hoá học BVTV có thể xâm nhập vào cơ thể người gây bệnh hiểm nghèo bằng các con đường: A. Thuốc tồn lưu trong nông sản, đi vào vật nuôi theo thức ăn vào cơ thể con người. B. Thuốc ngấm vào đất, nguồn nước cho người sử dụng. C. Thuốc bốc hơi trong không khí, qua đường hô hấp vào cơ thể người. D. Cả A, B, C. Câu 10: Nguyên tắc 4 đúng trong quá trình sử dụng thuốc hoá học BVTV là: A. Đúng thuốc, đúng thời gian, đúng nồng độ, đúng liều lượng. B. Đúng thuốc, đúng nồng độ, đúng thời gian, đúng đối tượng. C. Đúng thuốc, đúng nồng độ, đúng cách, đúng liều lượng. D. Đúng thuốc, đúng đối tượng, đúng cách, đúng thời gian. B/ Tình huống: 3đ Nhà bác A có nghề trồng rau từ nhiều năm nay. Vụ Đông Xuân vừa qua, nhà bác tập trung trồng rau cải xanh- một loại rau ăn lá có thời gian sinh trưởng ngắn, nhanh cho thu hoạch và đạt năng suất cao. Tuy nhiên, rau cải xanh rất hay bị sâu bệnh phá hại. Biết vậy nên bác A đã sử dụng loại thuốc hóa học không nằm trong danh mục cấm sử dụng nhưng có độ độc cao, phân hủy chậm đem phun cho cả vườn rau với liều lượng cao, nồng độ cao để bảo vệ rau cải không bị sâu bệnh phá hoại. Trước khi thu hoạch rau đem bán 3 ngày, bác phun thêm một đợt thuốc trừ sâu bệnh cho chắc ăn. Bằng những hiểu biết về thuốc hóa học bảo vệ thực vật, em hãy cho biết: 1) Việc làm của bác A đã vi phạm những nguyên tắc nào? 2) Cách sử dụng thuốc hóa học trừ sâu bệnh cho rau cải của bác A s gây ra những ảnh hưởng xấu như thế nào đối với con người, quần thể sinh vật và môi trường? 3) Em s giải thích với bác A như thế nào để bác thay đổi cách sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật? …………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………........ …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………........ …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………........

10A 9D 4D 8B 6C 5B

…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………........ …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………........ …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………........ C/ Trong vai trò là một người công dân có trách nhiệm phải tuyên truyền cho người thân trong gia đình, cho người dân ở địa phương em hiểu rõ hơn về ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học BVTV đến quần thể sinh vật và môi trường. Em sẽ làm như thế nào? (2đ) …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………........ …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………........ …………………………………………………………………………………… Đáp án: 7D A/ 1D 2C 3A B/ Việc sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật của bác A đã vi phạm các nguyên tắc: 1/ Chỉ dùng thuốc hóa học bảo vệ thực vật khi địch hại tới ngưỡng gây hại. 2/ Sử dụng thuốc phân hủy nhanh trong môi trường. 3/ Sử dụng thuốc 4 đúng. Việc sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật của bác A gây ảnh hưởng xấu tới quần thể sinh vật và môi trường xung quanh, đặc biệt là gây ngộ độc cho người sử dụng. C/ Làm tuyên truyền như viết báo, lập page trên facebook, website, tham gia các chiến dịch tình nguyện vì môi trường, phổ biến cũng như hướng dẫn mọi người sử dụng các loại thuốc trừ sâu có khả năng phân huỷ nhanh trong môi trường, có tính chọn lọc cao, hoặc thay thế kết hợp bằng những chế phẩm sinh học trừ sâu an toàn, thân thiện với môi trường, sức khoẻ của con người…

III. PHIẾU KHẢO SÁT TRƢỚC KHI THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2020 – 2021 Tên đề tài: “Tích hợp giáo dục môi trường dạy bài 19: Ảnh hướng của thuốc hoá học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật và môi trường – Công nghệ 10” Câu 1: Em hãy kể tên một số loại thuốc trừ sâu mà em biết? Theo em, thuốc trừ sâu được chia làm mấy loại? Cho ví dụ cụ thể ở từng loại? ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Câu 2: Ưu điểm, nhược điểm của các loại thuốc trừ sâu đó? ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Câu 3: Theo em, khi lạm dụng thuốc hoá học bảo vệ thực vật có ảnh hưởng đến quần thể sinh vật và môi trường không? Vì sao? Kể tên một số cách làm để hạn chế ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học BVTV (nếu có). ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Kết quả khảo sát như sau:

Lớp 10A8 (38) Thực nghiệm 30 Lớp 10A5 (39) Đối chứng 31

17 16

16 18

Kể được tên một số loại thuốc trừ sâu Phân loại được thuốc trừ sâu hoá học và sinh học Chỉ ra được ưu điểm, nhược điểm của thuốc trừ sâu hoá học và sinh học

19 20

10 15

5 8

Chỉ ra được ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học BVTV đến quần thể sinh vật và môi trường Giải thích được nguyên nhân gây ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học BVTV Chỉ ra được một số cách hạn chế ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học BVTV

IV. GIÁO ÁN MINH HỌA GIÁO ÁN CÔNG NGHỆ 10 Tiết 21 – Bài 19: Ảnh hƣởng của thuốc hoá học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật và môi trƣờng

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC - Chỉ ra và giải thích được những tác hại của thuốc hóa học bảo vệ thực vật đến sự sinh trưởng, phát triển và chất lượng sản phẩm của cây trồng khi sử dụng thuốc hóa học không hợp lí. - Nêu và giải thích được những ảnh hưởng xấu của thuốc hóa học đến số lượng cá thể trong quần thể sinh vật. - Nêu và giải thích được tác hại của thuốc hóa học bảo vệ thực vật đối với môi trường. - Kể được những tác hại của thuốc hóa học bảo vệ thực vật đối với quần thể sinh vật và môi trường ở địa phương. - Đề xuất được một số biện pháp hạn chế những ảnh hưởng xấu của việc sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật - Xác định được những ưu, nhược điểm của thuốc hóa học bảo vệ thực vật để có quyết định sử dụng hợp lí ở gia đình, địa phương - Vận động gia đình và những người xung quanh tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật trong trồng trọt nhằm hạn chế những ảnh hưởng xấu của thuốc hóa học bảo vệ thực vật đối với con người, quần thể sinh vật và môi trường, . II. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 1. Các năng lực chung

1.1. Năng lực tự học : Học sinh xác định được mục tiêu : Hiểu được ảnh hưởng và biện pháp hạn chế tác hại của thuốc hóa học trừ sâu, bệnh đối với quần thể sinh vật và môi trường. 1.2. Năng lực giải quyết vấn đề : Phân tích tác hại của việc sử dụng không hợp lí thuốc bảo vệ thực vật. 1.3. Năng lực sử dụng ngôn ngữ : Phát triển ngôn ngữ nói, viết thông qua thuyết trình ảnh hưởng thuốc hóa học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật và môi trườn, biện pháp hạn chế ảnh hưởng xấu thuốc BVTV. 1.4. Năng lực hợp tác : Làm việc cùng nhau, trao đổi và rút ra nội dung 1.5. Năng lực tƣ duy sáng tạo : Phân tích các tác hại đến hệ sinh thái, môi trường, chất lượng nông sản, sức khỏe con người khi sử dụng không hợp lí thuốc hóa học BVTV. 2 . Năng lực chuyên biệt: Nhận biết về tác hại của thuốc hoá học bảo vệ thực vật đối với môi trường, con người. Sưu tầm tư liệu thực tế địa phương về những tác hại của thuốc hoá học bảo vệ thực vật. III.MÔ TẢ MỨC ĐỘ NHẬN THỨC 1. Bảng mô tả 4 mức độ nhận thức

Nội dung Nhận biết (MĐ 1)

Thông hiểu (MĐ 2) Hậu quả xấu nguyên và nhân sử dụng không hợp lí thuốc BVTV. Vận dụng thấp (MĐ 3) Nguyên tắc khi sử dụng thuốc BVTV để hạn chế ảnh hưởng xấu. Tác động xấu thuốc của BVTV đế quần thể cây trồng và quần thể động vật.

Vận dụng cao (MĐ 4) Đưa ra các pháp biện bảo đảm an toàn lao động người cho phun thuốc BVTV.

Ảnh hưởng của thuốc hóa học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật và môi trường 2. Biên soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra đánh giá Câu 1:Trình bày tác động xấu của thuốc hóa BVTV đến quần thể sinh vật. (MĐ1) Câu 2: Trình bày hậu quả xấu khi sử dụng thuốc hóa học BVTV.(MĐ2) Câu 3: Để hạn chế những ảnh hưởng xấu của thuốc háo học BVTV cần tuân thủ theo nguyên tắc gì?(MĐ3) Câu 4: Theo em những biện pháp nào an toàn cho người lao động khi sử dụng thuốc hóa học BVTV?(MĐ4) II. CHUẨN BỊ CỦA GV – HS

- Bản photo kế hoạch dự án cho mỗi nhóm. - Bản hướng dẫn nghiên cứu cho mỗi nhóm. - Chuẩn bị phòng máy: máy chiếu, hình ảnh trực quan…có liên quan đến

1. Chuẩn bị của GV dự án. 2. Chuẩn bị của HS - SGK công nghệ 10, hình ảnh, viedo…có liên quan đến dự án. - Tìm hiểu tình hình sử dụng và ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật đối với quần thể sinh vật và môi trường ở gia đình, địa phương. Ghi chép lại những nội dung tìm hiểu được. III. PHƢƠNG PHÁP

- Dạy học tích hợp . - Dạy học theo dự án.

V. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sỹ số 2. Kiểm tra bài cũ: Không 3. Bài mới Hoạt động 1. Khởi động

Bối cảnh: Hiện nay, thuốc BVTV hoá học được nông dân sử dụng rất phổ biến và rộng rãi tại nhiều địa phương. Tuy nhiên, do kiến thức sử dụng thuốc BVTV hoá học còn hạn chế đã dẫn đến những tác động tiêu cực đến quần thể sinh vật và những ảnh hưởng xấu đến môi trường, con người. Làm thế nào để sử dụng thuốc BVTV hoá học mang lại hiệu quả cao, hạn chế đến mức thấp nhất tác hại của nó đến sinh vật, con người và môi trường? Để trả lời cho câu hỏi trên, chúng ta cùng tìm hiểu vào bài học ngày hôm nay:

Tiết 21 – Bài 19: Ảnh hƣởng của thuốc hoá học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật và môi trƣờng Hoạt động 2. Tiếp nhận kiến thức mới về ảnh hƣởng của thuốc hóa học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật và môi trƣờng

Hoạt động của HS Trợ giúp của GV

- HS: Ngồi theo vị trí nhóm, nhận nhiệm vụ của nhóm, làm việc nhóm. - GV yêu cầu HS ngồi theo nhóm đã chia, nêu nhiệm vụ của các nhóm, phát giấy có ghi rõ nội dung nhiệm vụ của Nội dung cần đạt đƣợc I. Ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học BVTV đến quần thể sinh vật 1. Nguyên nhân - Thuốc có phổ

độc rộng

cứu - Nồng độ, tổng

lượng chất độc

cao.

2. Ảnh hưởng xấu - Cháy, táp lá hay

thân, làm giảm lại năng suất.

- Diệt VSV có ích

trên đồng ruộng,

tích lại trong đất,

nước.

- HS: đại diện nhóm lên trình bày dự án của nhóm. - HS: Lắng nghe, ghi lại những phần nhận xét cho nhóm bạn. - HS: Nhận xét về dự án của nhóm bạn. - HS: Nghe nhận xét. Rút kinh nghiệm. Hoàn thiện lại dự án của nhóm nhóm, hướng dẫn nghiên cho nhóm. - GV: Mời lần lượt đại diện của các nhóm lên để thuyết trình về dự án của nhóm. Yêu cầu các lắng HS còn nghe, ghi nhận xét điểm đạt được và chưa đạt được của nhóm trình bày. - GV: Gọi HS nhận xét về dự án của nhóm bạn. - GV: đưa ra nhận xét chung và chốt lại - GV chốt lại và cho điểm từng phần làm việc của nhóm để tính thi đua.

- Xuất hiện dòng côn trùng kháng thuốc II. Ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học BVTV đến môi trường - Gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, nông sản. - Ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người ( gây ngộ độc hoặc bệnh hiểm nghèo) và vật nuôi. III. Kĩ thuật sử dụng - Chỉ dùng khi

dịch hại phát triển

đến ngưỡng gây

hại.

- Sử dụng các loại

thuốc có tính chọn

lọc cao.

- Sử dụng đúng

thuốc, đúng thời

gian, đúng nồng

độ, liều lượng.

- Sử dụng thuốc

cần tuân thủ đúng

quy định về an

toàn lao động và

vệ sinh môi

trường.

- Bảo đảm thời

gian cách ly.

- Chỉ dùng thuốc

được bộ nông

nghiệp và nông

thôn cho phép.

- Tuyên truyền trên các phương tiện tin thông (báo, đài, ti vi…) để mọi người dân biết rõ hơn về ảnh hưởng xấu, từ đó thức hơn có ý trong việc sử dụng thuốc.

Hoạt động 3. Luyện tập 1) Mục đích

Học sinh vận dụng tổng hợp các kiến thức mới được hình thành vào hoạt động luyện tập. Qua đó, củng cố, kiểm nghiệm các kiến thức mới lĩnh hội được. 2) Nội dung Làm bài tập tình huống về sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật. 3) Kĩ thuật tổ chức hoạt động * Chuyển giao nhiệm vụ GV yêu cầu học sinh làm các bài tập tình huống sau: Bài tập 1. Nhiều bà con nông dân thường mang thuốc hóa học bảo vệ thực vật ra ngoài đồng ruộng để pha chế. Sau khi pha chế, họ bỏ lại bao thuốc hoặc lọ thuốc ngoài đồng ruộng. Không những vậy, phun thuốc xong, họ thường đem bình phun thuốc trừ sâu bệnh ra kênh mương súc, rửa và đổ trực tiếp vào nguồn nước. Bằng những hiểu biết về thuốc hóa học bảo vệ thực vật, em hãy cho biết: 1) Những việc làm trên đã vi phạm nguyên tắc nào? 2) Hậu quả của những việc làm trên là gì? 3) Em s giải thích với bà con nông dân như thế nào để họ thay đổi những việc làm trên theo hướng tích cực. Bài tập 2. Em hãy đánh dấu X vào ô thích hợp trong bảng dưới đây:

Sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật

Đƣợc/ Nên

Không đƣợc/ Không nên

1. Thường xuyên phun thuốc hóa học để phòng sâu, bệnh phát sinh, phát triển, phá hoại cây trồng 2. Chỉ sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật khi địch hại tới ngưỡng gây hại. 3. Sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật phân hủy nhanh trong môi trường 4. Sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật với liều lượng và nồng độ cao để tiêu diệt sâu bệnh nhanh chóng 5. Phun thuốc hóa học bảo vệ thực vật trước khi thu hoạch sản phẩm 1-3 ngày 6. Sử dụng loại thuốc hóa học bảo vệ thực vật sẵn có ở địa phương, không cần chọn lọc 7. Sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật không có trong danh mục thuốc cấm sử dụng 8. Đi ngược chiều gió khi phun thuốc hóa học bảo vệ thực vật 9. Có đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động khi phun thuốc hóa học bảo vệ thực vật

Sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật

10. Sau khi sử dụng cần thu gom bao gói, chai lọ đựng thuốc trừ sâu, không vứt bừa bãi ra đồng ruộng, kênh mương *Thực hiện nhiệm vụ - Làm việc cá nhân: Học sinh vận dụng kiến thức mới tiếp nhận được để giải quyết các bài tập tình huống được giao. Ghi vào vở kết quả thực hiện nhiệm vụ. - Làm việc nhóm: Từng thành viên trong nhóm trình bày, sau đó trao đổi và thống nhất trong nhóm kết quả hoàn thành bài tập tính huống. * Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Làm việc cả lớp - Đại diện 1-2 nhóm trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ. - Học sinh các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, phản biện và bổ sung ý kiến. *Đánh giá kết quả thực hiện hoạt động 3 Học sinh đối chiếu kết quả làm bài tập của cá nhân với đáp án chung để tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Ghi kết quả đánh giá vào vở. 4) Sản phẩm học tập Ghi chép kết quả làm 2 bài tập tình huống, có bổ sung, chỉnh sửa sau khi thảo luận nhóm và làm việc cả lớp. Đáp án bài tập tình huống Bài tập 1 Việc vứt bừa bãi vỏ bao thuốc, lọ đựng thuốc và rửa trực tiếp bình phun thuốc trừ sâu bệnh ở kênh, mương là vi phạm nguyên tắc tuân thủ quy định về vệ sinh môi trường. Tác hại: làm ô nhiễm đồng ruộng, kênh mương và gây hại cho các sinh vật sống trong môi trường đó. Bài tập 2. Em hãy đánh dấu X vào ô thích hợp trong bảng dưới đây: Đƣợc/ Nên

Không đƣợc/ Không nên X

X

X

X

1. Thường xuyên phun thuốc hóa học để phòng sâu, bệnh phát sinh, phát triển, phá hoại cây trồng 2. Chỉ sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật khi địch hại tới ngưỡng gây hại. 3. Sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật phân hủy nhanh trong môi trường 4. Sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật với liều lượng và nồng độ cao để tiêu diệt sâu bệnh nhanh chóng 5. Phun thuốc hóa học bảo vệ thực vật trước khi thu hoạch X

X

X

X

X

X

- Các nhóm hoàn thiện nội dung của nhóm sau khi được GV và các bạn

- Nộp bài hoàn chỉnh cho GV, lưu bài vào máy tính để làm tư liệu học tập

- Chia sẻ dự án với các bạn trong khối, các bạn cùng trường, địa

sản phẩm 1-3 ngày 6. Sử dụng loại thuốc hóa học bảo vệ thực vật sẵn có ở địa phương, không cần chọn lọc 7. Sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật không có trong danh mục thuốc cấm sử dụng 8. Đi ngược chiều gió khi phun thuốc hóa học bảo vệ thực vật 9. Có đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động khi phun thuốc hóa học bảo vệ thực vật 10. Sau khi sử dụng cần thu gom bao gói, chai lọ đựng thuốc trừ sâu, không vứt bừa bãi ra đồng ruộng, kênh mương 5. Dặn dò góp ý. cho các bạn. phương… - Ôn lại kiến thức, chuẩn bị bài 20. 6. Chấm điểm, công bố kết quả, phát thưởng

- GV phát phiếu chấm cho các nhóm tự đánh giá, nhận xét công việc của nhóm theo tiêu chí, phát cho mỗi nhóm 1 phiếu chấm chéo các nhóm với yêu cầu nhóm 1 chấm nhóm 2, 2 – 3, 3 – 1, đưa ra phiếu chấm của GV, thảo luận với HS, tổng kết và phát thưởng cho các nhóm. 7. Rút kinh nghiệm

V. MẪU PHIẾU PHÂN CÔNG NGHIỆM VỤ CÁC NHÓM

- Nhóm 1,2,3 : Nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc hoá học BVTV đến quần thể sinh vật và môi trường. Từ đó, nhóm hãy chọn 1 hình thức tuyên truyền, và triển khai hoạt động tuyên truyền của nhóm đến mọi người trong gia đình và địa phương (Bài báo, video, website,pag facebook…khuyến khích trong phương án tuyên truyền có logo, khẩu hiệu càng tốt.

VI. MẪU PHIẾU CHẤM DỰ ÁN

Tên nhóm chấm: Nhóm đƣợc chấm:

Tiêu chí Điểm tối đa Điểm nhóm Điểm nhóm đƣợc chấm

10

1. HS làm việc nhóm hiệu quả: Các thành viên tham gia tích cực, làm tốt nhiệm vụ nhóm giao.

2. Nội dung chính xác, phù hợp 20

20 3. Nghiên cứu hoàn thiện và xử lý được vấn đề

4. Trình bày khoa học, sáng tạo 20

15 5. Thuyết trình mạch lạc, rõ ràng, logic

6. Sử dụng CNTT phù hợp 15

……/100 ……/100 Tổng điểm 100