BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TRẦN THỊ MỸ LINH
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BẤT ĐỘNG
SẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TRẦN THỊ MỸ LINH
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BẤT ĐỘNG
SẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LẠI TIẾN DĨNH
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các
thông tin và số liệu được sử dụng trong luận văn được trích dẫn đầy đủ nguồn tài
liệu tại danh mục tài liệu tham khảo là hoàn toàn trung thực.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 7 năm 2015
Trần Thị Mỹ Linh
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU ..........................................................................................................
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG BẤT ĐỘNG SẢN VÀ TÍN
DỤNG BẤT ĐỘNG SẢN NGÂN HÀNG ................................................................ 1
1.1 Thị trƣờng bất động sản và các yếu tố tác động đến thị trƣờng bất động
sản ......................................................................................................................... 1
1.1.1 Bất động sản và hàng hóa bất động sản.......................................................... 1
1.1.1.1 Khái niệm về bất động sản và hàng hóa bất động sản ......................... 1
1.1.1.2 Phân loại ............................................................................................... 3
1.1.2 Thị trường bất động sản và các yếu tố tác động đến thị trường bất động sản 3
1.1.2.1 Thị trường bất động sản ......................................................................... 3
1.1.2.1 Đặc điểm của thị trường bất động sản ................................................... 4
1.1.2.3 Các yếu tố tác động đến thị trường bất động sản ................................... 5
1.2 Tín dụng bất động sản và vai trò của tín dụng bất động sản ...................... 8
1.2.1 Tín dụng bất động sản .................................................................................... 8
1.2.1.1 Khái niệm về tín dụng bất động sản ..................................................... 8
1.2.1.2 Các sản phẩm tín dụng bất động sản .................................................... 9
1.2.1.3 Đặc trưng của tín dụng bất động sản.................................................... 9
1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với lĩnh vực bất động sản ..................... 10
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong tín dụng bất động sản ..................... 10
1.2.3.1 Yếu tố chủ quan ................................................................................... 10
1.2.3.2 Yếu tố khách quan ............................................................................... 12
1.3 Những chỉ tiêu thể hiện phát triển tín dụng bất động sản ............................ 13
1.4 Bài học kinh nghiệm về tín dụng BĐS của một số NHTM các nƣớc trên thế
giới .......................................................................................................................... 15
1.4.1 Tín dụng bất động sản tại Mỹ ....................................................................... 15
1.4.2 Tín dụng bất động sản tại Singapore ............................................................ 16
1.4.3 Bài học kinh nghiệm thực tiễn tại Việt Nam ................................................ 17
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 18
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG BẤT ĐỘNG SẢN CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....... 20
2.1 Phân tích biến động của thị trƣờng bất động sản trong thời gian qua ........ 20
2.1.1 Biến động thị trường bất động sản thời gian qua trên địa bàn Tp.HCM ...... 20
2.1.2 Những điểm còn tồn tại trong thị trường bất động sản ................................ 24
2.1.3 Nguyên nhân tồn tại những điểm bất ổn ...................................................... 26
2.1.4 Dự báo biến động thị trường bất động sản trong thời gian tới ..................... 27
2.2 Thực trạng tín dụng bất động sản của các ngân hàng thƣơng mại trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................. 28
2.2.1 Sơ lược về mạng lưới các NHTM trên địa bàn Tp.HCM ............................. 28
2.2.2 Những nét chính về huy động vốn và cho vay của các NHTM trên địa bàn
Tp.HCM .................................................................................................................... 29 27
2.2.3 Tín dụng bất động sản của các NHTM trên địa bàn Tp.HCM ..................... 32
2.2.3.1 Dư nợ cho vay bất động sản ................................................................ 32
2.2.3.2 Thực trạng thế chấp bất động sản ....................................................... 40
2.2.3.3 Rủi ro trong cho vay đối với lĩnh vực bất động sản trên địa bàn
Tp.HCM .................................................................................................................... 42
2.2.3.4 Nợ xấu tín dụng bất động sản thời gian vừa qua ................................. 44
2.3 Đánh giá về phát triển tín dụng BĐS tại các NHTM trên địa bàn
Tp.HCM ............................................................................................................... 48
2.3.1 Những mặt đạt được ..................................................................................... 48
2.3.2 Những đóng góp của tín dụng BĐS ............................................................. 48
2.3.3 Những hạn chế của tín dụng BĐS ................................................................ 49
2.4 Những thuận lợi và khó khăn tín dụng bất động sản của các NHTM trên
địa bàn Tp.HCM ..................................................................................................... 49 47
2.4.1 Những thuận lợi ............................................................................................ 49
2.4.1.1 Môi trường pháp lý .............................................................................. 49
2.4.1.2 Môi trường kinh tế trên địa bàn Tp.HCM rất thuận lợi ....................... 50
2.4.1.3 Về phía các ngân hàng thương mại ...................................................... 50
2.4.2 Những khó khăn ........................................................................................... 51
2.4.2.1 Môi trường pháp lý .............................................................................. 51
2.4.2.2 Đối với hoạt động huy động vốn cho thị trường BĐS ......................... 51
2.4.2.3 Đối với hoạt động cho vay ................................................................... 53
2.4.2.4 Những khó khăn khác .......................................................................... 54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 54
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BẤT ĐỘNG SẢN CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH55
3.1 Định hƣớng tín dụng BĐS trên địa bàn Tp.HCM đến năm 2020 ................. 55
3.1.1 Định hướng phát triển thị trường BĐS trên địa bàn Tp.HCM đến năm 202055
3.1.2 Định hướng đối với tín dụng BĐS của các NHTM trên địa bàn Tp.HCM đến
năm 2020 .................................................................................................................. 56
3.2 Một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng bất động sản của các NHTM
trên địa bàn Tp.HCM ............................................................................................. 57
3.2.1 Về phía các NHTM ...................................................................................... 57
3.2.1.1 Xây dựng lại cơ chế cho vay riêng đối với lĩnh vực bất động sản ...... 57
3.2.1.2 Đối với hoạt động huy động vốn cho thị trường bất động sản ............ 58
3.2.1.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự.................................................. 58
3.2.1.4 Nâng cao năng lực quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro thanh khoản và rủi
ro lãi suất ................................................................................................................... 59
3.2.1.5 Giám sát hoạt động ngân hàng thông qua ứng dụng công nghệ tin học60
3.2.1.6 Giải pháp khác ngoài mục đích kinh doanh BĐS ................................ 60
3.2.2 Về phía các cơ quan Nhà nước ..................................................................... 61
3.2.2.1 Cơ chế, chính sách đối với thị trường bất động sản ........................... 61
3.2.2.2 Tạo điều kiện thuận lợi cho nguồn vốn của thị trường bất động sản... 62
3.2.2.3 Đẩy mạnh công khai, minh bạch các thông tin để ổn định thị trường
bất động sản ............................................................................................................... 64
3.2.2.4 Phát triển thị trường bất động sản đồng bộ với các thị trường khác,
nhất là thị trường tài chính, chứng khoán ................................................................. 65
3.2.2.5 Giải pháp về tổ chức trong quản lý thị trường bất động sản................ 65
3.2.2.6 Giải pháp chính sách để đo lường bất động sản .................................. 66
3.2.2.7 Phát triển nhân lực và nâng cao nhận thức cộng đồng ........................ 67
3.2.3 Về phía Ngân hàng Nhà nước ...................................................................... 67
3.2.3.1 Giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng bất động sản của Ngân hàng Nhà
nước .......................................................................................................................... 67
3.2.3.2 Giải pháp nguồn vốn cho thị trường bất động sản ............................... 69
3.2.3.3 Giải pháp phát triển tín dụng BĐS ngoài mục đích kinh doanh BĐS 70
3.2.4 Về phía những nhà kinh doanh bất động sản ............................................... 70
3.2.4.1 Tăng cường huy động nguồn vốn ........................................................ 70
3.2.4.2 Chuyên nghiệp hóa trong hoạt động kinh doanh bất động sản ............ 71
3.2.4.3 Tái cơ cấu danh mục đầu tư ................................................................. 71
3.2.4.4 Rút ngắn thời gian thực hiện dự án ...................................................... 71
3.2.4.5 Ứng dụng công nghệ hiện đại để tăng năng suất lao động .................. 72
3.3 Các kiến nghị và giải pháp khác nhằm hỗ trợ cho phát triển tín dụng bất
động sản của các NHTM trên địa bàn Tp.HCM .................................................. 72
3.3.1 Kiến nghị đối với nhà đầu tư xã hội ............................................................. 72
3.3.2 Giải pháp đối với những người đi vay mua nhà ở thực sự ........................... 72
3.3.3 Về cơ chế định giá tài sản đảm bảo .............................................................. 73
3.3.4 Về quy định nhận và quản lý tài sản đảm bảo .............................................. 73
3.3.5 Về trình tự, thủ tục thế chấp và đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm hạn chế
rủi ro phát sinh .......................................................................................................... 74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 75
KẾT LUẬN ..................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
- BĐS: Bất động sản
- BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- CIC: Trung tâm thông tin tín dụng
- ĐVT: Đơn vị tính
- FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- GDP: (Gross Domestric Product) Tổng sản phẩm quốc nội
- NHNN: Ngân hàng Nhà nước
- NHTM: Ngân hàng thương mại
- Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
- SHB: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
- REIT: Quỹ đầu tư tín thác bất động sản
- UBND: Ủy ban nhân dân
- VAMC: Công ty Quản lý tài sản các Tổ chức tín dụng Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: FDI vào lĩnh vực bất động sản qua các năm ......................................... 22
Bảng 2.2: Tỷ trọng dư nợ cho vay bất động sản tại các NHTM trên địa bàn
Tp.HCM phân nhóm sản phẩm tín dụng BĐS năm 2014 ......................................... 40
DANH MỤC CÁC BIẾU ĐỒ
Biều đồ 2.1: Số căn hộ chào bán qua các năm .......................................................... 21
Biểu đồ 2.2: Nguồn vốn huy động của các ngân hàng thương NHTM trên địa bàn
Tp.HCM trong các năm qua ...................................................................................... 30
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng dư nợ cho vay qua các năm ................................................... 31
Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay/Vốn huy động của các NHTM trên
địa bàn Tp.HCM ........................................................................................................ 32
Biểu đồ 2.5: Dư nợ tín dụng BĐS của các NHTM trên địa bàn Tp.HCM qua các
năm .......................................................................................................................... 33
Biểu đồ 2.6: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng bất động sản qua các năm ............ 35
Biểu đồ 2.7: Tỷ trọng dư nợ tín dụng BĐS trong tổng dư nợ của các NHTM trên địa
bàn Tp.HCM qua các năm ........................................................................................ 39
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ nợ xấu tín dụng BĐS của các NHTM trên địa bàn Tp.HCM qua
các năm ...................................................................................................................... 44
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do nghiên cứu
Trong những năm vừa qua thị trường bất động sản rơi vào tình trạng khó
khăn kéo dài, nhiều doanh nghiệp gần như kiệt sức và hầu như họ phải tung ra
những chiến lược mới để vượt qua giai đoạn khó khăn này. Thị trường bất động
sản đang xuất hiện tình trạng doanh nghiệp bỏ trốn và bán dự án. Điều này ảnh
hưởng không nhỏ đến tín dụng bất động sản của các ngân hàng thương mại trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Hoạt động cho vay của các ngân hàng chủ yếu là bảo
đảm bằng tài sản là bất động sản, vì thế mà thị trường bất động sản thay đổi và gặp
nhiều khó khăn như hiện nay ảnh hưởng và tác động rất lớn đến tín dụng bất động
sản của các ngân hàng. Bên cạnh đó, tín dụng bất động sản của các ngân hàng
trong những năm trước đây chiếm tỷ trọng lớn và không ngừng tăng lên kéo theo
hệ lụy đến thời điểm này là hiệu quả tín dụng của các ngân hàng sụt giảm nghiêm
trọng do nợ xấu tăng nhanh. Mặt khác về chính sách của Nhà nước và nguồn vốn
hiện nay có nhiều bất cập càng tạo nên rủi ro tăng thêm trong hoạt động này của
ngân hàng.
Việc nghiên cứu các giải pháp phát triển tín dụng bất động sản nhằm tạo tiền
đề để tăng trưởng tín dụng bất động sản của các ngân hàng hiện nay, nó trở thành
một yêu cầu cần thiết, cấp bách cho thị trường bất động sản nói chung và tín dụng
BĐS ngân hàng nói riêng nhằm gia tăng lợi ích về mặt kinh tế, xã hội cho nhiều
đối tượng và đặc biệt là ngân hàng. Chính vì lý do đó, tác giả chọn đề tài: “Giải
pháp phát triển tín dụng bất động sản của các ngân hàng thương mại trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu và đưa ra những giải pháp thật cụ
thể nhằm phát triển tín dụng bất động sản của các ngân hàng thương mại trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu nghiên cứu, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là dựa trên các đánh giá thực trạng còn tồn
tại, khó khăn của tín dụng bất động sản để tìm ra những nguyên nhân, hạn chế gây
ảnh hưởng đến tín dụng bất động sản chưa phát triển và thậm chí là rủi ro tăng cao.
Từ đó đưa ra các giải pháp để phát triển tín dụng bất động sản của các ngân hàng
thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Để đạt được các mục tiêu, mục đích nghiên cứu của đề tài, luận văn có các
nhiệm vụ sau:
Tổng quan về thị trường bất động sản và tín dụng bất động sản ngân hàng.
Tìm hiểu và phân tích thực trạng cho vay bất động sản của các ngân hàng
thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây. Trên
cơ sở đó rút ra ưu điểm và hạn chế của hoạt động cho vay bất động sản tại các ngân
hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những mặt hạn chế, phát
huy những ưu điểm, góp phần phát triển tín dụng bất động sản của các ngân hàng
thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tín dụng bất động sản của ngân hàng
thương mại trên địa bàn Tp.HCM.
Phạm vi nghiên cứu: Khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Số liệu được thu
thập trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2014.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu, kết hợp với các lý
luận khoa học để làm rõ và xác định được bản chất vấn đề cần nghiên cứu để đưa
ra các đề xuất và giải pháp giải quyết vấn đề.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các
bảng biểu, danh mục các biểu đồ và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về thị trường bất động sản và tín dụng bất động sản
ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng tín dụng bất động sản của các ngân hàng thương mại
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng bất động sản của các ngân hàng
thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG BẤT ĐỘNG SẢN VÀ TÍN
DỤNG BẤT ĐỘNG SẢN NGÂN HÀNG
1.1 Thị trƣờng bất động sản và các yếu tố tác động đến thị trƣờng bất động sản
1.1.1 Bất động sản và hàng hóa bất động sản
1.1.1.1 Khái niệm về bất động sản và hàng hóa bất động sản
Bất động sản (BĐS)
Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều phân loại tài sản thành 2 loại:
“Bất động sản” và “Động sản”. Hình thức phân chia này đã có cách đây hàng nghìn
năm. Theo đó BĐS không chỉ là đất đai, của cải trong lòng đất mà còn là tất cả
những gì được tạo ra do sức lao động của con người gắn liền với đất đai như các
công trình xây dựng, cây trồng,...và tất cả những gì liên quan đến đất đai hay gắn
liền với đất đai, những vật trên mặt đất cùng với những bộ phận cấu thành lãnh thổ
nhất định.
Pháp luật của nhiều nước trên thế giới đều thống nhất ở chỗ coi BĐS gồm đất
đai và những tài sản gắn liền với đất đai. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật của mỗi
nước cũng có những nét đặc thù riêng thể hiện ở quan điểm phân loại và tiêu chí
phân loại, tạo ra cái gọi là “ khu vực giáp ranh giữa hai khái niệm bất động sản và
động sản”.
Theo quy định Điều 100 Luật Dân sự Thái Lan: “Bất động sản là đất đai và
những vật gắn liền với đất đai, bao gồm cả những quyền gắn với việc sở hữu đất
đai”. Luật dân sự Đức thì đưa ra khái niệm: “Bất động sản bao gồm đất đai và các
tài sản gắn liền với đất”
Theo quy định của Bộ Luật Dân sự sửa đổi số: 33/2005/QH11 ngày
14/6/2015 của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, tại điều 174 có quy
định “Bất động sản là các tài sản bao gồm: đất đai, nhà, công trình xây dựng gắn
liền với đất đai, kể cả tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó, các tài sản
gắn liền với đất đai do pháp luật quy định”.
2
Như vậy, khái niệm BĐS rất rộng, đa dạng và cần được quy định cụ thể bằng
pháp luật của mỗi nước và có những tài sản có quốc gia cho là BĐS, trong khi quốc
gia khác lại liệt kê vào danh mục BĐS. Hơn nữa, các quy định về BĐS trong pháp
luật của Việt Nam là khái niệm mở mà cho đến nay chưa có các quy định cụ thể
danh mục các tài sản này.
Từ những quy định trên cho thấy BĐS có các đặc điểm chính như sau:
- Thứ nhất, BĐS là tài sản không di động được điển hình là đất đai, nhà
ở,…Do đặc điểm không di động được nên vị trí BĐS ở thành phố hay nông thôn, ở
khu vực trung tâm hay khu vực xa trung tâm,… đóng vai trò rất quan trọng trong
việc định giá BĐS. Cùng một mảnh đất diện tích như nhau nhưng ở hai nơi khác
nhau thì giá BĐS cũng khác nhau. Đây chính là tính hàng hóa của BĐS.
- Thứ hai, công trình xây dựng, tài sản khác nếu như không gắn liền với đất
đai, nhà ở thì không thể xem là BĐS, nhưng khi gắn liền với đất đai, nhà ở thì được
xem là BĐS.
- Thứ ba, đất đai là tài sản do thiên nhiên ban tặng, một tài nguyên của quốc
gia và là BĐS có tính lâu bền do được xem là tài nguyên không thể bị hủy hoại,
không bị mất đi, không bị thanh lý sau một quá trình sử dụng, lại có thể sử dụng vào
nhiều mục đích khác nhau và là yếu tố vật chất có ích cho con người.
Ngoài ra, BĐS còn có nhiều đặc điểm khác như hàng hóa BĐS luôn mang
tính cá biệt và khan hiếm, được thể hiện rõ như diện tích bề mặt trái đất có hạn,
được giới hạn về diện tích đất đai của từng miếng đất, khu vực, vùng, địa
phương,…Bên cạnh đó, hàng hóa BĐS chịu sự chi phối mạnh mẽ của pháp luật và
chính sách của Nhà nước, mang yếu tố tập quán, thị hiếu và tâm lý xã hội,…
BĐS là hàng hóa có thể giao dịch trên thị trường và mang lại nhiều giá trị
tăng thêm cho nền kinh tế. Tuy nhiên, điểm hạn chế lớn nhất của BĐS là yếu tố
không di động được và khan hiếm. Chính vì thế mà tác động rất lớn đến tổng cung
cầu bất động sản trong tương lai, xét về dài hạn thì tổng cung BĐS luôn thấp hơn so
với cầu BĐS do dân số ngày càng tăng, diện tích BĐS về đất đai của quốc gia thì
không thay đổi.
3
Hàng hóa bất động sản
Một BĐS trở thành hàng hóa khi nó được đưa ra giao dich trên thị trường
như: mua, bán, cho thuê,... Phần lớn các BĐS là hàng hóa, cũng có BĐS không phải
là hàng hóa như các BĐS công cộng, những công trình hạ tầng mang tính công
cộng,…
1.1.1.2 Phân loại
Việc phân chia BĐS là cần thiết bảo đảm cho việc xây dựng cơ chế chính
sách về phát triển và quản lý thị trường BĐS phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội
nước ta. BĐS có thể phân thành ba loại:
- BĐS có đầu tư xây dựng gồm: BĐS nhà ở, BĐS nhà xưởng và các công
trình thương mại - dịch vụ, BĐS hạ tầng (hạ tầng kỹ thuật, xã hội), BĐS là trụ sở
làm việc,…Đây là nhóm BĐS cơ bản, chiếm tỷ trọng cao, phức tạp và chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Có tác động rất lớn đến quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chiếm đại đa số các giao dịch trên cả thị
trường nước ta và các nước trên thế giới.
- BĐS không đầu tư xây dựng: chủ yếu là đất nông nghiệp (dưới dạng tư
liệu sản xuất) gồm các loại đất nông nghiệp, đất rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất
hiếm,…
- BĐS đặc biệt là những BĐS như: Các công trình bảo tồn quốc gia, di sản
văn hóa vật thể, nhà thờ họ, đình chùa, miếu mão, nghĩa trang,…. Các loại BĐS này
tham gia thị trường rất thấp.
1.1.2 Thị trƣờng bất động sản và các yếu tố tác động đến thị trƣờng bất động
sản
1.1.2.1 Thị trƣờng bất động sản:
Khi hàng hóa BĐS được đưa ra giao dịch mua bán, cầm cố, cho thuê thông
qua tiền tệ thì lúc đó xuất hiện thị trường BĐS. Tuy nhiên, BĐS khác với hàng hóa
ở chỗ nó không chỉ được đem ra mua bán mà còn là đối tượng của nhiều giao dịch
khác như thế chấp, cho thuê. Chính vì vậy, thị trường BĐS hoàn chỉnh không chỉ là
quan hệ giữa người mua và người bán mà còn nơi diễn ra các giao dịch liên quan
4
đến BĐS như cho thuê, thế chấp, bảo hiểm và chuyển dịch quyền sử dụng. Nên thị
trường BĐS có thể hiểu khái quát như sau: “Thị trường BĐS là tổng thể các giao
dịch về BĐS dựa trên các quan hệ hàng hóa, tiền tệ diễn ra trong một thời gian và
không gian nhất định”.
1.1.2.2 Đặc điểm của thị trƣờng bất động sản
- Thị trường BĐS là thị trường giao dịch quyền và lợi ích chứa đựng trong
BĐS: Đất đai không bao giờ hao mòn và mất đi, người có quyền sử dụng đất không
sử dụng đất như các tài sản thông thường khác, cái mà họ có thể sử dụng được đó
là quyền và lợi ích do đất mang lại, chính vì vậy mà thị trường giao dịch BĐS
không phải là thị trường giao dịch bản thân BĐS mà là thị trường giao dịch quyền
và lợi ích chứa đựng trong BĐS đó.
- Thị trường BĐS mang tính vùng, tính khu vực sâu sắc và không tập trung,
trãi rộng trên khắp vùng miền đất nước: BĐS là một loại hàng hóa cố định và không
thể di dời về mặt vị trí. Nó chịu ảnh hưởng của yếu tố tập quán, tâm lý, thị hiếu.
Trong khi đó tâm lý, tập quán, thị hiếu của mỗi vùng, miền khác nhau. Chính vì
vậy, hoạt động của thị trường mang tính địa phương sâu sắc. Mặt khác, thị trường
BĐS mang tính không tập trung mà trãi rộng ở mọi vùng miền trên đất nước. Sản
phẩm hàng hóa BĐS có dư thừa ở vùng này cũng không thể đem bán ở vùng khác
được. Bên cạnh đó, mỗi thị trường có điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển Kinh
tế - Văn hóa – Xã hội khác nhau dẫn đến quy mô và trình độ phát triển của thị
trường BĐS cũng khác nhau.
- Chịu sự chi phối của yếu tố pháp luật: BĐS là tài sản lớn của mỗi quốc gia,
là hàng hóa đặc biệt, các giao dịch về BĐS tác động mạnh mẽ đến hầu hết các hoạt
động kinh tế - xã hội. Do đó, các vấn đề về BĐS đều chịu sự chi phối và điều chỉnh
chặt chẽ của hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật riêng về BĐS, đặc biệt là hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai và nhà ở.
- Thị trường BĐS là một dạng thị trường không hoàn hảo: Thông tin không
đầy đủ, sự hiểu biết về các giao dịch BĐS còn hạn chế. Đặc điểm này xuất phát từ
những đặc điểm riêng của mỗi vùng, mỗi địa phương khác nhau chịu sự chi phối
5
của điều kiện tự nhiên cũng như truyền thống và tập quán, thị hiếu, tâm lý xã hội
trong quá trình sử dụng BĐS. Trong đó, sự tác động của Nhà nước cũng đang là
một yếu tố tạo nên tính không hoàn hảo của thị trường BĐS.
- Thị trường BĐS có mối liên hện mật thiết với thị trường vốn và tài chính:
BĐS là tài sản đầu tư trên đất bao gồm cả giá trị đất đai sau khi đã đầu tư. Đầu tư
tạo lập BĐS thường sử dụng một lượng vốn lớn với thời gian hình thành BĐS cũng
như thu hồi nguồn vốn dài hạn. Động thái phát triển của thị trường này tác động đến
nhiều loại thị trường trong nền kinh tế: Thị trường vốn, thị trường chứng khoán
(ngành xây dựng), thị trường vật liệu xây dựng và đồ nội thất, thị trường lao
động,…
- Thị trường BĐS có tính thanh khoản thấp: BĐS có giá trị lớn, qua nhiều thủ
tục công chứng, nộp thuế, làm trước bạ,…nên người mua rất cân nhắc. Do vậy, việc
mua bán BĐS rất chậm, tạo nên tính thanh khoản thấp của BĐS. Ở nước ta có có
tính tâm lý bầy đàn, giao dịch theo phong trào càng tạo tính thanh khoản thấp cho
thị trường BĐS nhất là khi thị trường đi xuống.
- Thị trường BĐS có tính chu kỳ: Do đặc điểm không di dời được và đặc
điểm trễ của cung so với cầu nên thị trường BĐS luôn có tính chu kỳ. Chu kỳ dao
động của thị trường BĐS gồm có 4 giai đoạn: phồn vinh (sôi động), suy thoái (có
dấu hiệu chững lại), tiêu điều (đóng băng) và phục hồi (nóng dần lên có thể gây
sốt). Điển hình như thị trường BĐS nước Mỹ trải qua 6 chu kỳ dao động, bình quân
mỗi chu kỳ khoảng 18 năm; thị trường BĐS nước Nhật từ năm 1956 đến nay trải
qua 4 chu kỳ, mỗi chu kỳ khoảng 10 năm.
1.1.2.3 Các yếu tố tác động đến thị trƣờng bất động sản
Sự phát triển kinh tế, gia tăng dân số và vấn đề đô thị hóa
Thứ nhất, sự phát triển kinh tế của một đất nước kéo theo việc gia tăng nhu
cầu sử dụng đất đai vào các mục đích khác nhau như: sử dụng đất vào mục đích sản
xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch,…làm gia tăng các quan hệ giao
dịch BĐS.
6
Thứ hai, sự gia tăng dân số là nhân tố chủ yếu làm tăng mọi mặt nhu cầu của
xã hội về việc làm, về ăn ở, mặc, học hành,…theo đó làm gia tăng nhu cầu về BĐS.
Trước hết làm tăng nhu cầu về đất đai cho sản xuất kinh doanh, vì với số lượng lao
động tăng nhanh đòi hỏi phải mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh làm tăng nhu
cầu về sử dụng đất. Bên cạnh đó, gia tăng dân số làm nhu cầu nhiều hơn về BĐS
như: Các trung tâm thương mại, dân cư. Chính vì thế mà BĐS ở các khu vực trung
tâm được xây dựng nhanh chóng hơn ở các vùng khác với giá cả cao hơn và lượng
giao dịch BĐS cũng nhộn nhịp hơn.
Các yếu tố tác động về phía cung bất động sản
Cung BĐS: là khối lượng BĐS (nhà, đất, vật kiến trúc gắn liền với đất) và
giá cả mà nhóm người cung cấp muốn và sẵn sàng bán ra trên thị trường BĐS tại
một thời điểm. Về cơ bản, các yếu tố tác động đến cung BĐS là:
- Tổng cung hàng hóa BĐS: Các dự án đầu tư BĐS, xây dựng căn hộ cao
cấp, phát triển khu đô thị mới,…trong thời gian qua tại Việt Nam đã tác động mạnh
làm tăng nguồn cung BĐS trên thị trường.
- Sự phát triển thị trường vốn: Sự phát triển thị trường vốn kéo theo sự phát
triển của các thị trường khác, đặc biệt là thị trường BĐS. BĐS gần như là mối quan
tâm thường trực của cá nhân mỗi khi tiềm lực tài chính được cải thiện hoặc vào lúc
cần sắp xếp lại cơ cấu tài sản nắm giữ.
- Các yếu tố vĩ mô và sự phát triển cơ sở hạ tầng quốc gia: Các yếu tố này
cho thấy nền kinh tế đang tăng trưởng, thụt lùi, có lạm phát ra sao, cơ sở hạ tầng
giao thông, hạ tầng kỹ thuật, môi trường sống,…
- Các yếu tố đầu vào tạo ra BĐS và giá cả dịch vụ liên quan đến BĐS: Giá xi
măng, sắt, thép, giá nhân công, giá đấu thầu, giá thi công, thiết kế,…
- Những tiến bộ kỹ thuật ứng dụng trong xây dựng và kiến trúc: góp phần
làm cho thời gian thi công rút ngắn, chất lượng công trình cao là cơ sở để đẩy nhanh
nguồn cung BĐS là nhà, căn hộ, văn phòng cho thuê,…trên thị trường BĐS.
Các yếu tố tác động về phía cầu bất động sản
7
Cầu BĐS: là khối lượng BĐS mà người tiêu dùng sẵn sàng chấp nhận và có
khả năng thanh toán để nhận được BĐS đó.
Các yếu tố tác động đến cầu BĐS là:
- Nhu cầu người dân về nhà cửa, đất đai đang ngày càng nhiều do dân số ở
khu đô thị tăng nhanh dẫn đến phát sinh nhiều nhu cầu về đất đai, nhà ở.
- Sự gia tăng dân số kéo theo sự gia tăng nhu cầu về đất đai, nhà ở, dịch vụ
công ích, dịch vụ giải trí,…Khi nam nữ kết hôn với nhau, nhu cầu có nhà ở riêng
tăng cao, tạo nên áp lực lớn về nhu cầu nhà ở cho các đối tượng gia đình mới tăng
nhanh.
- Kinh tế phát triển, làm cho mức sống người dân được cải thiện. Trong đó,
thu nhập của một bộ phận dân cư tăng nhanh, càng làm cho nhu cầu mua sắm nhà
cửa tăng.
- Các nhà đầu tư nước ngoài đến Việt Nam để đầu tư nhà càng nhiều đã kéo
theo nhu cầu về căn hộ cao cấp, văn phòng cho thuê phát triển mạnh. Mặt khác, xu
hướng Việt kiều về Việt Nam đầu tư và sinh sống cũng ngày một gia tăng, đây cũng
là một yếu tố kích cầu cho thị trường BĐS, đặc biệt là thị trường nhà ở cũng phát
triển.
- Một số yếu tố khác như giá bán BĐS, giá cả dịch vụ liên quan đến quá trình
sử dụng BĐS, tâm lý và thị hiếu của người dân.
Các yếu tố về chính sách pháp luật, quản lý, điều tiết của Nhà nƣớc về
bất động sản
Các chính sách quản lý, điều tiết của Nhà nước về BĐS là cực kỳ quan trọng
do nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Các
chính sách như: Luật Đất đai, luật Nhà ở,…đã tạo nên những tác động mạnh đến thị
trường BĐS cả cung lẫn cầu BĐS. Yếu tố pháp luật có sự ảnh hưởng mang tính
quyết định đến sự hình thành và phát triển của thị trường BĐS.
Các chính sách của Chính phủ và chính quyền địa phương như chính sách lãi
suất, chính sách Thuế, chính sách kinh tế, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của
Chính phủ đều ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường BĐS.
8
Như vậy, việc hình thành giá BĐS trên thị trường chịu sự tác động của nhiều
yếu tố, trong đó có cung, cầu BĐS, sự phát triển kinh tế, gia tăng dân số và chính
sách pháp luật tác động mạnh đến giá giao dịch của BĐS trên thị trường. Đây chính
là sự vận hành theo quy luật cung cầu của thị trường BĐS có sự quản lý của Nhà
nước.
Trên đây là những điểm nổi bật của các yếu tố tác động đến thị trường BĐS.
Tuy nhiên, trên thực tế sẽ có những yếu tố tác động khác như tâm lý của người dân,
của các nhà đầu tư đối với tiềm năng và sự phát triển của thị trường BĐS, sự tin
tưởng hay lo lắng của họ đối với chính sách điều tiết thị trường BĐS của Nhà nước.
Các yếu tố về tính khu vực của BĐS, các yếu tố về tập quán, truyền thống và thị
hiếu của người dân đối với BĐS, các yếu tố như giá vàng, thị trường chứng khoán,
lợi ích trong việc đầu tư vốn vào kênh nào cho có hiệu quả,… cũng góp phần ảnh
hưởng đến sự phát triển hay đóng băng của thị trường BĐS tại Việt Nam.
1.2 Tín dụng bất động sản và vai trò của tín dụng bất động sản
1.2.1 Tín dụng bất động sản
1.2.1.1 Khái niệm về tín dụng bất động sản.
Tín dụng BĐS được hiểu là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng
liên quan đến lĩnh vực BĐS. Hay nói cách khác, tín dụng BĐS là việc ngân hàng
cấp vốn cho khách hàng căn cứ vào mục đích vay vốn của khách hàng để thực hiện
các giao dịch và các hoạt động liên quan đến BĐS. Trong quan hệ tín dụng này,
ngân hàng cho khách hàng vay để đầu tư kinh doanh BĐS, xây dựng nhà để bán,
sửa chữa mua bán nhà cửa, xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng dự án, mua nhà trả
góp, xây dựng văn phòng cho thuê,…
Như vậy tín dụng BĐS của hệ thống NHTM vừa đáp ứng nhu cầu đầu tư
kinh doanh BĐS của nhà đầu tư, vừa đáp ứng nhu cầu nhà ở của người dân. Hoạt
động cấp tín dụng cho lĩnh vực BĐS của các ngân hàng đã góp phần tác động đến
cung cầu BĐS trên thị trường. Tuy nhiên, để bảo đảm hiệu quả hoạt động và an toàn
khi cho vay, các ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải đảm bảo nguyên tắc
tín dụng như vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích và phải được hoàn trả cả
9
gốc và lãi theo đúng kỳ hạn đã cam kết. Mặt khác, ngân hàng còn có thể yêu cầu
khách hàng thực hiện đảm bảo tín dụng hoặc áp dụng các nguyên tác đánh giá
khách hàng khác để làm cơ sở xét duyệt cho vay.
1.2.1.2 Các sản phẩm tín dụng bất động sản
Tuy chưa có một thống kê đầy đủ về các sản phẩm tín dụng BĐS của các
ngân hàng hiện nay, nhưng cơ bản có thể có một số loại hình sản phẩm tín dụng
BĐS, cụ thể như: cho vay mua nhà, đất để ở; cho vay mua đất xây dựng khu đô thị;
cho vay mua đất xây dựng khu công nghiệp; cho vay xây dựng và sửa chữa nhà; cho
vay xây dựng nhà xưởng; cho vay xây dựng văn phòng; cho vay xây dựng văn
phòng cho thuê; cho vay xây dựng khách sạn, resort, cho vay mua đất để ăn chênh
lệch giá; cho vay thế chấp BĐS để kinh doanh.
1.2.1.3 Đặc trƣng của tín dụng bất động sản
BĐS là một loại hàng hóa có tính chất khá đặc biệt như tính thanh khoản
thấp, quá trình giao dịch mua bán diễn ra khá dài,….vì vậy cho vay đối với lĩnh vực
BĐS có những đặc trưng cơ bản sau:
- Là hoạt động có rủi ro cao: Xuất phát từ bản thân thị trường BĐS là một thị
trường tiềm ẩn nhiều rủi ro như: đầu cơ, tăng giá ảo, mất cân đối cung cầu,…Điều
nay làm cho khả năng thanh toán các khoản tín dụng của người đi vay gặp nhiều
khó khăn, gây ảnh hưởng mất khả năng khả năng thanh toán. Do vậy, việc thu hồi
các khoản tín dụng là một vấn đề nan giải, nợ xấu tăng lên một cách nhanh chóng,
nguy cơ đổ vỡ tín dụng là rất cao.
- Thị trường tín dụng BĐS thường là thị trường tín dụng dài hạn do BĐS là
những hàng hóa có thời gian hình thành dài. Quá trình hình thành một dự án đòi hỏi
trung bình từ ba năm trở lên. Mặt khác, BĐS là những hàng hóa có giá trị lớn do
vậy tín dụng BĐS thường là các khoản tín dụng có giá trị lớn nên việc hoàn tín
dụng trong một thời gian ngắn mang tính khả thi thấp.
- Người đi vay thường giải ngân theo tiến độ của dự án: Việc đầu tư dự án
BĐS cần vốn lớn, vốn đầu tư sẽ dàn trải theo từng giai đoạn: đền bù giải tỏa đất,
xây dựng hạ tầng, nền móng, xây thô và hoàn thiện,…Vì thế nhà đầu tư cần khoản
10
tiền lớn cho dự án, nhưng những khoản tiền này cần theo những giai đoạn khác
nhau, do đó nếu giải ngân theo từng giai đoạn sẽ giảm áp lực về lãi suất. Còn nếu
huy động vốn một lần thì vốn không được sử dụng ngay một lúc nhưng phải trả lãi
cho người cho vay dẫn đến việc sử dụng vốn không hiệu quả.
- Thẩm định tín dụng BĐS: Thẩm định tín dụng BĐS đóng một vai trò vô
cùng quan trọng, là một công cụ kỹ thuật để phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức
độ tin cậy và rủi ro của một dự án. Đối với cho vay BĐS lại cần nguồn vốn lớn,
chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, thẩm định tín
dụng BĐS phải xem xét và thẩm định một cách thận trọng, cần có nguồn nhân lực
có trình độ chuyên môn tương đối vững trong việc định giá tài sản. Đối với các dự
án đầu tư BĐS, ngoài việc áp dụng các quy định trong tín dụng ngân hàng còn phải
tuân theo các quy định về Luật Đất đai, Xây dựng và Đầu tư. Ngoài ra còn phải xem
xét đến một số yếu tố khác như: khía cạnh hiệu quả kinh tế - xã hội, khía cạnh quản
lý, tổ chức của dự án BĐS,... Tất cả tạo nên một tổng thể một bản thẩm định dự án
chuẩn mực và tương đối chính xác cho việc ra quyết định cho vay hay không của
ngân hàng.
1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với lĩnh vực bất động sản
Thị trường BĐS có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế, đối với sự phát
triển xã hội mà việc bơm vốn ở mức cần thiết để kích thích thị trường BĐS phát
triển là điều cần thiết, trong đó điều tiết vốn thông qua kênh tín dụng ngân hàng với
các sản phẩm cho vay BĐS được xem là hữu hiệu và là điều kiện cho nền kinh tế
phát triển vững. Cụ thể:
- Khai thác triệt để nguồn vốn nhàn rỗi: Cho vay BĐS góp phần khai thác
triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, thúc đẩy việc sử dụng nguồn vốn có
hiệu quả.
- Phát triển nền kinh tế: Thông qua kênh ngân hàng, dòng vốn được lưu
chuyển vào thị trường BĐS nhanh hơn góp phần phát triển nền kinh tế trong điều
kiện phát triển đồng bộ giữa các thị trường.
11
- Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa: Tín dụng BĐS giúp cho các chủ đầu tư chủ
động hơn về vốn và mạnh dạng đầu tư vào các dự án nâng cấp hạ tầng, các trung
tâm thương mại, các tòa nhà cao tầng, chung cư lớn,… góp phần đẩy nhanh tốc độ
đô thị hóa trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tăng quy mô và lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp: Tín dụng BĐS còn
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giảm áp lực về vốn đầu tư mở rộng nhà xưởng
nhằm tăng quy mô và lợi thế cạnh tranh trong quá trình hội nhập.
- Tạo điều kiện cho người dân có điều kiện sống tốt hơn: Nhờ có các chương
trình hỗ trợ cho vay BĐS, người có thu nhập thấp, cán bộ công chức, công nhân có
điều kiện nâng cấp, xây dựng hay sở hữu nhà ở, ổn định cuộc sống.
- Gia tăng dư nợ và lợi nhuận cho ngân hàng: Cho vay BĐS là sản phẩm phổ
biến ở các ngân hàng góp phần đa dạng hóa sản phẩm, thu hút khách hàng bên cạnh
mục tiêu làm công cụ để gia tăng dư nợ cho vay khi cần thiết, tăng lợi nhuận ngân
hàng.
- Giúp Nhà nước quản lý thị trường BĐS: Thông qua mức dự nợ cho vay
BĐS, Nhà nước sẽ có cách nhìn tổng quan hơn về sự phát triển của thị trường BĐS
để có cách điều tiết hợp lý.
- Nâng cao hiệu quả của dự án đầu tư: Ngân hàng đã góp phần nâng cao tính
hiệu quả của dự án đầu tư BĐS bởi ngân hàng là nhà tư vấn, nhà cung cấp dịch vụ
thanh toán, nhà đầu tư góp vốn cùng với doanh nghiệp kinh doanh BĐS,… điều này
đã tạo nên một sự gắn kết giữa cung cầu BĐS trên thị trường góp phần tạo nên sự
phát triển cho thị trường BĐS.
1.2.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro trong tín dụng bất động sản
Hoạt động cho vay BĐS luôn tiềm ẩn những rủi ro vốn có như trong những
hoạt động cho vay thông thường và những rủi ro đặc biệt riêng đối với lĩnh vực
BĐS. Được thể hiện rõ ở hai yếu tố sau:
1.2.3.1 Yếu tố chủ quan:
Từ phía ngân hàng:
12
- Cách quản trị, quản lý của ngân hàng không đồng bộ, thiếu tính chặt chẽ và
lỏng lẽo trong việc kiểm tra, kiểm soát.
- Năng lực thẩm định hồ sơ vay của nhân viên ngân hàng thấp, không đánh
giá đúng tính khả thi của phương án, dự án vay.
- Chú trọng tăng trưởng dư nợ cho vay mà không quan tâm đến chất lượng
của khoản vay.
- Do mối quan hệ thân tín đối với người đi vay, không chú ý đến các điều
kiện mà người đi vay có đáp ứng được hay không.
- Thiếu thông tin về người đi vay dẫn đến đánh giá không chính xác về năng
lực trả nợ của người đi vay.
- Không theo dõi sâu sát qua trình sử dụng vốn vay của khách hàng dẫn đến
vốn vay không được sử dụng đúng mục đích, không hiệu quả.
- Khi thẩm định các phương án, dự án vay vốn, một số ngân hàng thường áp
đặt ý kiến chủ quan của mình đối với khách hàng. Chính yếu tố này là nguyên nhân
làm phát sinh rủi ro trong một số NHTM.
Từ phía khách hàng:
- Sử dụng vốn vay vào mục đích khác có nhiều rủi ro như đầu tư vàng, chứng
khoán.
- Cung cấp thông tin không đúng sự thật, cung cấp bản kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp không đúng sự thật nhằm tăng niềm tin cho vay của
ngân hàng.
- Năng lực và trình độ kinh doanh, đầu tư dự án của người đi vay còn hạn
chế: đánh giá, thẩm định không đúng về tính khả thi và hiệu quả của dự án.
1.2.3.2 Yếu tố khách quan:
- Về chính sách pháp lý: Các quy định điều tiết thị trường BĐS trong thời
gian qua chưa rõ ràng, chưa đồng bộ. Những quy định liên quan đến quy hoạch, sử
dụng đất còn nhiều bất cập. Các bước tiến hành bồi thường, giải tỏa để thực hiên
các dự án đầu tư BĐS còn kéo dài làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
13
- Sự biến động của nền kinh tế - xã hội: BĐS thường có thời gian hoàn vốn
dài, vì vậy thời gian cho vay bất động sản thường là trung và dài hạn. Chính vì thế,
có nhiều biến động trong nền kinh tế dẫn đến sự ảnh hưởng tín dụng BĐS như trong
thời gian dài lãi suất cho vay BĐS thường không linh hoạt, có thể tăng một cách đột
biến, làm cho chi phí của dự án tăng lên đột biến, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
của người đi vay. Bên cạnh đó, còn có ảnh hưởng từ tình hình lạm phát của nền
kinh tế với chi phí tiêu dùng tăng cao, chi phí đầu tư tăng cao cũng ảnh hưởng đến
việc người đi vay mất khả năng thanh toán.
- Rủi ro từ các điều kiện tự nhiên: Các hiện tượng như thiên tai, lũ lụt, hạn
hán, cháy nổ,… ngày càng ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân và cả hoạt
động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, điều này dễ dẫn đến trường hợp không
còn khả năng trả nợ.
- Xuất phát từ đặc tính của thị trƣờng bất động sản: Lĩnh vực đầu tư
BĐS là lĩnh vực đầu tư dễ tổn thương bởi tính khó dự đoán. Yếu tố đầu cơ, làm giá
dẫn đến giá BĐS tăng ảo luôn ngự trị trên thị trường BĐS. Kỳ hạn cho vay BĐS rất
dài, phần lớn từ 3 năm đến 10 năm, trong khi đa số nguồn huy động tiền gửi có kỳ
hạn của NHTM chiếm hơn 50% là ngắn hạn. Điều này là sẽ dẫn đến rủi ro thanh
khoản của ngân hàng.
1.3 Những chỉ tiêu thể hiện phát triển tín dụng bất động sản
Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều hướng
tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế cái lạc hậu.
Phát triển tín dụng BĐS được thể hiện qua những chỉ tiêu sau:
Về số lƣợng
- Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu cơ bản khi đánh giá một cách khái quát và có hệ
thống đối với những khoản vay tại một thời điểm. Chỉ tiêu này cho biết khả năng
luân chuyển sử dụng vốn của một ngân hàng, quy mô đầu tư và cấp vốn tín dụng
của ngân hàng đó với nền kinh tế trong mộ thời kỳ.
14
- Dư nợ tín dụng: Thể hiện mối quan tâm giữa ngân hàng với khách hàng, là chỉ
tiêu phản ánh tại một thời điểm nào đó ngân hàng còn cho vay bao nhiêu và đây
cũng là khoản ngân hàng phải thu về. Đồng thời cũng phản ánh mối quan hệ với
doanh số cho vay, với khả năng đáp ứng nguồn vốn của các NHTM đối với nhu cầu
sử dụng vốn trong nền kinh tế.
- Tỷ trọng dư nợ tín dụng BĐS trên tổng dư nợ: Chỉ tiêu này cho thấy biến
động tỷ trọng dư nợ BĐS trong tổng dư nợ tín dụng của một ngân hàng qua các thời
kỳ khác nhau, có thể dùng để so sánh giữa các ngân hàng khác nhau để thấy được
thế mạnh của ngân hàng này so với ngân hàng khác về tín dụng BĐS. Có thể xem
đây là một chỉ tiêu định lượng để thấy rõ bản chất của tín dụng trung – dài hạn của
một ngân hàng.
- Các chỉ tiêu khác như: Nhu cầu vay của khách hàng đối với lĩnh vực, quy mô
các dự án BĐS, lượng giao dịch tín dụng BĐS,….những chỉ tiêu này phản ánh được
phần nào về tín dụng BĐS đang được cải thiện và quan tâm nhiều từ khách hàng,
các nhà đầu tư,…
Về chất lƣợng
- Chỉ tiêu lợi nhuận: Phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng BĐS, nó nêu lên
số lãi thu được từ 1 đồng dư nợ BĐS nên trong điều kiện thị trường và rủi ro như
nhau thì chỉ tiêu ngày càng lớn càng có lợi cho ngân hàng.
- Nợ khó đòi: Tỷ lệ này càng cao thì tín dụng có hiệu quả càng thấp. Nợ khó đòi
có nguy cơ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Các ngân hàng luôn cố gắng giảm
đến mức tối đa các khoản nợ khó đòi để làm tăng chất lượng tín dụng.
- Nợ quá hạn: Nợ quá hạn có thể là nguyên nhân chủ yếu của doanh nghiệp do
các nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan, xác định không hợp lý thời hạn vay,
phương thức hoàn trả, làm giảm đi chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Về nhân sự, đội ngũ cán bộ: Đội ngũ cán bộ thẩm định tín dụng trình độ
nghiệp vụ cần chuyên môn cao, chuyên nghiệp, có cách nhìn tổng quát hơn một dự
án BĐS,…
15
- Về khách hàng, nhà đầu tư, kinh doanh BĐS: Cần linh hoạt hơn, nắm bắt
thông tin những vấn đề liên quan đến tình hình kinh tế - xã hội, tính khả thi của các
dự án,…
- Cơ chế chính sách, hệ thống pháp lý quy định cụ thể, rõ ràng hơn và ngày
càng hoàn thiện hơn, đưa ra những chính sách áp dụng đúng với thực tiễn, cải cách
thủ tục hành chính.
1.4 Bài học kinh nghiệm về tín dụng BĐS của một số NHTM các nƣớc trên thế
giới
1.4.1 Tín dụng bất động sản tại Mỹ
Hệ thống tài chính ngân hàng của Mỹ lâm vào tình trạng khủng hoảng từ
giữa năm 2007 và đỉnh điểm là tháng 9 năm 2008. Cuộc khủng hoảng bắt nguồn từ
việc cho vay nhà đất thứ cấp dưới chuẩn đã làm sụp đổ hàng loạt các Ngân hàng
đầu tư lớn nhất nước Mỹ như Bear Stearns, Merill Lynch, Lehman Brothers,… các
các tập đoàn cung cấp tín dụng thế chấp thứ cấp BĐS lớn nhất nước Mỹ (chiếm gần
một nửa BĐS cầm cố trong cả nước, khoảng 5.000 tỷ Đô là Mỹ) là Fannie Mae và
Freddie Mac đang được Chính phủ tiếp quản. Để cứu vãn thị trường tài chính, tránh
một cuộc sụp đổ hệ thống, Quốc hội Mỹ đã buộc phải phê chuẩn kế hoạch tăng
cường tài chính để cứu vãn thị trường. Cuộc khủng hoảng tài chính cho vay thế
chấp BĐS tại Mỹ cũng đã lan rộng và làm điêu đứng nhiều ngân hàng lớn tại các
quốc gia ở Châu Âu.
Sau một thời gian phát triển quá nóng nhờ chính sách lãi suất thấp và cơ chế
cho vay dễ dãi, thì đến năm 2007 thị trường BĐS ở nước Mỹ trở nên đóng băng.
Lúc này, người dân Mỹ đã vay mua BĐS không bán được nên không có tiền trả cho
các công ty tài chính, kéo theo các công ty tài chính không có khả năng trả cho các
ngân hàng đầu tư và buộc phải giữ lại BĐS của mình. Đối với ngân hàng đầu tư,
chứng khoán huy động từ khắp thế giới để cho các công ty tài chính trong nước vay
đã đến kỳ đáo hạn, thế nhưng họ lại không đòi được tiền từ các công ty tài chính.
Trong khi giá chứng khoán giảm rất mạnh, các ngân hàng đầu tư vẫn phải trả nợ
16
nguyên mệnh giá. Chính điều này đã dẫn đến sự đỗ vỡ của hàng loạt các ngân hàng
lớn nhỏ tại Mỹ, kéo theo đó là sự đổ vỡ của các ngân hàng thế giới.
Nguyên nhân chính cuộc khủng hoảng tín dụng BĐS tại Mỹ là do tín dụng
BĐS tại Mỹ đã phát triển ở một trình độ cao bằng nghiệp vụ chứng khoán hóa các
khoản cho vay trên thị trường cầm cố, thế chấp thứ cấp. Thêm vào đó, cơ chế cho
vay lỏng lẽo, không xét khả năng tài chính chi trả của khách hàng. Điều này làm gia
tăng nhanh nguồn tài trợ cho lĩnh vực BĐS trong khi hệ thống kiểm soát không theo
kịp.
Tín dụng BĐS là khách quan và cần thiết. Song câu chuyện từ nước Mỹ cũng
cho thấy, cơ chế cho vay quá dễ dãi cũng như các chính sách về tài chính, tiền tệ
liên quan đến BĐS nếu không được tính toán, cân nhắc kỹ có thể sẽ dẫn đến những
rủi ro khôn lường.
1.4.2 Tín dụng bất động sản tại Singapore
Sự phát triển nóng của thị trường BĐS, cùng với những cơn sốt nhà đất cuối
thập niên 90. Gần đây nhất là năm 2007, thị trường nhà đất Singapore phát triển
nóng nhất thế giới, khi giá BĐS tăng khoảng 31%. Một số tập đoàn công ty từ chỗ
vô danh đã phất lên nhờ giá trị BĐS của họ tăng vụt và nhờ các ngân hàng đã không
ngớt tung tiền cho vay. Thành công đến quá dễ dàng nên rất nhiều công ty kinh
doanh ở lĩnh vực khác cũng đã nhảy vào ngành BĐS mặc dù chưa có kinh nghiệm.
Cuối năm 2010 đầu năm 2011, Chính phủ Singapore đã công bố những biện pháp
chống đầu cơ nhà đất như: Người bán nhà và căn hộ dưới ba năm sau khi mua sẽ
phải đóng thuế 3% giá trị bán lại. Bên cạnh đó, số tiền tối đa ngân hàng có thể vay
mua nhà giảm từ 80% xuống còn 70%,…Tuy nhiên, giá BĐS tại Singapore vẫn
tăng liên tục bất chấp những nổ lực của Chính phủ.
Nguyên nhân chủ yếu của cơn sốt nóng lạnh của Singapore bắt nguồn từ việc
cho vay dễ dàng của các ngân hàng và tâm lý ai cũng cho rằng giá nhà sẽ lên cao.
Bên cạnh đó, nghiệp vụ chứng khoán hóa BĐS Singapore cũng đồng bộ hơn, cho
phép nhiều hình thức huy động vốn với những điều kiện dễ hơn. Tăng trưởng kinh
tế bắt nguồn từ việc thổi phồng giá trị BĐS đã tạo nên một cơ cấu rất mong manh.
17
Một lượng giá trị tài sản khổng lồ trong nền kinh tế vụt biến mất chỉ trong thời gian
ngắn, đầu ra khó khăn và vốn ngân hàng lâm vào tình trạng khó thu hồi.
1.4.3 Bài học kinh nghiệm thực tiễn tại Việt Nam
Các cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính đã kết thúc thế nhưng những hậu quả
mà nó để lại là khôn lường. Rút kinh nghiệm từ những cuộc khủng hoảng từ Mỹ và
Singapore, đặc biệt là những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng như: Phát triển tín
dụng BĐS ở một trình độ cao bằng nghiệp vụ chứng khoán hóa các khoản cho vay
trên thị trường cầm cố, thế chấp thứ cấp. Cơ chế cho vay lỏng lẽo, không xét khả
năng tài chính chi trả của khách hàng, thêm vào đó các chính sách về tài chính, tiền
tệ liên quan đến BĐS cũng không được tính toán, cân nhắc kỹ điều đó dẫn đến
những rủi ro khôn lường.
Việt Nam trước hết cần phải chủ động phân tích, nghiên cứu đánh giá rủi ro,
nhận dạng đầy đủ của các cuộc khủng hoảng để phát huy các mặt tích cực, hạn chế
tối đa những vấn đề gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế đất nước, cụ thể:
Đối với cơ quan Nhà nƣớc:
Hình thành thị trường tài chính vững mạnh và được quản lý tốt. Đây là chính
sách quan trọng để Việt Nam có thể đối phó được trước bất kỳ một cuộc khủng
hoảng tài chính nào.
Chính phủ cần quản lý thị trường một cách linh hoạt, khéo léo, phát huy khả
năng quản lý vĩ mô, ổn định giá cả thị trường BĐS như: Đưa ra những chính sách
thiết thực và phù hợp với những vấn đề nảy sinh của thị trường.
Tăng cường các ứng dụng hệ thống thông tin, dự báo và giám sát nhất là an
toàn hệ thống tài chính – ngân hàng. Ngoài ra, cần tỉnh táo với các tác động lan tỏa,
dây chuyền của các sự kiện kinh tế trên thị trường trong và ngoài nước.
Hoàn thiện các chính sách đối với tín dụng BĐS: Điều này vô cùng quan
trọng bởi vì thị trường BĐS là thị trường đặc biệt nhạy cảm với những chính sách
và quy định của Nhà nước, từ các ban ngành trực tiếp như Bộ Xây dựng, Bộ Đầu
tư,… đến các ban ngành lĩnh vực liên quan như: Vốn, vật liệu xây dựng, trang thiết
18
bị,…Bất kỳ sự thay đổi nào của chính sách, quy định đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến quá trình cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Đối với ngân hàng Nhà nƣớc:
Cần phát huy hết vai trò của mình trong việc quản lý, điều hành chính sách
tiền tệ, cần kiểm soát các hoạt động của các ngân hàng, sử dụng có hiệu quả các
công cụ quản lý trên thị trường một cách chặt chẽ, thận trọng và linh hoạt để có giải
pháp kịp thời, sẵn sàng ứng phó với mọi biến động đa dạng của nền kinh tế.
Đối với các ngân hàng thƣơng mại:
Ngân hàng cần tuân thủ các quy định và quy chế cho vay, bảo đảm tuân thủ,
hoạt động kiểm soát nội bộ cần nghiêm ngặt và thường xuyên giám sát quản lý một
cách chặt chẽ.
Xác định tỷ trọng dư nợ cho vay hợp lý đối với các ngành nghề trong hoạt
động cho vay của các ngân hàng.
Nâng cao quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng BĐS: Vào những giai đoạn
thị trường BĐS phát triển nóng và ồ ạt thì đa phần các ngân hàng đều tăng trưởng
dư nợ tín dụng BĐS vì áp lực cạnh tranh lôi kéo khách hàng làm tăng trưởng dư nợ.
Hầu hết các ngân hàng ít chú trọng hoặc thường bỏ ngỏ một vài khâu trong quá
trình thực hiện việc thẩm định như: Ít chú trọng đến việc phân tích, quản trị rủi
ro,…quá trình thẩm định thường được rút ngắn và thực hiện theo kiểu thủ tục. Các
ngân hàng cần nâng cao và phát huy hơn nữa công tác giám sát và quản trị rủi ro, dự
báo và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động, rủi ro thanh khoản, tạo sự ổn định trong
tín dụng BĐS nói riêng và phát triển cho hoạt động ngân hàng nói chung.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Những nội dung trong chương 1 chủ yếu giới thiệu tóm tắt nhất về khung lý
thuyết BĐS, thị trường BĐS, tín dụng BĐS và vai trò của nó thông qua các khái
niệm, đặc điểm và các yếu tố tác động cũng như các bài học kinh nghiệm về tín
dụng BĐS cho Việt Nam từ các cuộc khủng hoảng tín dụng BĐS một vài nước trên
19
thế giới, đưa ra các chỉ tiêu phát triển tín dụng BĐS. Qua đó, đúc kết kinh nghiệm
thực tiễn bằng các giải pháp điển hình về tài chính để tạo nền tảng lý luận làm cơ sở
cho việc thực hiện các mục tiêu nghiên cứu của đề tài trong các chương tiếp theo.
20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG BẤT ĐỘNG SẢN CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1 Phân tích biến động của thị trƣờng bất động sản trong thời gian qua
2.1.1 Biến động thị trƣờng bất động sản thời gian qua trên địa bàn Tp.HCM
Diễn biến: Thị trường BĐS của Việt Nam cũng như Thành phố Hồ Chí Minh từ
năm 2009 đến năm 2014 có thể chia thành các giai đoạn sau:
Giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2010: giai đoạn hồi phục chậm chạp
Như chúng ta biết, giai đoạn năm 2007 đến năm 2008 giai đoạn khởi sắc sau
đó đi vào đóng băng, nguyên nhân của việc tăng trưởng bất ngờ và mạnh mẽ của thị
trường BĐS năm 2007 một phần là do sự thay đổi của chính sách: Từ ngày
01/01/2007 Luật kinh doanh BĐS có hiệu lực, với những quy định chính sách kinh
doanh BĐS giúp các nhà đầu tư yên tâm hơn khi tham gia thị trường, hành lang
pháp lý trở nên hợp lý hơn như Luật Đăng ký BĐS, luật Nhà ở, Luật Thuế sử dụng
đất, chính sách ưu đãi áp dụng cho Việt kiều mua nhà,… đã được hoàn thiện và bắt
đầu có hiệu lực, thêm một nguyên nhân nữa tạo ra sự bùng nổ thị trường BĐS trong
năm 2007 là nguồn vốn FDI đầu tư vào Việt Nam tăng mạnh tạo tăng trưởng kinh tế
bùng nổ hơn.
Tuy nhiên, đến năm 2008 tình hình chuyển biến ngược lại do sự tác động của
thị trường chứng khoán, không còn nguồn thu nhập từ thị trường chứng khoán, thị
trường BĐS bị cạn kiệt nguồn vốn. Thêm vào đó, Nhà nước thực hiện chính sách
thắt chặt tín dụng chống lạm phát trở thành nguyên nhân dẫn đến tình trạng ngủ
đông đầu năm 2008.
Năm 2009 thực sự là thời điểm khó khăn của ngành BĐS. Theo đó, địa ốc
không dễ quay trở lại thời kỳ vàng son, ngoài ra còn phải đối phó với nguy cơ tiếp
tục giảm giá vì giá BĐS lúc này tuy đã giảm nhưng được đánh giá vẫn còn rất cao.
Nhà đất sẽ hình thành giá mới mềm hơn để kích cầu và tự cứu chính mình.
Bước sang năm 2010, với sự ra đời của Nghị định số: 71/2010/NĐ-CP ngày
23/6/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở và Thông tư số:
21
16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 được ban hành giúp thị trường BĐS minh bạch
và thuận lợi hơn. Tuy nhiên, thị trường BĐS trong giai đoạn này mặc dù có những
khôi phục so với những năm trước đó những cũng khá buồn tẻ. Tại Thành phố Hồ
Chí Minh năm 2010, thị trường vẫn quay lưng với căn hộ cao cấp, thị trường văn
phòng hạng A rơi vào tình trạng ế ẩm và bắt buộc phải giảm giá.
Biểu đồ 2.1: Số căn hộ chào bán qua các năm
Nguồn: CB Richard Ellis (Việt Nam) – Hội thảo thị trường nhà ở
Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013: Giai đoạn khủng hoảng
Trước áp lực phải kiểm soát lạm phát và bình ổn kinh tế vĩ mô, ngày
24/02/2011 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết: 11/NĐ-CP ngày 24/02/2011 và
ngày 01/3/2011, Thống đốc NHNN đã ban hành chỉ thị 01/CT-NHNN, theo đó ngân
hàng siết chặt tín dụng, giảm tốc độ và tỷ trọng cho vay phi sản xuất, nhất là lĩnh
vực BĐS so với năm 2010 (tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất so với tổng
dư nợ tối đa đến 31/12/2011 là 16%). Biện pháp này đã gây khó khăn lớn cho thị
trường BĐS Việt Nam, khó khăn được đẩy lên gấp đôi khi việc thực hiện thắt chặt
tổng cầu thông qua thắt chặt nguồn tín dụng nhưng lại không có các kênh hấp thu
tài chính thay thế. Đây được xem là thời điểm thị trường BĐS thực sư suy giảm
nghiêm trọng. Năm 2011 cũng đánh dấu một năm giảm sút nghiêm trọng vốn FDI
vào lĩnh vực BĐS và là con số thấp nhất trong 05 năm qua, cụ thể:
22
Bảng 2.1: FDI vào lĩnh vực bất động sản qua các năm
(Đơn vị tính: Tỷ USD)
Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014
FDI vào lĩnh vực
BĐS 7.6 6.8 0.85 1.85 0.95 2.55
Nguồn: Tổng Cục Thống kê (gso.gov.vn)
Bước sang năm 2012, thị trường nhà đất sụt giảm giá nghiêm trọng và các
doanh nghiệp đã chuyển hướng xuôi dần thị phần căn hộ giá rẻ. Các dự án căn hộ
giá rẻ phần nào giúp các thị trường bớt phần ảm đạm. Mặc dù, vốn FDI đầu tư vào
lĩnh vực BĐS có tăng đến 217,65% so với năm 2011. Tuy nhiên, chỉ tính riêng dự
án khu đô thị Tokyo Bình Dương do nhà đầu tư Nhật Bản đầu tư tại Bình Dương đã
có tổng vốn đầu tư đăng ký là 1,2 tỷ USD. So với những năm trước đây, trong 3
năm từ năm 2011 đến năm 2013, số vốn FDI đầu tư vào BĐS đạt thấp trong 5 năm
qua. Trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2010, số vốn FDI luôn đổ mạnh vào
BĐS, đặt biệt là năm 2008 vốn FDI ồ ạt đăng ký vào BĐS với con số lên tới 23,6 tỷ
USD. Những con số thống kê ở bảng 2.2 cho thấy, thị trường BĐS đang gặp khó
khăn mà hệ lụy của nó là một quá trình phát triển theo phong trào, thiếu quy hoạch
kế hoạch, đầu cơ tràn lan, tín dụng tăng trưởng nóng chủ yếu đổ vào BĐS,…
Bên cạnh đó, số lượng hàng tồn kho đạt mức cao kỷ lục trong những năm
2012 đến năm 2013 và tiến độ hoàn thành các dự án vẫn còn chậm chạp. Đối với
người có nhu cầu mua nhà ở thực sự thì họ vẫn chưa mạnh dạn lựa chọn các dự án
chưa hoàn thành, hầu như các dự án thi công chậm do thiếu vốn,…điều này thúc
đẩy các chủ đầu tư phải giảm giá để giải phóng những căn hộ sẵn có để có nguồn
vốn tiếp tục xây dựng.
Đến cuối năm 2012 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 15.000
căn hộ tồn kho. Đến năm 2013, thị trường giảm giá mạnh, đặc biệt các căn hộ
thuộc phân khúc cao cấp, diện tích càng lớn thì giá càng phải giảm nhiều hơn, tuy
nhiên thị trường vẫn còn trong tình trạng ảm đạm.
23
Năm 2014 đến nay: Giai đoạn thị trƣờng BĐS đang ấm dần lên và hồi
phục trở lại
Theo báo cáo của Bộ Xây dựng, thị trường BĐS đã bắt đầu có dấu hiệu hồi
phục từ những tháng cuối năm 2013. Trong năm 2014, thị trường tiếp tục đà phục
hồi tích cực, thể hiện qua lượng giao dịch tăng; giá cả tương đối ổn định; lượng tồn
kho BĐS tiếp tục giảm; cơ cấu hàng hóa BĐS chuyển dịch theo hướng hợp lý, phù
hợp hơn với nhu cầu của thị trường. Tăng trưởng tín dụng BĐS cao hơn mức tăng
trưởng tín dụng chung, BĐS vẫn là kênh hấp dẫn vốn. Cụ thể:
+ Về giao dịch: trong năm 2014, tại Thành phố Hồ Chí Minh có khoảng
10.350 giao dịch thành công (tăng khoảng 30% so với năm 2013).
+ Mặt bằng giá cả: mặt bằng giá cả nhà ở nhìn chung là ổn định, nhiều dự
án trong giai đoạn 2011-2013 giá đã giảm sâu (trên 30%), trong 12 tháng qua giá đã
ổn định và không giảm tiếp.
+ Về tồn kho BĐS: tính đến ngày 15/12/2014, tổng giá trị tồn kho BĐS còn
khoảng 73.889 tỷ đồng, giảm 20.569 tỷ đồng (giảm 21,8%) so với tháng 12/2013 và
giảm 54.659 tỷ đồng (giảm 42,5%) so với đầu kỳ báo cáo vào quý 1/2013. Mặc dù
thị trường đóng băng khá lâu, dẫn đến việc tồn kho lớn (chủ yếu là căn hộ cao cấp,
diện tích lớn) nhưng từ các chính sách tháo gỡ cho thị trường của Chính phủ cũng
đã chủ động áp dụng và vận dụng một cách sáng tạo, phù hợp với tình hình thực
tiễn của thành phố, đã thúc đẩy phát triển được dòng sản phẩm căn hộ giá rẻ với
diện tích nhỏ, nhà ở xã hội phù hợp với khả năng tài chính của người dân để tạo ra
dòng sản phẩm này trên thị trường, Thực tế cho thấy, thị trường trong năm qua cũng
đã có dấu hiệu ấm dần. Gần 8.400 căn hộ được chào bán (tăng gần 230% so với
năm 2013), trong đó có đến 70% căn hộ được đặt mua chủ yếu là ở phân khúc nhà ở
có diện tích nhỏ.
Bên cạnh đó, cơ cấu hàng hóa BĐS được điều chỉnh hợp lý khi đến nay trên
địa bàn cả nước đã có 60 dự án đăng ký chuyển đổi từ nhà ở thương mại sang nhà ở
xã hội với quy mô xây dựng khoảng 38.897 căn hộ; 74 dự án đăng ký điều chỉnh cơ
cấu căn hộ (giảm diện tích) cho phù hợp hơn với nhu cầu thị trường.
24
Lĩnh vực kinh doanh BĐS đứng thứ 2 về thu hút vốn FDI: nguồn vốn FDI
vào lĩnh vực tăng cao, tăng đến 268,42% so với lượng vốn FDI đăng ký vào BĐS
năm 2013. Sở dĩ thị trường Việt Nam hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài do thời
gian gần đây cơ sở hạ tầng, đường giao thông kết nối giữa các tỉnh, thành phố đã có
sự đầu tư, hoàn thiện dần. Đặc biệt là Luật về việc cho người nước ngoài được mua
nhà tại Việt Nam cũng giúp tăng thêm nguồn cầu, tạo động lực cho các nhà đầu tư
rót vốn vào thị trường BĐS. Năm 2014, dẫn đầu trong số các ngành, lĩnh vực thu
hút vốn FDI là lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, đứng thứ hai là FDI vào lĩnh
vực BĐS, đây là tín hiệu đáng mừng đối với thị trường BĐS. Vốn đổ vào BĐS tăng
là do mức lãi suất mà các ngân hàng đang triển khai hợp lý hơn sẽ thúc đẩy thị
trường BĐS sôi động vào những tháng cuối năm 2014.
Nhiều doanh nghiệp cũng đã chủ động điều chỉnh chiến lược kinh doanh
như: Chuyển mạnh sang phát triển nhà ở xã hội; chia nhỏ căn hộ, sử dụng vật liệu
hoàn thiện trong nước để giảm giá thành; hỗ trợ cho người mua nhà bằng nhiều hình
thức (hỗ trợ vay tín dụng lãi suất thấp, giảm giá bán, khuyến mại các gói dịch vụ...).
Thị trường BĐS đã hướng tới bộ phận đa số người mua, cung cấp các hàng hóa phù
hợp với nhu cầu thực và khả năng thanh toán của thị trường.
Có thể nói, với nhiều chính sách hỗ trợ gần đây, định hướng phát triển thị
trường BĐS đã được quan tâm: từng bước hoàn thiện thể chế, bảo đảm thị trường
cung - cầu phát triển cân đối; rà soát, điều chỉnh các dự án; giải quyết nợ xấu và hỗ
trợ tín dụng... Vì vậy, thị trường BĐS đã khởi sắc trở lại và được kỳ vọng sẽ phát
triển mạnh mẽ trong thời gian tới.
2.1.2 Những điểm còn tồn tại trong thị trƣờng bất động sản
Nhìn chung, thị trường BĐS Việt Nam thời gian qua đã có những bước phát
triển nhất định, phần nào đáp ứng được nhu cầu giao dịch BĐS của nền kinh tế
trong quá trình đất nước bước vào giai đoạn đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên sau một thời gian phát triển thị trường BĐS đã bộc lộ những khiếm
khuyết và chưa thực sự ổn định, còn nhiều bất cập, cụ thể:
25
- Tình trạng đầu cơ không ít ở các địa phương, đặc biệt tại các khu đô thị lớn,
tồn kho BĐS, sử dụng đất lãng phí, dự án ma, các yếu tố ảo, bong bóng thị trường
BĐS,…dẫn đến thị trường BĐS thiếu tính bền vững và ổn định.
- Tính minh bạch của thị trường BĐS trong tất cả các khâu hoạt động của thị
trường từ hoạt động đầu tư, tạo lập BĐS đến giao dịch mua, bán, chuyển nhượng,
cho thuê BĐS còn nhiều hạn chế. Các hoạt động dịch vụ môi giới BĐS hình thành
và phát triển tự phát. Việc mua bán chủ yếu được thực hiện theo hình thức trao tay,
không đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Hệ thống thông tin về thị trường BĐS còn mỏng, việc cung cấp thông tin
chưa minh bạch, chưa cụ thể, chưa công khai và tổ chức dịch vụ cho thị trường còn
nhiều hạn chế.
- Giá BĐS, đặc biệt là giá nhà ở còn cao so với mặt bằng thu nhập của người
dân cũng như mức phát triển của nền kinh tế từ đó gây ảnh hưởng trực tiếp đến việc
tạo lập nhà ở của đại bộ phận người lao động thu nhập thấp, người nghèo tại khu
vực đô thị gặp nhiều khó khăn.
- Công tác quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch
phát triển khu dân cư thực hiện còn dàn trải, mới tập trung quy hoạch tổng thể, thiếu
quy hoạch chi tiết và thường xuyên phải điều chỉnh.
- Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, chồng chéo đối với thị trường BĐS, hệ
thống Thuế chưa được đổi mới, hệ thống đăng ký BĐS chưa đủ điều kiện để quản lý
công khai, minh bạch, cán bộ quản lý đất đai còn nhiều yếu kém, chưa phục vụ tốt
cho nhân dân, còn nhiều sai phạm trong áp dụng pháp luật mới về đất đai.
- Thị trường BĐS trong nước hiện vẫn bộc lộ nhiều yếu kém, phát triển thiếu
lành mạnh, không ổn định. Bởi nhiều địa phương cấp phép đầu tư tràn lan khiến
nguồn cung BĐS vượt qua nhu cầu sử dụng. Hơn nữa, các doanh nghiệp tập trung
đầu tư vào phân khúc nhà ở cao cấp, chỉ chiếm 20% nhu cầu của người dân, nên có
sức tiêu thụ chậm. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh BĐS có quy mô nhỏ, năng lực
yếu vẫn cố tham gia; thủ tục hành chính vẫn còn phức tạp, phiền hà, làm cho dự án
kéo dài, gây lãng phí.
26
- Thị trường chưa có hệ thống tài chính đa dạng cho BĐS. Một số công cụ tài
chính như: Quỹ tín thác, chứng khoán hóa,…vẫn chưa hình thành. Trước đây, thị
trường cũng đã manh nha về việc phát hành trái phiếu công trình. Tuy nhiên, xu
hướng này về sau cũng lắng xuống.
- Rủi ro đòn bẩy tài chính với thị trường Việt Nam, vốn tự có là rất ít, chủ
yếu dùng đòn bẩy rất cao nếu bị gãy thì ảnh hưởng lớn đến người dân, ngân hàng,
nền kinh tế. Vốn chủ yếu vay từ ngân hàng còn vốn trung và dài hạn còn hạn chế.
Tất cả những vấn đề trên tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến thị trường
BĐS không nhỏ. Tuy nhiên, không thể phủ nhận tình hình ổn định vĩ mô được cải
thiện đã giúp thị trường BĐS tan băng, thậm chí đang ấm lên ở một số phân khúc
thật sự đáp ứng đúng nhu cầu thật sự của người mua, cả về sử dụng lẫn đầu tư.
2.1.3 Nguyên nhân tồn tại những điểm bất ổn
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tồn tại những điểm bất ổn trên thị trường
BĐS, sau đây là một số nguyên nhân chính được đưa ra để tất cả các ban, ngành, cơ
quan Nhà nước và các thành phần kinh tế liên quan nhận thấy được và rút ra kinh
nghiệm trong công cuộc xây dựng và phát triển thị trường BĐS trong thời gian tới:
- Thông tin liên quan đến thị trường BĐS chưa được thu thập đầy đủ để cung
cấp cho thị trường. Tính minh bạch của thị trường so với các nước khác ở mức độ
thấp. Tình trạng thông tin bất cân xứng gây nhiều trở ngại và không bình đẳng trong
việc tiếp cận dự án phát triển nhà ở và khu đô thị mới cho các nhà đầu tư. Người
dân cũng khó khăn khi tìm mua trực tiếp nhà ở.
- Khung giá đất ban hành còn quá nhiều bất cập dẫn đến mâu thuẫn khi áp
dụng. Giá đất quy định thấp hơn nhiều so với giá trị trường nhất là giá đất nông
nghiệp.
- Hệ thống tài chính BĐS chưa hoàn thiện, nguồn vốn cho thị trường BĐS
chủ yếu từ hệ thống ngân hàng và huy động của người dân, chưa có nguồn tín dụng
trung và dài hạn để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân trong tạo lập nhà ở.
- Tình trạng phát triển đô thị thiếu quy hoạch, kế hoạch, phát triển tự phát
còn diễn ra phổ biến. Các dự án phân lô, huy động vốn tràn lan tạo nên nguồn cung
27
ảo tăng vọt và nhiễu thông tin dự án, góp phần làm cho thị trường phát triển thiếu
lành mạnh.
- Khung pháp lý mặc dù đã được bổ sung nhưng vẫn chưa hoàn thiện. Thủ
tục hành chính vẫn còn phức tạp và mất nhiều thời gian. Tệ nạn tham nhũng vẫn
đang còn là vấn nạn, bộ máy quản lý chưa phối hợp chặt chẽ, còn phân tán giữa các
sở, ban, ngành.
2.1.4 Dự báo biến động thị trƣờng bất động sản trong thời gian tới
Năm 2014 là năm nhiều chính sách Nhà nước hướng đến thị trường BĐS; Là
năm của sự nổ lực, linh hoạt với nhiều hình thức kích cầu nhằm đẩy nhanh tiến độ
bán hàng của các chủ đầu tư. Thị trường BĐS năm 2015 sẽ giao dịch sôi động hơn,
chất lượng cũng như đặc điểm của hàng hóa sẽ có sự thay đổi phù hợp với nhu cầu
của thị trường, tính minh bạch tăng và quyền lợi của khách hàng sẽ được đảm bảo
hơn.
Kinh tế vĩ mô có nhiều điểm sáng như: Nguồn cung tài chính, lãi suât cùng
với lượng kiều hối của năm 2014 vào khoảng 12 tỷ USD. Thị trường chứng khoán
cũng ấm dần trở lại, nhất là các cổ phiếu của các tập đoàn BĐS tạo nên nguồn cung
tài chính dồi dào để triển khai nhiều dự án tiếp theo. Theo số liệu của Tổng cục
Thống kê, bảng 2.1, năm 2014, lĩnh vực kinh doanh BĐS đứng thứ 2 trong thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài với 35 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng vốn FDI vào lĩnh
vực BĐS là 2,55 tỷ USD, chiếm 12,6% tổng vốn đầu tư đăng ký. Như vậy, số vốn
FDI vào lĩnh vực này tăng đến 268,42% so với năm 2013.
Năm 2015, thị trường BĐS kỳ vọng vào đòn bẩy chính sách. Đây là năm mà
thị trường đón nhận hàng loạt tin hỗ trợ thị trường từ các Bộ Luật, Nghị định mới.
Trong đó, đáng chú ý là việc Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Đất đai, Luật
Nhà ở và Luật Kinh doanh BĐS sửa đổi có hiệu lực từ 01/7/2015 được kỳ vọng tạo
ra những cú hích hỗ trợ thị trường.
Điểm nhấn trong số đó là quy định rõ các điều khoản chặt chẽ đối với việc
bán nhà hình thành trong tương lai và quy định trong Luật Nhà ở cho phép người
nước ngoài được mua nhà ở thương mại tại Việt Nam trong vòng 50 năm. Điều này
28
được dự báo sẽ góp phần thu hút dòng vốn đầu tư nhiều hơn vào lĩnh vực BĐS. Bên
cạnh đó là việc nâng cao sự quản lý của Nhà nước đối với Quy hoạch, Kế hoạch
phát triển BĐS, quản lý tốt hơn điều kiện hoạt động của các doanh nghiệp BĐS,
nhằm đảm bảo sự cân đối chung trong việc phát triển thị trường BĐS với sự phát
triển chung của nền kinh tế, nâng cao tính minh bạch của thị trường, nâng cao tính
khả thi trong việc thực hiện các dự án và bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
Cùng với đó, chính sách của Chính phủ mà đặc biệt là sự nổ lực của Bộ Xây
dựng và NHNN cho người dân vay mua nhà ở trả góp dài hạn và việc nới lỏng một
số quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở có hiệu lực thi hành đã tác động mạnh đến
thanh khoản của thị trường BĐS Việt Nam và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người
dân có cơ hội tiếp cận gói tín dụng 30.000 tỷ với lãi suất 5% trong thời hạn 15 năm.
Năm 2015, nguồn cung sẽ an toàn về tính pháp lý, đảm bảo tiến độ xây dựng
và chất lượng hơn của các hàng hóa BĐS sẽ được cải thiện, phân khúc các căn hộ
cao cấp sẽ có giao dịch tăng trở lại, dự báo sẽ có sự đột biến trong đó có loại hình
đất nền. Thậm chí đất nền có khả năng tăng giá trở lại. Các loại hình nhà cho thuê
sẽ được thúc đẩy phát triển đa dạng hơn trong năm 2015.
2.2 Thực trạng tín dụng bất động sản của các ngân hàng thƣơng mại trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1 Sơ lƣợc về mạng lƣới các NHTM trên địa bàn Tp.HCM
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Việt Nam: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán.
Từ những nhận định trên, có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn
29
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
Chức năng của NHTM: Chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán
và chức năng tạo tiền.
Các NHTM trên địa bàn Tp.HCM được phân thành 03 nhóm chính sau:
- Nhóm các NHTM Nhà nước: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Agribank), ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank), ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank), ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV)… ….
- Nhóm các NHTM cổ phần: Đây là nhóm ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Tính đến ngày 31/12/2014, theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bao
gồm khoảng 37 ngân hàng, điển hình một số ngân hàng như: Ngân hàng Á Châu
(ACB), ngân hàng Sacombank, ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank),
ngân hàng Phương Nam,…
- Nhóm các NHTM 100% vốn nước ngoài bao gồm: ngân hàng ANZ, ngân
hàng Hong Leong, HSBC, Shinhan VN và Standard Chartered.
Hầu hết các NHTM trên đều cung cấp tín dụng đặc biệt là cấp tín dụng BĐS.
Tp.HCM là một trong hai thành phố lớn của Việt Nam, những kết quả mà tín dụng
của các NHTM trên địa bàn này mang lại góp phần không nhỏ vào sự phát triển của
tín dụng của cả hệ thống ngân hàng cả nước. Chính vì thế, tín dụng BĐS của các
NHTM trên địa bàn Tp.HCM càng được quan tâm và chú trọng nhiều hơn cả về số
lượng và chất lượng.
2.2.2 Những nét chính về huy động vốn và cho vay của các NHTM trên
địa bàn Tp.HCM
Về huy động vốn
Có thể nói giai đoạn từ năm 2008 đến nay, hoạt động của hệ thống ngân hàng
nói chung và hoạt động của các NHTM trên địa bàn Tp.HCM nói riêng chịu tác
động ảnh hưởng không nhỏ từ những khó khăn của nền kinh tế trong bối cảnh
chung của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Những khó khăn từ thị trường hàng
30
hóa, thị trường BĐS, thị trường chứng khoán cùng với những tồn tại hạn chế trong
chính hoạt động của các NHTM trên địa bàn hội tụ, phát sinh trở thành những vấn
đề lớn hiện nay: Nợ xấu và hàng tồn kho đã và đang tác động ảnh hưởng toàn bộ
nền kinh tế.
Hoạt động huy động vốn, tín dụng tăng trưởng cao và thị phần mở rộng.
Ngoại trừ năm 2011 và năm 2012 do thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, tăng
trưởng tín dụng theo chỉ tiêu định hướng và theo quy mô hoạt động, năng lực tài
chính của mỗi tổ chức tín dụng trong hai năm 2011 và năm 2012 là thấp. Song nếu
tính chung giai đoạn 05 năm, hoạt động huy động vốn và cho vay vốn trên địa bàn
đặt mức tăng trưởng cao.
Biều đồ 2.2: Nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh
trong các năm qua
Nguồn: Cục Thống kê Tp.Hồ Chí Minh
31
Nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn Tp.HCM không ngừng
tăng trưởng qua các năm, cùng với sự phát triển của xã hội là những cơ hội phát
triển cho thị trường vốn. Với những biến động của thị trường kinh tế trong thời gian
qua, gửi tiền vào các ngân hàng vẫn là lựa chọn của đa phần tầng lớp dân cư, thị
trường đầu tư an toàn và hiệu quả. Mặc dù những biến động trái chiều từ những ảnh
hưởng của nền kinh tế thế giới, với chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, nguồn
huy động tại các ngân hàng vẫn tăng lên qua các năm. Điều đó chứng tỏ: không
những ngân hàng vẫn duy trì được khối lượng vốn cũ, còn có thể huy động thêm
những nguồn vốn mới từ các tầng lớp dân cư, các thành phần kinh tế trong xã hội.
Tình hình cho vay:
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng dư nợ cho vay qua các năm
Nguồn: NHNN chi nhánh Tp.HCM
32
Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay/Vốn huy động của các NHTM trên
địa bàn Tp.HCM
Nguồn: NHNN chi nhánh Tp.HCM
Đối với địa bàn Tp.HCM, ngoại trừ năm 2009 thì từ năm 2010 đến năm 2014
dư nợ cho vay của năm sau luôn cao hơn năm trước. Tỷ trọng dư nợ cho vay trên
tổng huy động vốn phản ảnh hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể
hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy
động chưa kể những yếu tố khác tác động. Năm 2010 với chính sách tiền tệ linh
hoạt, thận trọng và áp dụng cơ chế lãi suất cho vay theo thỏa thuận đối với hệ thống
NHTM, tỷ trọng dư nợ cho vay trên tổng huy động đã có bước tăng trưởng khá, tuy
nhiên đến năm 2011 thì tăng đột phá lên đến 86,14%, các năm sau thì tỷ trọng này
có dao động từ 80,83% đến 81,4%.
2.2.3 Tín dụng bất động sản của các NHTM trên địa bàn Tp.HCM
2.2.3.1 Dƣ nợ cho vay bất động sản
Trong giai đoạn hiện nay hệ thống NHTM đã có những thay đổi sâu sắc về
hình thức và hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu về lĩnh vực tài chính – ngân hàng
cho xã hội, góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế. Sự phục hồi và phát triển nền
kinh tế Việt Nam sau khủng hoảng tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng tín dụng
33
của các ngân hàng tại Tp.HCM với hệ thống mạng lưới rộng khắp của các NHTM
đã đạo ra một kênh huy động và cung ứng vốn khá thuận lợi.
Biểu đồ 2.5: Dư nợ tín dụng BĐS của các NHTM trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh qua
các năm
Nguồn: NHNN chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
Nếu như năm 2007 và đầu năm 2008 các ngân hàng đẩy mạnh cho vay BĐS
từ quý 2 năm 2008, với chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ, các ngân hàng
không chỉ hạn chế cho vay mà còn cố gắng thu hồi nợ nếu có thể. Mặt khác, từ đầu
năm 2008 đến tháng 6 năm 2008 NHNN đã điều chỉnh lãi suất cơ bản ba lần từ
8,25% lên 14% năm, do vậy lãi suất cho vay của các NHTM đồng loạt gia tăng liên
tục mà đỉnh điểm lãi suất lên đến 18% - 22% và đẩy các công ty BĐS cũng như các
nhà đầu tư thứ cấp rơi vào tình trạng khó khăn do lãi suất tăng cao, khó khăn của
nhà đầu tư BĐS sẽ gây rủi ro cho các ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng tín dụng BĐS
rớt từ 140% năm 2007 xuống chỉ còn 3% năm 2008.
Tuy nhiên bước sang năm 2009, năm 2010 nền kinh tế của Việt Nam đang
trên đà phục hồi, thị trường chứng khoán có những điểm khởi sắc thì hoạt động cho
vay đối với BĐS cũng được cải thiện. Thể hiện trên biểu đồ 2.5: “Dư nợ tín dụng
BĐS của các NHTM trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh qua các năm”, mức tăng trong
34
tổng dư nợ cho vay trong 2 năm nay (năm 2010 tăng thêm 25,55% so với cuối năm
2009), đây được xem là mức độ tăng nhẹ trong toàn hệ thống ngân hàng. Vì các
ngân hàng đang tìm cách thắt chặt hầu bao đối với BĐS do sự giám sát chặt chẽ của
Nhà nước nhằm tránh những tác động xấu có thể xảy ra, đồng thời tránh được hiện
tượng bong bóng trên thị trường BĐS. Theo NHNN chi nhánh Thành phố Hồ Chí
Minh, trong 6 tháng đầu năm các ngân hàng trên địa bàn chỉ cho vay thêm 1.872 tỷ
đồng trong lĩnh vực BĐS chiếm 14,9% trong tổng dư nợ. Trước tình hình lãi suất
đang cao và lạm phát tăng cao, NHNN đã ban hành Thông tư số 13/2010/TT-
NHNN có hiệu lực từ ngày 01/10/2010 nhằm phòng ngừa nguy cơ bong bóng BĐS.
Thông tư này tăng hệ số rủi ro đối với các khoản vay kinh doanh BĐS từ 100% lên
250%, đồng thời tăng hệ số an toàn vốn của các ngân hàng lên 9%. Thông tư
13/2010/TT-NHNN hướng đến mở rộng tín dụng cho các lĩnh vực sản xuất, hạn chế
các hoạt động đầu cơ, đồng thời cải thiện mức độ an toàn vốn, sự ổn định và phát
triển bền vững của hệ thống ngân hàng. Như vậy, nguồn cung tiền cho lĩnh vực
BĐS bị siết lại, gây khó khăn cho cả chủ đầu tư và khách hàng muốn tham gia thị
trường. Đến ngày 31/12/2011 dư nợ cho vay BĐS trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh giảm xuống còn 89.530 tỷ đồng, giảm 8.726 tỷ đồng tương đương tỷ lệ tăng
trưởng -9% so với năm 2010, lần đầu tiên mức tăng trưởng âm trong các năm vừa
qua.
35
Biểu đồ 2.6: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng BĐS qua các năm
Nguồn: NHNN chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
Từ tháng 4 năm 2012, Thống đốc NHNN đã cho phép “tháo van” cho vay
BĐS, không hạn chế như trước đây nhưng phải phù hợp với khả năng của từng ngân
hàng, tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, mức lãi suất cho vay phổ biến vào giai đoạn
ngày là 15% - 17%, vẫn là mức lãi suất được đánh giá còn cao, nên dù NHNN đã có
những chính sách ưu đãi nới lỏng tín dụng BĐS thì lãi suất vẫn cản bước và làm nản
lòng những ai đang muốn mua BĐS.
Tháng 6 năm 2012, Thống đốc NHNN công bố tiếp tục hạ lãi suất mức trần
2% một năm, từ 11% về 9% đã khiến cho thị trường BĐS có những nguồn sinh lực
mới. Đặc biệt, việc loại các khoản mục cho vay mua nhà ở, xây dựng nhà ở, nhà để
cho thuê, vay đầu tư BĐS ra khỏi danh sách không khuyến khích đã tạo một cú hích
lớn trên thị trường tài chính, thị trường BĐS, góp phần trấn an tâm lý cho nhiều nhà
đầu tư.
Tuy nhận được nhiều hỗ trợ từ các chính sách lãi suất của Nhà nước, nhưng
tín dụng năm 2012 tăng trưởng ở mức thấp. Nguyên nhân chính do cầu yếu, khả
năng tiêu thụ sản phẩm khó khăn, hàng tồn kho cao nên nhiều doanh nghiệp không
36
đủ điều kiện vay vốn, các tổ chức tín dụng phải kiếm soát chặt chẽ tín dụng nhằm
ngăn chặn nợ xấu…
Bước sang năm 2013, tình hình tín dụng đối với lĩnh vực BĐS đang có sự
chuyển biến và tăng trở lại. Kể từ quý 2 năm 2013, để đáp ứng nhu cầu về vốn của
doanh nghiệp, các ngân hàng đã bắt đầu cho vay trở lại đối với các doanh nghiệp
làm ăn ổn định, các dự án đảm bảo tiến độ, với lãi suất cho vay đã giảm khá mạnh
so với năm 2012, chỉ ở mức 11 -13%. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn các NHTM
vẫn chỉ cho vay đối với khách hàng tiềm năng, có tài sản đảm bảo, nhiều doanh
nghiệp vẫn khó tiếp cận vốn.
Tháng 6 năm 2013, Bộ Xây dựng và NHNN đã có sự phối hợp chặt chẽ để
triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính
phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị
trường, giải quyết nợ xấu. Theo đó, gói tín dụng 30.000 tỷ chính thức triển khai,
chính sách này được xem là cứu cánh của các doanh nghiệp BĐS trong việc xử lý
núi hàng tồn kho đồng thời giải quyết vấn đề nhu cầu nhà ở xã hội. Tuy nhiên tại
thời điểm đó, gói hỗ trợ tín dụng 30.000 tỷ đồng này chưa thực sự tiếp cận được các
đối tượng cần vay vốn. Hầu hết các doanh nghiệp BĐS cho biết, họ không tận dụng
được gì từ gói tín dụng 30.000 tỷ đồng bởi sản phẩm không phù hợp với phân khúc
được ưu tiên và vì các đối tượng cần được ưu đãi vẫn còn gặp nhiều trở ngại khi
đáp ứng đầy đủ các điều kiện cũng như thủ tục được tham gia chương trình.
Đến tháng 9 năm 2014, dư nợ tín dụng BĐS tăng thêm đến 10,8% so với đầu
năm, mức tăng này cao hơn nhiều so với mức tăng trưởng tín dụng của cả hệ thống
(xấp xỉ 7%) và so với tốc độ tăng trưởng tín dụng BĐS bình quân giai đoạn 2011-
2013 (7.2%/năm). Thị trường BĐS đón nhận những dấu hiệu khởi sắc bước đầu với
triển vọng tích cực từ các dòng vốn tín dụng, vốn đầu tư nước ngoài, kiều hối, đầu
tư của hộ gia đình. Các ngân hàng hiện áp dụng mức lãi suất cho vay BĐS thấp hơn
trước đây nên đã kích thích người dân vay mua nhà. Ngoài ra, các ngân hàng cũng
tích cực liên kết với các chủ đầu tư thực hiện các chương trình hỗ trợ cho vay.
Doanh thu các doanh nghiệp BĐS niêm yết tăng mạnh những tháng gần đây chủ
37
yếu nhờ bán được khá nhiều căn hộ. Cũng theo đánh giá của Bộ Xây dựng, năm
2014 thị trường bất động sản đã có sự hồi phục rõ ràng thể hiện ở nhiều mặt: về giá
bán, trong nhiều năm liền giá bất động sản giảm, có khi giảm tới 30% - 40%, nhưng
năm 2014 giá bán đã ổn định. Lượng giao dịch cũng tăng mạnh liên tiếp trong 8
quý, đặc biệt là thị trường ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng tồn kho
BĐS cũng giảm xuống rõ rệt. Mặt khác, dòng tiền chảy vào lĩnh vực này cũng đã
nóng trở lại, dư nợ tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần đối với lĩnh vực
BĐS tăng mạnh. Cụ thể, vào cuối năm 2012, dư nợ tín dụng BĐS là 85.000 tỷ thì
nay tính trong 9 tháng năm 2014 con số này là 108.024 tỷ. Điều này cho thấy niềm
tin khách hàng đã quay trở lại. Việc kéo dài thời gian trả nợ từ 10 năm lên 15 năm
cho khách hàng cá nhân, mở rộng đối tượng vay mua nhà được xem là hàng loạt các
giải pháp quyết liệt của Chính phủ trong thời gian qua, nhằm tháo gỡ vướng mắc,
đẩy nhanh tiến độ giải ngân gói tín dụng 30.000 tỷ đồng.
Tốc độ giải ngân 6 tháng cuối năm 2014 tăng gấp hơn 2 lần so với giai đoạn
từ tháng 6/2014 trở về trước, nhất là sau khi Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với
Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ ban hành Nghị quyết số: 61/NQ-CP ngày
21/8/2014 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số: 02/NQ-CP ngày 07/01/2013, trong đó đã
mở rộng đối tượng cho vay, kéo dài thời hạn cho vay, đồng thời có nhiều dự án nhà
ở xã hội được triển khai tạo thêm nguồn cung cho thị trường.
Tuy nhiên, chuyển động chính sách được thị trường nhà đất quan tâm nhất
trong thời gian gần đây chính là Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014,
vừa được NHNN ban hành, có hiệu lực từ ngày 01/02/2015. Với việc ban hành
Thông tư 36, NHNN đã phát đi thông điệp mở rộng tăng trưởng tín dụng, nhất là
đối với lĩnh vực bất động sản, khi giảm hệ số rủi ro với các khoản khó đòi từ 250%
xuống 150% và tăng tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn lên gấp đôi,
từ 30% lên 60%. Đây sẽ là cú hích mạnh mẽ đối với thị trường BĐS, khi tín dụng
đối với lĩnh vực này vốn dĩ được NHNN kiểm soát chặt chẽ thời gian qua được nới
lỏng.
Tỷ trọng dƣ nợ bất động sản trên tổng dƣ nợ
38
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về việc kiểm soát chặt chẽ các lĩnh vực
tiềm ẩn nhiều rủi ro, trước đây NHNN đã yêu cầu các tổ chức tín dụng kiểm soát và
giảm dần tỷ trọng dư nợ cho vay đối với lĩnh vực không khuyến khích, trong đó có
lĩnh vực đầu tư và kinh doanh BĐS. Thực tế, tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với lĩnh
vực đầu tư kinh doanh BĐS đã giảm từ 14% tại thời điểm cuối năm 2010 xuống còn
11,96% vào cuối năm 2011.
Từ năm 2012, Ngân hàng Nhà nước vẫn kiểm soát tỷ trọng dư nợ cho vay
đối với lĩnh vực không khuyến khích ở mức 16%, nhưng có xem xét loại trừ một số
nhu cầu vốn cần thiết cho phát triển kinh tế - xã hội. Đến cuối năm 2012, tỷ trọng
dư nợ tín dụng đối với lĩnh vực kinh doanh BĐS ở mức khoảng 10,6%. Sang năm
2013, do những khó khăn của nền kinh tế, trong đó có sự suy giảm mạnh của thị
trường BĐS, Ngân hàng Nhà nước không còn kiểm soát tỷ trọng dư nợ cho vay đối
với các lĩnh vực không khuyến khích, nhưng đã yêu cầu tổ chức tín dụng tập trung
vốn cho các lĩnh vực ưu tiên.
Đến cuối năm 2013, tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với lĩnh vực kinh doanh
BĐS ở mức 8,13%. Với tỷ trọng này, Ngân hàng Nhà nước cho rằng: “Mặc dù
Ngân hàng Nhà nước không còn kiểm soát trực tiếp tỷ trọng dư nợ cho vay đối với
lĩnh vực đầu tư, kinh doanh BĐS, nhưng tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với lĩnh vực
kinh doanh BĐS vẫn được duy trì ở mức thấp”.
Bước qua năm 2014 cùng với các chính sách của Chính phủ, đặc biệt là sự
nỗ lực của Bộ Xây dựng và Ngân hàng Nhà nước cho người dân vay mua nhà ở trả
góp dài hạn và việc nới lỏng một số quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở có hiệu lực thi
hành, đã tác động mạnh đến thanh khoản của thị trường BĐS Việt Nam và tạo thuận
lợi hơn cho người dân có cơ hội tiếp cận gói tín dụng 30.000 tỷ với lãi suất 5%
trong thời hạn 15 năm. Điều này dẫn đến tỷ trọng dư nợ tín dụng BĐS tăng so với
năm 2013 sau một thời gian giảm liên tục từ năm 2010 đến năm 2012.
39
Biểu đồ 2.7: Tỷ trọng dư nợ tín dụng BĐS trong tổng dư nợ của các NHTM trên địa
bàn Tp.HCM
Nguồn: NHNN chi nhánh Tp.HCM
Tỷ trọng các sản phẩm tín dụng bất động sản.
Theo số liệu từ NHNN chi nhánh Tp.HCM, dư nợ cho vay BĐS tập trung
chủ yếu ở nhóm sản phẩm cho vay xây dựng, sửa chữa, mua nhà để ở, thuê (chiếm
đến 51,96% dư nợ cho vay BĐS); tiếp theo là hai nhóm sản phẩm: Nhóm sản phẩm
cho vay xây dựng khu đô thị (18,5% dư nợ cho vay BĐS) và nhóm sản phẩm vay
đầu tư kinh doanh khác (17,62% dư nợ cho vay BĐS). Và hai nhóm sản phẩm này
thì mức độ rủi ro cao và chịu nhiều ảnh hưởng hơn các nhóm sản phẩm khác khi thị
trường BĐS có sự biến động. Đây là vấn đề đáng lo ngại trong hoạt động cho vay
BĐS.
Bảng 2.2: Tỷ trọng dư nợ cho vay BĐS tại các NHTM trên địa bàn Tp.HCM phân
nhóm sản phẩm tín dụng BĐS năm 2014
(Đơn vị tính: %)
40
Cho vay xây Vay đầu Vay xây Nhóm sản dựng, sửa Vay xây Vay mua tư kinh dựng khu phẩm tín chữa, mua dựng đô quyền sử doanh công nghiệp, dụng BĐS nhà để ở, cho thị dụng đất BĐS khu chế xuất năm 2014 thuê khác
Tỷ trọng dư
nợ cho vay 51,96 5,57 18,5 6,35 17,62
BĐS (%)
Nguồn: NHNN chi nhánh Tp.HCM
Tín dụng bất động sản theo loại hình tổ chức
Dư nợ BĐS được phân loại theo loại hình tổ chức thì nhóm NHTM cổ phần
chiếm ưu thế trong lĩnh vực cho vay BĐS. Hiện nay, dư nợ tín dụng BĐS đang tập
trung chủ yếu ở nhóm các NHTM cổ phần, tuy nhiên tỷ lệ này đang dần chuyển đổi
sang khu vực các NHTM cổ phần Nhà nước, đặc biệt khi các chính sách ưu đãi tín
dụng BĐS của Chính phủ và NHNN có hiệu lực thực thi thì dư nợ tín dụng BĐS sẽ
tập trung về phía các NHTM cổ phần Nhà nước (ví dụ như gói ưu đãi tín dụng BĐS
30.000 tỷ đồng được các NHTM cổ phần Nhà nước triển khai).
2.2.3.2 Thực trạng thế chấp bất động sản
Hiện nay, trong hoạt động của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam, cấp tín
dụng là hoạt động chính, mang lại thu nhập từ 80% đến 90% tổng thu nhập của các
NHTM. Hoạt động này chứa đựng rủi ro lớn, có nguy cơ làm mất an toàn trong hoạt
động của mỗi ngân hàng. Giải pháp chính mà các ngân hàng áp dụng hiện nay để
hạn chế rủi ro, tổn thất trong hoạt động tín dụng chính là xét duyệt hồ sơ tín dụng
trên cơ sở tài sản bảo đảm mà phần lớn là BĐS.
Tỷ trọng tài sản thế chấp là bất động sản
Từ trước đến nay, BĐS vẫn là tài sản thế chấp phổ biến và chiếm tỷ trọng
cao nhất trong hoạt động tín dụng của hầu hết của NHTM. Tài sản BĐS chiếm tỷ
41
trọng khá lớn về cả lượng và giá trị trong tổng dư nợ của hệ thống ngân hàng,
khoảng trên 50% trong cơ cấu tài sản thế chấp của các ngân hàng.
Nhìn chung nhóm các NHTM Nhà nước có tỷ lệ tài sản thế chấp là BĐS cao
hơn nhóm các NHTM cổ phần, khi thị trường BĐS bất ổn thì ngân hàng nào có tỷ lệ
nhận tài sản thế chấp là BĐS cao hơn sẽ chịu nhiều rủi ro hơn.
Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản thế chấp
Hiện nay, trong tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt,
hầu hết các ngân hàng đều áp dụng mức tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản thế chấp
khá cao, mức bình quân cụ thể: tối đa 80% đối với tài sản BĐS thuộc khu vực nội
thành Tp.HCM (kể cả tài sản hình thành trong tương lai), tối đa 70% đối với tài sản
BĐS thuộc khu vực ngoại thành Tp.HCM (kể cả tài sản hình thành trong tương lai),
như vậy có nghĩa là khi nhận thế chấp BĐS làm tài sản, đặc biệt là các căn hộ hình
thành trong tương lai, nếu các ngân hàng không thận trọng, áp dụng tỷ lệ cho vay
qua cao thì rủi ro cũng khá cao.
Phƣơng pháp định giá của các ngân hàng thƣơng mại
Định giá BĐS thế chấp là một khâu quan trọng, là căn cứ để sàng lọc, phân
loại khoản vay, đánh giá khả năng thanh toán nợ của khách hàng vay, đồng thời là
căn cứ quan trọng để ước lượng khoản nợ xấu có khả năng thu hồi được khi phát
mại. Trên thực tế, khó có thể có một phương pháp nào xác định được giá BĐS
chính xác tuyệt đối. Định giá BĐS chỉ là sự ước tính giá trị mà không thể xác định
chính xác giá trị.
Ở Việt Nam, việc định giá BĐS trong hoạt động tín dụng suốt thời gian vừa
qua chưa thực sự được các NHTM quan tâm đúng mức, chưa hình thành chuẩn mực
định giá giữa các ngân hàng. Việc định giá gặp nhiều khó khăn, không đồng nhất
bởi mỗi ngân hàng có một quy định về định giá tài sản, ngay cả trong nội tại của
ngân hàng đó thì các quy định từ ngân hàng cấp trên chưa thống nhất, chưa cụ thể,
còn có những điểm chồng chéo, khó hiểu làm cho các công ty hoặc bộ phận cấp
dưới tham gia định giá khó thực hiện. Giá trị tài sản còn phụ thuộc nhiều vào các
chủ ý của chuyên viên định giá. Giá trị thẩm định ban đầu chưa phản ánh một cách
42
chân thực và hợp lý giá trị có thể thu hồi được của BĐS, nên khi khách hàng mất
khả năng trả nợ phải xử lý tài sản thì ngân hàng dễ gặp rủi ro nếu tại thời điểm đó
BĐS rớt giá.
2.2.3.3 Rủi ro trong cho vay đối với lĩnh vực bất động sản trên địa bàn
Tp.HCM
Xuất phát từ những đặc trưng của tín dụng BĐS, do đó bên cạnh những rủi ro
thường xuất hiện trong hoạt động tín dụng nói chung thì hoạt động tín dụng BĐS
cũng có những rủi ro mang tính đặc thù sau:
Rủi ro từ năng lực cán bộ ngân hàng
Những dự án BĐS thường có mức vốn đầu tư lớn, phức tạp vì thế việc thẩm
định đòi hỏi trình độ chuyên môn rất cao, yêu cầu cán bộ tín dụng phải nắm vững
các quy định pháp lý, hành chính, định mức xây dựng,…và những vấn đề khác liên
quan đến dự án. Điều này phần lớn vượt quá khả năng, kinh nghiệm và năng lực
giám sát của cán bộ tín dụng, những người đóng vai trò quyết định khoản vay trong
ngân hàng. Bên cạnh đó, còn nhiều nhân sự chưa có kinh nghiệm, không đúng
chuyên môn đào tạo, nguồn nhân lực trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng mang tính
chất đại trà, thiếu chọn lọc.
Các ngân hàng hiện nay đều giao chỉ tiêu hoạt động nói chung và chỉ tiêu
tăng trưởng tín dụng nói riêng kèm theo những quy định về xếp loại cá nhân, xếp
loại đơn vị và những khoản thưởng. Những lợi ích nhận được là động lực để lãnh
đạo và nhân viên tại các đơn vị lách quy định, thực hiện những khoản vay chứa
đựng rủi ro trong dài hạn. Bên cạnh đó, xét về đạo đức nghề nghiệp thì có một phần
cá nhân ra quyết định cho vay đã xem thường rủi ro, bất chấp hậu quả vì tin vào khả
năng nhảy việc dễ dàng.
Rủi ro do quy trình cấp tín dụng
Tại Tp.HCM hiện nay, tất cả ngân hàng đều xây dựng quy trình cấp tín dụng
từ Hội sở, sở giao dịch, đến chi nhánh, phòng giao dịch. Tuy nhiên, việc thực hiện
quy trình này còn nhiều vấn đề:
43
- Hội đồng tín dụng phần lớn hoạt động không đúng vai trò. Theo phân cấp
thẩm quyền phê duyệt, những hồ sơ vượt mức phán quyết của Tổng Giám đốc sẽ
phải trình Hội đồng tín dụng, song Tổng Giám đốc có thể là người giữ chức vụ Chủ
tịch Hội đồng nên việc có thêm Hội đồng chỉ là chia sẻ trách nhiệm, không có trách
nhiệm phòng ngừa rủi ro.
- Việc thẩm định chính xác vốn đầu tư dự án là cực kỳ khó khăn nếu khách
hàng cố tình che dấu bằng cách tăng chi phí dự toán. Vì vậy có nhiều trường hợp
ngân hàng cấp vốn vượt nhu cầu của phương án và được bên vay sử dụng vào
những mục đích khác không thể kiểm soát.
Rủi ro về lãi suất
Do đặc thù của các khoản cho vay BĐS thường có thời gian dài, trong khi
hầu hết cơ cấu vốn huy động của các tổ chức tín dụng là vốn ngắn hạn (chiếm
khoảng 80% vốn huy động), khi lãi suất thị trường có xu hướng tăng lên như trong
thời gian qua, các ngân hàng sẽ phải gánh chịu rủi ro về lãi suất dẫn đến khả năng
thanh khoản của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.
Rủi ro do thiếu thông tin:
Trong điều kiện hoạt động có sự cạnh tranh khốc liệt hiện nay thì thông tin là
một trong những yếu tố quyết định hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên,
nguồn thông tin đáng tin cậy mà các ngân hàng có thể khai thác đó là trung tâm
thông tin tín dụng NHNN (CIC). Tại đây, các ngân hàng có thể hỏi thông tin về tình
hình tài chính, tài sản bảo đảm, quan hệ tín dụng, xếp hạng tín dụng. Tuy nhiên,
chất lượng thông tin không đáp ứng được yêu cầu, không cập nhật kịp thời và chính
xác đến thời điểm hiện tại. Bên cạnh đó, diễn biến thị trường BĐS khá phức tạp,
thiếu ổn định và hệ thống thông tin còn nhiều hạn chế với độ tin cậy là rất thấp. Sự
cộng hưởng của hai yếu tố trên có khả năng đẩy mức rủi ro tín dụng của các NHTM
lên rất cao.
Rủi ro về những thay đổi chính sách của cơ quan Nhà nước:
Thị trường BĐS rất nhạy cảm với các quyết định của cơ quan Nhà nước. Ví
dụ như: Chỉ thị của UBND Tp.HCM về “Chấn chỉnh và tăng cường quản lý Nhà
44
nước về nhà đất trên địa bàn Tp.HCM” đã khiến thị trường BĐS Tp.HCM đóng
băng trong thời gian dài. Bên cạnh đó, các quy định về quy hoạch cũng ảnh hưởng
đến tính thanh khoản và giá BĐS trong khu vực.
Những biện pháp áp dụng thắt chặt tiền tệ, hạn chế cho vay BĐS thì thị
trường BĐS đóng băng và nợ quá hạn, nợ xấu tăng nhanh ở nhiều ngân hàng.
2.2.3.4 Nợ xấu tín dụng bất động sản thời gian vừa qua
Nợ xấu đang là một trong những nguyên nhân hạn chế khả năng mở rộng tín
dụng, gây mất an toàn hoạt động ngân hàng, hạn chế quá trình giảm lãi suất và ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Xử lý nợ xấu đã thực sự trở thành vấn đề
cấp bách, lâu dài và không chỉ của riêng ngành ngân hàng mà là vấn đề kinh tế vĩ mô
phức tạp, đòi hỏi phải có thời gian đủ dài, nguồn tài chính cần thiết, giải pháp tổng
thể, căn cơ và sự hậu thuẫn mạnh mẽ của hệ thống chính trị, sự tham gia của các
ngành, các cấp, tổ chức, cá nhân có liên quan. Nợ xấu là một vấn đề vô cùng nóng
bỏng và đáng quan tâm của các nhà quản trị ngân hàng.
45
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ nợ xấu tín dụng BĐS của các NHTM trên địa bàn TP.HCM qua
các năm.
Nguồn: NHNN chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
Tính đến 31/12/2012 thì tỷ lệ nợ xấu các ngân hàng tại Tp.HCM là 6,26%
tăng cao nhất trong tất cả các năm. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp
như: Nhiều doanh nghiệp không vay được vốn, sản xuất kinh doanh khó khăn, đình
trệ ảnh hưởng đến việc làm, đời sống và tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, nợ xấu
còn làm cho tình hình tài chính của các Tổ chức tín dụng không lành mạnh, thanh
khoản khó khăn, một số NHTM đứng trước nguy cơ đổ vỡ, đe dọa an toàn hệ thống
và ổn định kinh tế vĩ mô.
Dư nợ cho vay BĐS trên địa bàn Tp.HCM đến ngày 31/12/2012 khoảng
85.000 tỷ đồng, chiếm 10,6% trong tổng dư nợ trên địa bàn trong đó cho vay đầu tư
kinh doanh BĐS là 66.084 tỷ đồng, cho vay khác (vay mua nhà để ở, mua nhà cho
công nhân thuê, xây nhà ở cho người thu nhập thấp…) là 18.916 tỷ đồng. Nợ xấu
cho vay đầu tư, kinh doanh BĐS khoảng 4.145 tỷ đồng, chiếm 6,26% tổng dư nợ
kinh doanh BĐS.
Trước tình hình đó, Chính phủ đã phê duyệt các đề án cơ cấu lại Tổ chức tín
dụng và xử lý nợ xấu như: Ngày 26/7/2013, NHNN cho ra đời công ty Quản lý tài
sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam (Công ty Quản lý tài sản – VAMC). VAMC
được thành lập theo Quyết định số: 1459/QĐ – NHNN ngày 27/6/2013 của Thống
đốc NHNN Việt Nam, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Nghị định
53/2013/NĐ-CP ngày 18/5/2013. VAMC là doanh nghiệp đặc thù do Nhà nước sở
hữu 100% vốn, dưới sự quản lý, thanh tra của NHNN. VAMC là công cụ đặc biệt
của NHNN nhằm góp phần đẩy nhanh xử lý nợ xấu, lành mạnh hóa tài chính, giảm
thiểu rủi ro cho các Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng tín
dụng hợp lý.
Với sự ra đời của VAMC, sau một tháng triển khai mua nợ xấu, tính đến cuối
tháng 10, VAMC đã mua nợ xấu của 14 ngân hàng với giá trị 11.000 tỷ đồng. Trên
46
thực tế, giá trị gốc tính theo sổ sách của các khoản nợ này là 13.000 tỷ đồng. Theo
phân loại ban đầu của công ty này, khoảng 70% khoản nợ đã mua thuộc lĩnh vực
BĐS, hơn 20% thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Như vậy, từ khi triển khai Đề án xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng từ
năm 2012 đến cuối năm 2014, tỷ lệ nợ xấu giảm từ 6,26% xuống còn 3,22%.
VAMC đến cuối tháng 12 năm 2014 đã mua vào khoảng 130 ngàn tỷ đồng nợ xấu
và đang phấn đấu để gom 100 ngàn tỷ đồng nợ xấu trong năm nay. Hiện VAMC
cũng đã bán được 4.000 tỷ đồng nợ xấu và tiếp tục bán khi thị trường đảm bảo việc
bán nợ xấu có lợi nhất.
Theo đó, NHNN cùng các bộ ngành liên quan và địa phương đã tăng cường
giám sát, thanh tra, kiểm tra chấp hành các quy định về an toàn hoạt động, tình hình
tài chính, nợ xấu và kết quả xử lý nợ xấu đồng thời hoàn thiện các quy định về phân
loại nợ, cơ cấu lại nợ, thiết lập và sử dụng dự phòng rủi ro, bảo đảm chặt chẽ minh
bạch và phù hợp hơn với thông lệ quốc tế.
Tính đến thời điểm tháng 12 năm 2013 thì tỷ lệ nợ xấu tín dụng BĐS của các
NHTM trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giảm còn khoảng 3,38%.
Lãi suất cho vay hiện nay đã giảm rất nhiều so với thời điểm cuối năm 2012,
nhưng để bảo đảm an toàn, các NHTM vẫn chỉ cho vay đối với khách hàng tiềm
năng. Tình hình tín dụng BĐS đã có sự chuyển biến, cho vay trong lĩnh vực BĐS
đang thay đổi theo hướng tích cực hơn, các ngân hàng đã cho vay trở lại các dự án
khu đô thị, xây dựng sửa chữa nhà cửa. Tỷ lệ nợ xấu đến cuối năm 2014 chỉ còn
khoảng 3,22%.
Con số nợ xấu giảm mặc dù có bất ngờ nhưng cũng đã được thị trường đoán
định được bởi nhìn vào bức tranh nợ xấu qua báo cáo tài chính năm 2014 của các
ngân hàng cũng cho thấy sự giảm nhẹ của nợ xấu.
Điển hình như Vietcombank với tốc độ giảm chóng mặt. Nếu cuối quý
II/2014, nợ xấu của ngân hàng này chiếm 3,09% thì đến cuối năm 2014, nợ xấu
giảm mạnh xuống còn 2,3%.
47
Hay như Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank), 6 tháng đầu năm
2014 nợ xấu đang là 2,5%, đến cuối năm 2014 nợ xấu chỉ còn 0,89%. Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội (MB) cũng có tốc độ giảm nợ xấu mạnh, từ 3,09%
trong 9 tháng đầu năm 2014 xuống còn 2,87% trong cuối năm 2014.
Nếu đầu năm 2014, nợ xấu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) là 2,37% thì đến 31/12/2014, giảm còn 1,8%. Tỷ lệ nợ xấu của BIDV giảm
một phần là do bán được 6.000 tỷ đồng nợ xấu cho VAMC, nhưng chủ yếu là nhờ
mức tăng trưởng tín dụng cao hơn dự báo.
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội (SHB) cũng là ngân hàng
có tỷ lệ nợ xấu giảm sốc từ 4,08% hồi cuối năm 2013 xuống còn 2,4% cuối năm
2014, tương ứng giảm 794,93 tỷ đồng. Cuối năm 2012, sau khi sáp nhập Ngân hàng
thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank), nợ xấu của SHB từng lên tới 8,8%.
Các con số nợ xấu giảm có khác nhau đã cho thấy mức độ sai số trong dự
tính cũng như sự biến động của những dữ liệu đươc công bố. Các Ngân hàng Nhà
nước cũng đã giải thích về sự khác biệt giữa con số của cơ quan quản lý với con số
tập hợp từ các tổ chức tín dụng. Sự khác biệt là do giám sát từ xa, cùng với đó, mức
biến động từng ngày của một số khoản nợ lớn đã được xử lý hoặc bị chuyển thành
nợ xấu cũng cho một kết quả khác biệt.
Tuy nhiên, sự trung thực với nợ xấu là cần thiết để bức tranh nợ xấu được
nhận diện đầy đủ hơn nhằm tránh sự bi quan hay lạc quan không đúng trong cách
ứng xử với nó.
Xử lý nợ xấu đang là một yêu cầu đặt ra không chỉ với bản thân các tổ chức
tín dụng mà còn cả toàn hệ thông ngân hàng và nền kinh tế. Trong đó, nợ xấu BĐS
đang là con số báo động và cũng đang được các cơ quan chức năng đặc biệt quan
tâm, tập trung nguồn lực xử lý. Việc xử lý nợ xấu trong thời gian qua là sự nổ lực
rất lớn, tuy nhiên kết quả tỷ lệ nợ xấu vẫn chưa được như mong muốn. Khung khổ
pháp lý, tiềm lực tài chính, chức năng của VAMC, thị trường mua bán nợ, thanh tra
48
giám sát,… còn nhiều hạn chế, vướng mắc. Năng lực quản trị, tiềm lực tài chính,
hiệu quả hoạt động của nhiều tổ chức tín dụng chưa cao, còn nhiều yếu kém, tình
trạng sở hữu chưa minh bạch. Nhiệm vụ còn rất khó khăn.
2.3 Đánh giá về phát triển tín dụng BĐS tại các NHTM trên địa bàn Tp.HCM
2.3.1 Những mặt đạt đƣợc
Có thể nói nguồn vốn mà các NHTM đã cung ứng cho thị trường BĐS tại
Tp.HCM là một nhân tố quan trọng trong suốt quá trình hình thành và phát triển của
thị trường BĐS. Các NHTM luôn căn cứ vào định hướng chính sách tín dụng của
NHNN đồng thời sử dụng một phần nguồn vốn kinh doanh để đầu tư vào lĩnh vực
BĐS theo cơ chế tín dụng, hỗ trợ tích cực trong việc cung ứng vốn cho thị trường
BĐS.
Các NHTM ngày càng đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng để cung ứng vốn
tín dụng cho các đối tượng có nhu cầu về BĐS. Các hình thức cho vay BĐS trong
thời gian qua khá đa dạng: cho vay các đơn vị xây lắp, nhà thầu, cho vay chủ đầu tư
các dự án, cho vay đối với tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua, sử dụng các sản phẩm
của dự án như căn hộ, văn phòng,…
2.3.2 Những đóng góp của tín dụng BĐS
- Đối với nền kinh tế: Các ngân hàng đã cung ứng vốn cho nền kinh tế
thông qua các chủ đầu tư, góp phần nâng cấp và chỉnh trang đô thị, phát triển cơ sở
hạ tầng, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tạo thêm thu nhập, góp
phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các thành phần kinh tế.
- Đối với các thành phần kinh tế: Đối với các thành phần kinh tế hiện nay,
vốn ngân hàng vẫn là kênh chủ yếu để các chủ đầu tư đủ nguồn vốn thực hiện theo
nhu cầu, thực hiện theo dự án, phương án thuận lợi, nhanh chóng. Khi hoạt động
kinh doanh của công ty hiệu quả sẽ mở rộng quy mô, nâng cao năng lực cạnh tranh
trên thị trường, nâng cao thu nhập cho cán bộ nhân viên. Tạo điều kiền cho các cá
nhân có thu nhập trung bình có điều kiện để mua nhà để ở, góp phần ổn định đời
sống, đáp ứng yêu cầu và thỏa mãn nhu cầu ngày càng phát triển theo sự phát triên
của xã hội.
49
2.3.3 Những hạn chế của tín dụng BĐS
- Tín dụng BĐS còn nhiều hạn chế do vướng mắc về chính sách, cơ chế, rủi
ro phát sinh từ thị trường BĐS. Chính sách của NHNN đối với cho vay trong lĩnh
vực BĐS còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ với các văn bản pháp quy khác. Mặt
khác, các quy định ban hành chủ yếu mang tính khắc phục hậu quả trước mắt chưa
thực sự hướng đến phát triển bền vững.
- Các ngân hàng sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để cho vay kinh
doanh BĐS mang tính dài hạn. Đây cũng chính là rủi ro tiềm ẩn có thể gây đổ vỡ
mang tính hệ thống. Thủ tục quy định về cho vay tại các ngân hàng còn rườm rà,
phúc tạp, sản phẩm tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu, năng lực cán bộ thẩm định
còn hạn chế.
- Năng lực tài chính của ngân hàng và doanh nghiệp BĐS còn nhiều hạn
chế.
- Các báo cáo về tình hình BĐS, tình hình tín dụng BĐS của các NHTM đôi
khi chưa minh bạch, thông tin còn mập mờ, thiếu chính xác, việc cấp vốn gây nhiều
khó khăn khi làm hoàn thành thủ tục, việc định giá BĐS còn hạn chế. Tất cả những
yếu tố trên ảnh hưởng rất lớn đến việc cấp tín dụng BĐS.
2.4 Những thuận lợi và khó khăn tín dụng bất động sản của các NHTM trên
địa bàn Tp.HCM
2.4.1 Những thuận lợi
2.4.1.1 Môi trƣờng pháp lý
- Hệ thống pháp luật liên quan đến BĐS: Việc mua, bán, cho thuê, thế
chấp,… ngày càng được bổ sung và hoàn thiện.
- Chính sách kinh tế, tài chính – tiền tệ của Nhà nước: nhận được nhiều sự
quan tâm đặc biệt của Chính phủ và các cơ quan ban ngành, NHNN, điển hình như:
Lãi suất tiền gửi giảm mạnh từ 12% xuống chỉ còn 8%, đây là động thái tích cực từ
phía Chính phủ nới lỏng chính sách tiền tệ nhằm hỗ trợ phát triển thị trường BĐS.
Ngày 25/6/2013 Bộ Xây dựng đã có công văn số 1250/BXD-QLN hướng dẫn xác
định đối tượng, điều kiện và trình tự thủ tục cho vay mua nhà trong gói tín dụng ưu
50
đãi 30.000 tỷ đồng, cứu cánh cho các doanh nghiệp BĐS trong việc xử lý hàng tồn
kho và góp phần xử lý nợ xấu cho các NHTM,...Các chính sách hỗ trợ phục hồi thị
trường BĐS như: Chính sách ưu đãi miễn giảm thuế, chính sách tín dụng và tín
dụng ưu đãi, chính sách đất đai, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng, chính sách quy
hoạch, chính sách quản lý đất đai và thị trường BĐS, cải cách thủ tục hành chính,
cải cách thể chế… đang phát huy tác dụng tích cực.
2.4.1.2 Môi trƣờng kinh tế trên địa bàn Tp.HCM rất thuận lợi
- Tp.HCM là trung tâm kinh tế trọng điểm phát triển nhất khu vực miền
Nam, nhu cầu cao về cao ốc, văn phòng cho thuê, mặt bằng buôn bán rất nhiều nhu
cầu.
- Tp.HCM là nơi tập trung lượng cư dân ở khắp mọi miền đất nước về lập
nghiệp, nên tốc độ tăng dân số và tỷ lệ đô thị hóa tăng nhanh nhất trong cả nước.
Điều này kéo theo lượng cầu nhà ở về BĐS ngày càng cao.
- Là nơi thu hút mạnh các nhà đầu tư nước ngoài, cơ sở hạ tầng đươc xây
dựng đầu đủ và hiện đại, là lợi thế cho các nhà đầu tư xây dựng khu dân cư.
- Là địa điểm du lịch văn hóa, thu hút du khách nước ngoài cũng như khách
du lịch trong nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ khách sạn,
phòng cho thuê.
- Hiện nay, việc hoàn thiện các công trình hạ tầng như đường cao tốc Hồ Chí
Minh – Long Thành – Dầu Giây, đại lộ Đông Tây, cảng Hiệp Phước làm cho BĐS
ở những khu vực này trở nên sôi động, là điều kiện để hoạt động tín dụng BĐS tăng
trưởng.
2.4.1.3 Về phía các ngân hàng thƣơng mại
- Rút ra được những bài học từ cuộc khủng hoảng tín dụng nhà đất dưới
chuẩn diễn ra ở Mỹ và các nước lân cận giúp các NHTM trên địa bàn đã thận trọng
hơn trong cho vay BĐS.
- Năng lực tài chính va quy mô hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn tiếp
tục được củng cố và phát triển trong điều kiện nền kinh tế khó khăn.
51
- Trước sức ép cạnh tranh giữa các ngân hàng, đòi hỏi các ngân hàng ngày
càng nâng cao chất lượng tín dụng dưới nhiều hình thức khác nhau: về hệ thống
quản lý, về phân loại nợ và trích lập dự phòng, nâng cao trình độ cán bộ tín dụng, đa
dạng hóa các danh mục sản phẩm,…để đáp ứng yêu cầu phát triển trong lĩnh vực tài
chính tín dụng trong xu thế hội nhập quốc tế.
2.4.2 Những khó khăn.
2.4.2.1 Môi trƣờng pháp lý
Thị trường BĐS chịu sự tác động của hệ thống luật pháp, quá trình triển khai
và thực thi chính sách của hệ thống NHTM trên địa bàn còn gặp phải một số vấn đề
gây ra khó khăn đối với thị trường BĐS. Một số khó khăn nổi bật là: không vay
được đủ vốn cho hoạt động kinh doanh BĐS, thời hạn vay vốn, trình độ thẩm định
cho vay của các tổ chức tín dụng còn hạn chế,…. Bên cạnh đó, việc công chứng tài
sản thế chấp và thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm còn khá khó khăn.
Các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai từ trước đến nay được
đánh giá là khá phức tạp và thiếu minh bạch gây ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý
người dân trong cac giao dịch liên quan đến đất đai, nhà cửa, cụ thể như: công tác
đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng các dự án tái định cư chậm trễ, còn nhiều
bất cập, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa kịp thời, công tác
thực hiện khung giá đất chưa thích hợp khi áp dụng vào thực tế cho các thành phần
kinh tế (quá cao hay quá thấp) khi thực hiện lợi ích và nghĩa vụ.
2.4.2.2 Đối với hoạt động huy động vốn cho thị trƣờng BĐS
Việc huy động vốn của hệ thống NHTM trên địa bàn thời gian qua có tăng
đáng kể những tốc độ tăng như vậy là chưa xứng với tiềm năng hiện có. Việc huy
động vốn của các ngân hàng cũng khó khăn hơn do những nguyên nhân chủ quan và
khách quan, trong khi đó nhu cầu đầu tư tín dụng đối với nền kinh tế là rất lớn.
Ở Việt Nam, nguồn vốn đầu tư vào BĐS thường có 3 nguồn vốn cơ bản
gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng và vốn huy động từ khách hàng (người
dân, doanh nghiệp và Chính phủ). Trong đó, nguồn vốn có tính quyết định và giữ
vai trò quan trọng cho sự phát triển thị trường BĐS vẫn là nguồn vốn vay tín dụng
52
từ ngân hàng. Tuy nhiên, nguồn vốn quan trọng này ở Việt Nam vẫn chưa đáp ứng
được tốc độ phát triển nhanh của thị trường BĐS. Cụ thể các nguồn vốn hiện nay
dành cho hoạt động BĐS trên địa bàn thành phố vẫn còn khá nhiều những mặt hạn
chế sau:
- Vốn của ngân hàng huy động phần lớn là nguồn vốn ngắn hạn: Từ nửa đầu
năm 2013 đến nay, tình hình cho vay BĐS của các NHTM vẫn chưa được cải thiện
rõ rệt do thiếu nguồn vốn huy động. Nhu cầu vay BĐS chủ yếu là trung và dài hạn
trong khi đó nguồn vốn trung và dài hạn chỉ chiếm 30% đến 35% tổng vốn huy
động. Vì vậy các ngân hàng hiện nay dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để cho
vay BĐS. Điều này không đáp ứng nhu cầu vay dài hạn của khách hàng, nhất là đối
với những doanh nghiệp kinh doanh BĐS, đồng thời rủi ro trong thanh khoản cũng
tăng theo.
- Vốn tự có của các công ty kinh doanh BĐS: Nguồn vốn này có được từ
việc góp vốn của các cổ đông khi công ty mới thành lập, vì vậy còn rất nhiều mặt
hạn chế về quy mô, số lượng vốn. Thế nên, các công ty BĐS luôn ở tình trạng thiếu
vốn.
- Vốn huy động qua thị trường chứng khoán: Thời điểm thị trường chứng
khoán của Việt Nam phát triển nóng thì việc huy động vốn thông qua thị trường
chứng khoán tương đối dễ dàng. Tuy nhiên vào thời điểm hiện nay, mới chỉ là một
tỷ lệ rất nhỏ các công ty BĐS có cỏ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán. Do
vậy đây chưa phải là kênh huy động vốn chủ yếu cho các công ty BĐS.
- Nguồn vốn của Nhà nước: Nhằm hỗ trợ cho việc phát triển cơ sở hạ tầng,
xây dựng các khu đô thị, trường học, đường xá, chỉnh trang đô thị nhằm phục vụ
công việc đô thị hóa, Nhà nước thông qua quỹ đầu tư phát triển thành phố đưa
nguồn vốn này vào thị trường BĐS,..Mục đích cuối cùng của nguồn vốn này là đảm
bảo an sinh xã hội, nâng cao mức sống cho người dân, góp phần phát triển thành
phố. Tuy nhiên hiện nay lượng vốn này còn quá bé so với nhu cầu phát triển đô thị
và xây dựng hạ tầng cho thành phố.
53
- Vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường BĐS: Theo các nhà đầu tư
nước ngoài, thị trường BĐS Việt Nam là thị trường tiềm năng, có thể mang lại lợi
nhuận cao, BĐS luôn là lĩnh vực xếp thứ hạng cao trong việc thu hút các nguồn vốn
nước ngoài. Cụ thể, trong năm qua nguồn vốn FDI vào lĩnh vực BĐS là 2,55 tỷ
USD, tăng đến 268,42% lần so với lượng vốn FDI đăng ký vào bất động sản năm
2013. Năm 2014, dẫn đầu trong số các ngành, lĩnh vực thu hút vốn FDI là lĩnh vực
công nghiệp chế biến, chế tạo, đứng thứ hai là FDI vào lĩnh vực BĐS, đây là tín
hiệu đáng mừng đối với thị trường BĐS. Tuy nhiên, có một thực tế cần nhìn nhận
đó là dòng vốn nước ngoài vẫn chưa đem lại một diện mạo mới cho thị trường BĐS
Việt Nam.
- Vốn từ các quỹ đầu tư: Các quỹ đầu tư BĐS ở Việt Nam hoạt động chưa
chuyên biệt và hiệu quả, còn nhiều quy định bất hợp lý trong huy động vốn từ khách
hàng. Điển hình như không rõ sự phân biệt thời điểm huy động vốn giữa các dự án
lớn có đầu tư cả tỷ USD với các dự án nhỏ lẻ vài triệu USD.
- Vốn của người dân đặt cọc mua nhà: Nguồn vốn này có được là do những
người dân có nhu cầu mua nhà, mua căn hộ,… khi đó họ sẽ đặt cọc, góp vốn và trả
trước một phần tiền, khi nào chủ đầu tư hoàn thành dự án sẽ bàn giao quyền sở hữu
và người dân sẽ thanh toán số tiền còn lại. Tuy nhiên, vấn đề này hiện nay chưa
được pháp luật quy định một cách cụ thể, rõ ràng, người mua có thể gặp nhiều rủi ro
nếu dự án chậm tiến độ theo như hợp đồng, nhà đầu tư không đủ năng lực thực hiện
hợp đồng như đã ký kết. Điều này dẫn đến các tranh chấp xảy ra, người thiệt thòi là
người dân có tiền đặt cọc.
2.4.2.3 Đối với hoạt động cho vay.
Về định giá tài sản:
Việc đánh giá BĐS trong điều kiện thông tin bất cân xứng trên thị trường tồn
tại phổ biến đang là nguy cơ gia tăng rủi ro cho hoạt động tín dụng BĐS của các
ngân hàng trên địa bàn. Do đó, việc xác định giá của từng hồ sơ cấp tín dụng có bảo
đảm bằng tài sản là BĐS gặp nhiều rủi ro.
Về đánh giá thu nhập thực của khách hàng:
54
Trong giai đoạn hiện nay, khi thu nhập của dân cư vẫn chưa được thanh toán
qua ngân hàng, trong khi nhu cầu cần xác định tổng thu nhập thực của khách hàng
để làm căn cứ xét duyệt cho vay của ngân hàng đối với mỗi khách hàng vay vốn lại
cực kỳ cần thiết. Chính vì vậy, về phía ngân hàng, thông tin về thu nhập thực của
khách hàng luôn là vấn đề đáng quan tâm và hết sức khó khăn trong việc xác định
thông tin.
2.4.2.4 Những khó khăn khác
- Trình độ nhân sự trong hệ thống ngân hàng hiện nay tuy có cải thiện nhưng
so với đòi hỏi mới ngày càng phức tạp hơn trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng thì
vẫn còn yếu kém. Sự sắp xếp, điều động nhân sự cho từng bộ phận phụ trách chưa
thật sự hợp lý, như việc sắp xếp một số nhân viên có kinh nghiệm, trình độ chuyên
môn và nhân viên mới tuyển dụng đôi khi còn khập khiễng.
- Tâm lý đám đông của người dân. Đây là một vấn đề thể hiện rất rõ nét
trong các hoạt động đầu tư ở Việt Nam. Hiện tượng người dân tranh mua, tranh bán
theo tâm lý đám đông đã làm cho thị trường BĐS có những biến động bất thường,
không phản ánh được giá trị thực của tài sản.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trên cơ sở phân tích tín dụng BĐS của các NHTM trên địa bàn Tp.HCM
hiện nay, chương 2 đã điểm qua những diễn biến thị trường BĐS và tín dụng BĐS
của các NHTM trên địa bàn Tp.HCM trong những năm vừa qua. Từ đó cho ta thấy
được thực trạng của tín dụng BĐS đồng thời đánh giá được những mặt tích cực,
những thành tựu cũng như những điểm còn tồn tại cần khắc phục của tín dụng BĐS,
đề từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển tín dụng BĐS của các NHTM trên
địa bàn Tp.HCM trong thời gian tới.
55
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BẤT ĐỘNG SẢN CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1 Định hƣớng tín dụng BĐS trên địa bàn Tp.HCM đến năm 2020
3.1.1 Định hƣớng phát triển thị trƣờng BĐS trên địa bàn Tp.HCM đến năm
2020
Trong thời gian gần đây, nhờ nhiều chính sách hỗ trợ, định hướng phát triển,
thị trường BĐS trong nước đang có những bước khởi sắc và được kỳ vọng sẽ phát
triển mạnh mẽ trong những tháng cuối năm. Như vậy, cần đưa những định hướng
phát triển thị trường BĐS để thị trường được giữ vững, ổn định và ngày càng phát
triển như sau:
- Phát triển lành mạnh, bền vững thị trường BĐS, ngăn chặn tình trạng đầu
cơ. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng
GDP của lĩnh vực kinh doanh BĐS trong nền kinh tế.
- Phát triển thị trường BĐS là nhằm thúc đẩy sự phát triển của các cơ sở hạ
tầng như nhà ở, cao ốc, văn phòng,…thông qua việc phát triển các hoạt động xây
dựng nhằm đảm bảo nơi cư trú và làm việc cho các công dân Tp.HCM.
- Thị trường BĐS có liên quan mật thiết đến các thị trường khác của nền
kinh tế như thị trường tài chính, thị trường chứng khoán, thị trường ngoại tệ,…Do
đó, cần đảm bảo sự phát triển lành mạnh của dịch vụ BĐS nhằm góp phần thúc đẩy
tăng trưởng một cách ổn định cho nền kinh tế.
- Xây dựng các cơ chế huy động vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn cho
lĩnh vực thị trường BĐS phù hợp với điều kiện của thành phố, tạo điều kiện cho các
các cá nhân có nhu cầu thật sự về chổ ở, có cơ chế, chính sách khuyến khích, thu
hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài tham gia đầu tư xây dựng phát triển các
khu dân cư.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước hợp tác thành những tổng công
ty thực sự mạnh về tài chính và năng lực quản lý dự án để cạnh tranh với các tập
56
đoàn đầu tư và kinh doanh BĐS của nước ngoài trong việc thực hiện các dự án khu
đô thị mới, nhà ở có quy mô lớn.
- Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan cần tiếp tục kiểm soát chặt chẽ hoạt
động của thị trường, hoàn thiện cơ sở pháp lý cho thị trường phát triển đúng hướng.
- Phát triển thị trường BĐS bao gồm thị trường Quyền sử dụng đất và BĐS
gắn liền với đất, làm cho đất đai thực sự trở thành nguồn vốn cho phát triển, thị
trường trong nước có sức cạnh tranh so với thị trường khu vực, có sức hấp dẫn các
nhà đầu tư, góp phần vào công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước.
3.1.2 Định hƣớng đối với tín dụng BĐS của các NHTM trên địa bàn
Tp.HCM đến năm 2020
Tín dụng BĐS là hoạt động đem lại nhiều lợi ích cho chính bản thân các
ngân hàng, phát triển tín dụng BĐS hiệu quả đồng nghĩa với việc khẳng định vị trí
và thương hiệu trên thương trường. Để thực hiện theo đúng chỉ đạo của NHNN và
để tín dụng BĐS được mở rộng, cung ứng vốn ngày càng nhiều hơn cho nền kinh tế,
tạo nguồn lực phát triển kinh tế xã hội của thành phố, một số định hướng phát triển
tín dụng BĐS của các NHTM trên địa bàn Tp.HCM như sau:
- Là nhà cung ứng vốn chủ yếu cho thị trường BĐS Việt Nam.
- Tập trung xử lý nợ xấu tín dụng BĐS. Rà soát lại các khoản vay, cơ cấu lại
các khoản nợ để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất tiếp cận vốn tốt hơn.
Tăng cường công tác thẩm định, giám sát vốn vay để bảo đảm vốn vay được sử
dụng đúng mục đích trong hợp đồng tín dụng. Kiểm tra, kiểm toán nội bộ về chất
lượng tín dụng, kịp thời phát hiện khách hàng có biểu hiện khó khăn trả nợ để có
biện pháp xử lý phù hợp.
- Đa dạng các lĩnh vực đầu tư BĐS. Đẩy mạnh hoạt động liên kết với các
công ty Tài chính, Quỹ hỗ trợ BĐS tranh thủ nguồn và thực hiện theo chuyên môn.
Thực hiện nghiêm túc quy định lãi suất tiền gửi tối đa, tiết kiệm chi phí để áp dụng
lãi suất cho vay mới ở mức hợp lý, thực hiện, đánh giá, rà soát dư nợ các khoản cho
vay cũ, trên cơ sở khả năng tài chính, xem xét tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất cho
vay để chia sẻ khó khăn đối với các doanh nghiệp và hộ dân.
57
- Mở rộng cho vay đối với những người thực hiện thực sự có nhu cầu về nhà
ở. Đặc biệt quan tâm và mở rộng cho vay với lãi suất ưu đãi cho các đối tượng vay
có mức thu nhập thấp.
- Rà soát lại các khoản vay, cơ cấu lại để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
sản xuất tiếp cận vốn tốt hơn. Tập trung cho các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu,
nông nghiệp, nông thôn,…thông qua điều chỉnh cơ cấu, giảm bớt tín dụng BĐS, tín
dụng vào chứng khoán.
- Chú trọng hơn các công tác hướng dẫn, giải thích chính sách để người dân
hiểu đầy đủ và thực hiện đúng quy định, tổng hợp, phản ánh kịp thời những khó
khăn, vướng mắc phát sinh gửi NHNN Việt Nam để xem xét, xử lý.
3.2 Một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng bất động sản của các NHTM
trên địa bàn Tp.HCM
3.2.1 Về phía các NHTM
3.2.1.1 Xây dựng lại cơ chế cho vay riêng đối với lĩnh vực bất động sản
Tín dụng BĐS chịu ảnh hưởng trực tiếp từ thị trường BĐS, vì vậy các ngân
hàng cần cập nhật thông tin thị trường, các cơ chế chính sách điều tiết thị trường
BĐS của Nhà nước để kịp thời xây dựng những cơ chế cho vay riêng đối với lĩnh
vực BĐS nhằm theo kịp với xu hướng của thị trường, phù hợp với chính sách của
Nhà nước đồng thời hạn chế thấp nhất rủi ro từ thị trường này mang lại.
Liên kết giữa ngân hàng với các tổ chức kinh tế khác: Các ngân hàng có thể
sử dụng chiến lược liên kết giữa ngân hàng với các công ty kinh doanh địa ốc, liên
kết giữa ngân hàng với công ty bảo hiểm,….nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả
cho vay lĩnh vực BĐS.
Để phát triển hiệu quả cho vay BĐS, các NHTM cần căn cứ vào quy chế cho
vay chung của NHNN để ban hành thêm quy chế cho vay riêng đối với lĩnh vực
BĐS, điều này không chỉ góp phần minh bạch hơn về mặt quy định cho vay của
bản thân ngân hàng, mà hơn thế nữa còn góp phần hạn chế rủi ro trong việc cấp tín
dụng trong lĩnh vực này, làm tiền đề cho cán bộ tín dụng và thực thi hiệu quả việc
cấp tín dụng BĐS.
58
Các NHTM khi cho vay đối với lĩnh vực BĐS phần nhiều vẫn dựa vào tài
sản thế chấp, chưa đánh giá được năng lực trả nợ của khách hàng làm cơ sở cho
vay. Đây là điểm yếu của các NHTM trong thời gian qua. Để hạn chế điểm yếu này,
các NHTM cần tăng cường quản lý hồ sơ khách hàng, giám sát thu nhập của khách
hàng thông qua hoạt động kinh doanh của khách hàng, thực hiện chuyên môn hóa
trong hoạt động cho vay BĐS để giám sát biến động của thị trường, biến động trong
thu nhập của khách hàng làm cơ sở điều chỉnh hoạt động cho vay hợp lý.
3.2.1.2 Đối với hoạt động huy động vốn cho thị trƣờng bất động sản
Ngoài nguồn vốn chủ sở hữu thì vốn vay ngân hàng vẫn là nguồn vốn chính
tài trợ cho các dự án kinh doanh BĐS. Bài học kinh nghiệm từ thị trường chứng
khoán cho thấy, để tránh những cú sốc về vốn cho thị trường, các NHTM cần thực
hiện một số giải pháp để tăng cường các kênh huy động vốn cho thị trường BĐS:
Tăng cường huy động vốn trung và dài hạn của ngân hàng kết hợp với nâng tỷ lệ sử
dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Nguồn vốn huy động kỳ hạn dài sẽ
giúp các ngân hàng hạn chế được những rủi ro kỳ hạn khi cho vay đầu tư BĐS, hạn
chế sự thiếu hụt thanh khoản và sự phụ thuộc vào thị trường liên ngân hàng, chủ
động trong hoạt động và thực hiện các mục tiêu kinh doanh. Cần nghiên cứu xây
dựng, hình thành các loại quỹ dành riêng cho mục đích cho vay BĐS để tăng khả
năng thanh khoản.
3.2.1.3 Nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân sự
Đội ngũ nhân sự có vai trò rất quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động của
ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Bên cạnh việc nâng cao trình
độ, chất lượng đội ngũ nhân sự, các NHTM hiện nay cần có những chế độ đãi ngộ
hợp lý nhằm thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng cao và giữ chân được đội
ngũ nhân sự giỏi đang có. Tuy nhiên cũng cần phải đưa ra những quy định cụ thể, rõ
ràng, gắn trách nhiệm, lợi ích của từng nhân viên với hoạt động tín dụng của ngân
hàng nhằm nâng cao tinh thần và sự đóng góp của đội ngũ lãnh đạo và toàn thể
nhân viên. Trong quá trình bổ nhiệm các vị trí lãnh đạo của Hội sở, Sở giao dịch,
các chi nhánh, phòng giao dịch phải được xem xét một cách cẩn trọng. Những yếu
59
tố cần quan tâm khi thực hiện các công việc này là: năng lực, thành tích công tác,
kinh nghiệm và phẩm chất đạo đức. Đồng thời phải tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng
và kiên quyết sa thải, luân chuyển sang bộ phận khác những cán bộ thiếu tư cách
đạo đức, thiếu trung thực, những cán bộ tín dụng thiếu kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ.
3.2.1.4 Nâng cao năng lực quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro thanh khoản
và rủi ro lãi suất
Việc quản lý tài rủi ro tín dụng BĐS ngày càng một khó khăn. Các ngân
hàng cần nâng cao hơn nữa công tác giám sát và quản trị rủi ro, dự báo và phòng
ngừa rủi ro trong hoạt động, rủi ro thanh khoản, tạo sự ổn định và phát triển cho
hoạt động ngân hàng. Chính việc quản trị rủi ro hiệu quả là cơ sở, nền tảng cho việc
đạt được lợi nhuận một cách bền vững. Các ngân hàng phải tiếp xây dựng, hoàn
thiện và củng cố hoạt động quản trị rủi ro của đơn vị thông qua việc áp dụng và
thực hiện các tiêu chuẩn, nguyên tắc an toàn của Basel I, Basel II và các quyết định
khác của NHNN về bảo đảm an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.
- Do đặc điểm của BĐS có thời gian hoàn vốn dài, nguồn vốn đầu tư vào thị
trường BĐS thường là nguồn vốn trung, dài hạn. Do đó, để hạn chế rủi ro thiếu
thanh khoản vì chênh lệch kỳ hạn, rủi ro lãi suất vì biến động lãi suất trên thị
trường, các NHTM cần tăng cường các biện pháp huy động nguồn vốn trung, dài
hạn trên thị trường, trích lập dự phòng đúng, đủ, thực hiện cân đối nguồn vốn và sử
dụng vốn một cách hợp lý.
- Một vấn đề cũng vô cùng quan trọng đó là việc đào tạo và nâng cao ý thức
trách nhiệm, trình độ năng lực thẩm định, bảo đảm tính chính xác, khách quan ngay
từ khâu ban đầu của quá trình cho vay đối với lĩnh vực BĐS, hạn chế tối đa phát
sinh rủi ro. Từ những khoản tài trợ khả thi trong điều kiện bình thường, nếu không
có những biện pháp phòng ngừa trước, thì với bất kỳ một sự điều chỉnh chính sách
pháp lý liên quan đến khoản tài trợ rất dễ trở thành khoản vay có vấn đề và kém
hiệu quả. Các cuộc họp để ra quyết định cho vay tại hội đồng tín dụng phải được
60
tiến hành nghiêm túc, minh bạch và khách quan, bảo đảm khả năng ngăn ngừa rủi
ro.
3.2.1.5 Giám sát hoạt động ngân hàng thông qua ứng dụng công nghệ
tin học
Các ngân hàng cần tập trung nguồn lực tài chính và nhân lực để đầu tư máy
móc, trang thiết bị kỹ thuật song song với phần mềm quản lý cao cấp. Đặc trưng của
phần mềm này là vừa quản lý vận hành trong hệ thống, vừa tương thích và có thể
kết nối được các phần mềm hỗ trợ nội bộ khác, có thể truy xuất thông tin, tổng hợp,
phân tích, xử lý thông tin nhanh và chính xác, giúp việc quản lý và ngăn ngừa rủi ro
hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, các ngân hàng nên xây dựng phần mềm quản lý khách hàng và
cơ sở dữ liệu ngành nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho việc đánh giá,
xếp loại khách hàng, hỗ trợ tối đa việc quản lý, kiểm soát tín dụng ngân hàng nói
chung và tín dụng BĐS nói riêng.
3.2.1.6 Giải pháp khác ngoài mục đích kinh doanh BĐS
- Tín dụng BĐS phân thành hai hình thức khá rõ, đầu cơ và đầu tư. Các ngân
hàng cần hạn chế tối đa cho vay đầu cơ vốn mang tính bất ổn và chứa đựng nhiều
rủi ro. Nguồn trả nợ chủ yếu được xác định từ việc mua bán, chuyển nhượng BĐS
mà không có những hoạt động đem lại nguồn thu ổn định, vì vậy càng làm tăng tính
rủi ro cho thị trường này.
- Xây dựng quy trình cho vay riêng đối với lĩnh vực nhà ở xã hội, đơn giản
hóa thủ tục cho vay, kéo dài thời gian cho vay để phù hợp với tiền lương, thu nhập
của các đối tượng mua nhà ở xã hội.
- Có cơ chế, chính sách trợ giúp lãi suất cho người thu nhập thấp vay tiền
mua nhà ở xã hội, tạo điều kiện để người mua nhà thế chấp chính căn nhà mua.
- Cần nghiên cứu thêm hình thức chuyển nợ từ nhà đầu tư sang người mua
nhà bằng cách ký lại khế ước vay giữa ngân hàng với nhà đầu tư sang khế ước vay
giữa ngân hàng với người mua nhà. Bằng cách này sẽ không làm tăng tỉ trọng tín
61
dụng BĐS nhưng sẽ tạo thanh khoản cho nhà đầu tư có vốn để tái đầu tư, trong đó
có đầu tư nhà ở xã hội.
3.2.2 Về phía các cơ quan Nhà nƣớc
3.2.2.1 Cơ chế, chính sách đối với thị trƣờng bất động sản
Thị trường BĐS Việt Nam hiện đang đứng trước nhiều biến động lớn về giá
cả, mất cân đối cung cầu, thiếu công khai minh bạch, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro tài
chính và bất ổn xã hội rất lớn. Vấn đề quan tâm hàng đầu là làm sao để thị trường
BĐS trở nên lành mạnh hơn. Vì vậy, Nhà nước và các ban ngành liên quan cần thực
hiện đồng bộ những chính sách, quy định, đồng thời có những văn bản hướng dẫn
rõ ràng, những chế tài cụ thể nếu vi phạm, cần phải tiến hành đồng bộ nhiều chính
sách, trong đó có thể kể đến một số giải pháp chính sách quan trọng sau:
Một là, nghiên cứu, ban hàng Luật Đăng ký BĐS. Lý luận, kinh nghiệm quốc
tế và thực tiễn Việt Nam đã chỉ ra rằng, BĐS cần phải được đăng ký, cần sớm hoàn
thiện khung pháp lý về BĐS đảm bảo đồng bộ, thống nhất. Xây dựng, hoàn thiện hệ
thống pháp luật để dễ dàng chuyển BĐS thành vốn đầu tư, tạo hệ thống đăng ký
BĐS thống nhất, công khai hóa hoạt động kinh doanh BĐS.
Hai là, nghiên cứu, ban hành luật về thị trường thế chấp thứ cấp. Đây là một
văn bản pháp luật quan trọng và cần thiết để từ đó làm cở sở pháp lý cho hệ thống
ngân hàng có thể tạo nguồn vốn trung và dài hạn từ nguồn vốn ngắn hạn do thế
chấp BĐS tạo ra.
Ba là, nghiên cứu bàn hành Luật Quy hoạch. Hiện có rất nhiều quy hoạch,
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát
triển đô thị, quy hoạch ngành. Luật Quy hoạch phát triển đô thị đã được ban hành,
Luật Quy hoạch sử dụng đất đang được Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất
nghiên cứu trong Bộ Luật Đất đai, Nghị định quy hoạch tổng thể phát triển phát
triển kinh tế xã hội đã được ban hành. Vì vậy, cần thống nhất các quy hoạch vào
một mối. Mà điều thống nhất trước hết có thể thực hiện được là thống nhất về mặt
luật pháp.
62
Bốn là, hoàn thiện hệ thống Thuế. Xây dựng chính sách Thuế nhà đất theo
hướng thực hiện bổ sung đánh thuế sở hữu nhà ở để góp phần tăng cường quản lý
chặt chẽ hoạt động xây dựng nhà ở. Đánh thuế sử dụng đất và nhà ở bình quân (xây
dựng tùy thuộc vào loại, vị trí). Hộ gia đình, cá nhân càng có nhiều diện tích đất thì
mức thuế càng cao, nhà cao cấp mức thuế cao hơn nhà trung bình. Singapore áp
dụng mức thuế cố định, người mua nhà ở chịu thuế 4%, Canada, Nhật Bản, Mỹ áp
dụng đánh thuế cho đất trống đối với các nhà đầu cơ. Tại Anh cũng có mức thuế
BĐS rất cao đối với các cá nhân có nhiều BĐS,…Làm như vậy, không những sẽ
tăng thu ngân sách, mà còn hạn chế được nạn đầu cơ đẩy giá BĐS tăng lên quá mức
gây bất ổn cho phát triển kinh tế, đồng thời thúc đẩy việc sử dụng nhà đất có hiệu
quả, không lãng phí và thực hiện công bằng trong thu thuế nhà đất.
Ngoài ra, về thuế TNCN, nên đánh thuế trên số lần chuyển nhượng, mua bán
trong khoảng thời gian nhất định (thường là 12 tháng). Một người nếu mua đi, bán
lại nhiều lần trong khoảng thời gian nhất định sẽ bị đánh thuế. Có thể xây dựng thuế
lũy tiến theo số lần chuyển nhượng. Từ đó có thể hạn chế phần nào việc mua đi, bán
lại nhiều lần đẩy giá BĐS tăng cao.
3.2.2.2 Tạo điều kiện thuận lợi cho nguồn vốn của thị trƣờng bất động
sản
Lĩnh vực kinh doanh BĐS đòi hỏi phải có nguồn vốn trung và dài hạn vững
mạnh, một kế hoạch tài chính ổn định. Trên thực tế, ở nước ta, bên cạnh nguồn vốn
đầu tư trung và dài hạn từ ngân hàng hay vốn đối ứng của khách hàng, đầu tư ngắn
hạn (nguồn vốn có thời hạn dưới 01 năm) cũng đổ vào thị trường BĐS, thậm chí có
những giai đoạn, nguồn vốn này còn lấn át nguồn vốn trung và dài hạn trong việc
chi phối sự vận động của thị trường BĐS, gây ra những cơn sốt nóng trên thị
trường.
Để bảo đảm nguồn vốn ổn định và hiệu quả cho lĩnh vực BĐS cần phải thực
hiện các giải pháp sau:
Thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực BĐS
63
- Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực BĐS: Đây là sẽ một
kênh huy động vốn cũng như kêu gọi đầu tư vào BĐS khá hiệu quả nếu chúng ta
biết tranh thủ thời cơ và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Các
địa phương cần ban hành quy chế thu hút đầu tư nước ngoài vào BĐS để có thể đảm
bảo hoặc thanh toán chi phí xây dựng bên ngoài hàng rào, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng, có chính sách một giá với các dịch vụ,...Đặc biệt, cơ quan quản lý phải công
bố danh mục dự án phát triển BĐS, kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài, thành lập
công ty phát triển quỹ đất đảm trách việc chuẩn bị nguồn đất và làm dịch vụ công
về BĐS. Đồng thời phải thống nhất được với các nhà đầu tư về mức đền bù giải tỏa,
tỷ lệ nhà được bán, mức giá, trách nhiệm xã hội..
- Đầu tư nước ngoài vào BĐS Việt Nam chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
vốn đăng ký. Do vậy, cần có giải pháp để các nhà đầu tư nước ngoài không chỉ đầu
tư tiền bạc mà kết hợp làm kinh doanh – đầu tư – quản lý – tiếp thị dự án. Điều này
giúp thị trường BĐS ngày càng chuyên nghiệp, tăng nguồn lực tài chính, kinh
nghiệm quản lý và tầm nhìn chiến lược đầu tư BĐS.
Hình thành quỹ đầu tư tín thác cho thị trường BĐS
- Đây là mô hình mà nhà đầu tư ủy thác cho công ty quản lý quỹ đầu tư vốn
vào BĐS để kiếm lời. Quỹ sẽ hoạt động theo phương thức khai thác thị trường
BĐS, tìm cách sở hữu và điều hành khai thác BĐS để tạo thu nhập, đồng thời có thể
cho chủ sở hữu BĐS hoặc những người khác vay tiền và cũng có thể mua lại các
khoản nợ hoặc chứng khoán được được đảm bảo bằng BĐS,…Chứng chỉ quỹ đầu
tư tín thác sẽ có tính chất nửa như trái phiếu, nửa như cổ phiếu và người được nắm
giữ được nhận lợi tức định kỳ nhưng không tham gia quản lý đầu tư.
- Việc huy động vốn từ dân cư dưới hình thức góp vốn của người mua BĐS.
Tuy nhiên, cơ chế về quan hệ vay vốn dân sự và trách nhiệm của bên chủ dự án
trong giao dịch dưới hình thức này không rõ ràng, dễ gây mất niềm tin cho người
góp vốn. Vì vậy, giải pháp để bảo vệ cho nguồn vốn này là Nhà nước phải xây dựng
được khung pháp lý hoàn thiện sao cho người góp vốn được pháp luật bảo hộ như
có các loại giấy tờ xác nhận giao dịch bảo đảm, giấy cam kết có công chứng.
64
3.2.2.3 Đẩy mạnh công khai, minh bạch các thông tin để ổn định thị
trƣờng bất động sản
Thời gian qua tại Tp.HCM thông tin về đất đai, quy hoạch vẫn còn chưa đầy
đủ, chưa công khai và minh bạch. Cơ quan quản lý Nhà nước về thị trường BĐS
phải có quy hoạch và tổ chức hệ thống thông tin về thị trường BĐS, thường xuyên
tổ chức các hội nghị, hội thảo về lĩnh vực này cho các ngân hàng để nâng cao sự
hiểu biết về thị trường BĐS, tình hình biến động của thị trường đồng thời giúp các
tổ chức tín dụng cập nhật những thông tin về chủ trương, văn bản pháp lý có liên
quan nhằm tạo cơ sở cho việc thẩm định các dự án kinh doanh và định giá BĐS sát
giá hơn thực tế.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý BĐS
Công nghệ thông tin ngày càng hiện đại, thế nên các cơ quan cần phải xây
dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu để quản lý BĐS thông qua việc đăng ký BĐS và
thu nhập giá giao dịch BĐS. Thông qua hệ thống thông tin đất đai này, các cơ quan
quản lý đất đai, Thuế, NHTM, Kho bạc Nhà nước,…có thể trao đổi thông tin với
nhau nhằm giúp Nhà nước kiểm soát được những biến động về diện tích, hiện trạng
sử dụng đất và chủ sử dụng đất, qua đó nắm vững cung cầu trên thị trường và có
biện pháp xử lý kịp thời trước biến động của thị trường BĐS. Điểm đặc biệt trong
hệ thống này là người sử dụng BĐS phải đăng ký giá đất trên cơ sở giao dịch thực
tế xảy ra trên thị trường đối với khu đất đó, giá qua đấu thầu và đấu giá, hoặc giá
đất do cơ quan chuyên định xác định. Các cơ quan chức năng sẽ căn cứ vào mức giá
đăng ký này để tính tiền đền bù đất đai khi giải phóng.
Các cá nhân, doanh nghiệp cũng có thể truy cập vào hệ thống và trả một
khoản phí nhất định để mua một số thông tin về BĐS mà họ quan tâm nhằm bảo
đảm tính công khai và minh bạch của thông tin. Thu nhập từ việc cung cấp thông
tin này sẽ chuyển vào quỹ để duy trì, bảo dưỡng và cập nhật thông tin của hệ thống.
Công khai minh bạch các số liệu báo cáo
Ở nước ta, thông tin về đất đai, quy hoạch vẫn chưa đầy đủ, chưa công khai
và minh bạch. Các báo cáo của các nguồn khác nhau thì thường chênh lệch số liệu
65
như các chỉ số: dư nợ tín dụng BĐS, số lượng tồn kho BĐS, … và đặc biệt là các số
liệu về tỷ lệ nợ xấu. Việc thông tin không chuẩn xác không chỉ càng khẳng định rõ
tính thiếu minh bạch của thị trường BĐS mà còn khiến các nhà quản lý đưa ra
những chính sách điều hành thiếu hợp lý. Quan hệ liên thông nợ xấu, đóng băng
BĐS hiện đang là một nguy cơ không thể xem thường. Nó đe dọa triển vọng khôi
phục tăng trưởng và ổn định vĩ mô của nền kinh tế. Muốn cứu thị trường BĐS, cũng
là cứu nền kinh tế, cần phải đánh giá xem bong bóng thị trường này hiện ở mức nào.
Muốn như vậy, rất cần thiết phải có những số liệu thật chính xác về tồn kho và nợ
xấu thì Nhà nước mới có thể đưa ra những hoạch định, chính sách điều hành hợp lý.
3.2.2.4 Phát triển thị trƣờng bất động sản đồng bộ với các thị trƣờng
khác, nhất là thị trƣờng tài chính, chứng khoán
- Nhà nước cần có chính sách, cơ chế để thị trường BĐS phát triển đồng bộ
với thị trường xây dựng, nhất là thị trường vật liệu xây dựng.
- Nghiên cứu hoàn thiện các văn bản pháp luật để nhanh chóng hình thành và
phát triển hệ thống thế chấp thứ cấp, để tăng cường nguồn tiền cho thị trường BĐS.
Nếu đưa được loại này vào, một lượng vốn lớn trong dân sẽ được huy động và giải
quyết phần nào khó khăn cho hệ thống ngân hàng hiện nay.
- Tạo điều kiện và khuyến khích các doanh nghiệp phát hành chứng khoán để
huy động vốn trên thị trường chứng khoán trong và ngoài nước để đầu tư phát triển
các dự án BĐS.
- Do đặc trưng của thị trường BĐS có thời gian hoàn vốn dài, do đó cần đòi
hỏi nguồn vốn tài trợ cho thị trường này phải là nguồn vốn trung và dài hạn, trong
khi trên thị trường vốn của nước ta còn quá ít các công cụ tài chính tín dụng phi
ngân hàng. Vì vậy cần khuyến khích phát triển các quỹ đầu tư khác, các công ty đầu
tư dưới hình thức các công ty cổ phần để huy động vốn đầu tư của công chúng và
các nguồn đầu tư trong và ngoài nước cho thị trường BĐS.
3.2.2.5 Giải pháp về tổ chức trong quản lý thị trƣờng bất động sản
Thị trường BĐS hiện còn tồn tại nhiều thách thức, bất ổn như tình hình tăng
dân số ngày càng cao, hạ tầng kỹ thuật, giao thông huyết mạch còn yếu, quy hoạch
66
chắp vá, quản lý vĩ mô và điều hành đô thị chưa hoàn thiện. Thế nên, về lâu dài cần
có biện pháp tổng thể từ phân vùng, quy hoạch đến đầu tư phát triển thị trường
BĐS, nhằm tạo lập tính ổn định và minh bạch của thị trường BĐS, nhất là khi ngày
càng có nhiều nhà đầu tư nước ngoài quan tâm đến thị trường này.
Thị trường BĐS là một lĩnh vực không đơn thuần là một ngành kinh tế như
những ngành kinh tế khác. Vì vậy, cần hình thành cơ quan đủ tầm quản lý thị
trường BĐS, một số Cơ quan Nhà nước đồng thời quản lý, trong đó Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quản lý dự án, doanh nghiệp; Bộ Tư pháp đăng ký giao dịch đảm bảo; Bộ
Tài nguyên và Môi trường quản lý đất đai; Bộ Xây dựng quản lý xây dựng, nhà, thị
trường BĐS; Ngân hàng Nhà nước quản lý số dư tín dụng; Bộ Tài chính quản lý
Thuế, quỹ BĐS…Tuy vậy, cần có một số cơ quan đầu mối quản lý cấp Nhà nước về
BĐS và thị trường BĐS.
Cần hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý đất đai từ trung ương đến địa
phương, tăng cường năng lực cho bộ máy tổ chức và cán bộ quản lý Nhà nước về
đất đai. Tăng cường thực thi các công cụ giám sát để thực hiện có hiệu quả công tác
thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật. Xây dựng chế tài xử phạt và xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật Nhà nước về đất đai và quản lý đất đai.
3.2.2.6 Giải pháp chính sách để đo lƣờng bất động sản
Thị trường BĐS điều chỉnh một lượng lớn tài sản của mỗi quốc gia cũng như
của Việt Nam (từ 50% đến 70% nằm ở thị trường này), hơn nữa thị trường này điều
chỉnh rất nhiều yếu tố đầu vào từ các thị trường khác (tài chính, tiền tệ, vật liệu, đất
đai,…). Vì vậy, cần phải có một số chỉ số quan sát, mô tả tình trạng của thị trường
(nóng, lạnh,..) chỉ số này là nhằm phản ánh một số đo tổng thể về thị trường BĐS.
Trong một chừng mực nào đó, phạm vi sẽ đi từ hẹp đến rộng, từ phản ảnh
một bộ phận thị trường đến toàn bộ thị trường. Dựa vào chỉ số này, các cơ quan
quản lý Nhà nước có thể nắm bắt được diễn biến của thị trường BĐS. Từ đó có
những cơ chế, chính sách quản lý điều hành để thị trường phát triển. Chỉ số thị
trường BĐS cấp độ hẹp được xây dựng từ các quan sát về: Số lượng giao dịch, giá
cả các giao dịch, thời gian của BĐS được rao bán trên thị trường (từ lúc được rao
67
bán đến lúc giao dịch thành công). Việc xây dựng chỉ số này được thực hiện ở các
phân vùng, nơi thị trường BĐS đã phát triển, về sau khi có sự kết nối giữa các phân
vùng của thị trường thì sẽ xây dựng chỉ số thị trường BĐS rộng ra phạm vi của cả
nước. Như vậy sẽ thuận tiện cho việc quản lý và điều hành thị trường của các cơ
quan chức năng, các tỉnh thành phố và Nhà nước.
3.2.2.7 Phát triển nhân lực và nâng cao nhận thức cộng đồng
Như chúng ta biết, thị trường BĐS là thị trường phát triển bậc cao trong nền
kinh tế thị trường. Hiện nay, thị trường này còn nhiều bất cập, cơ chế cũ, cơ chế
mới chưa tương thích với sự phát triển thực tế của thị trường. Đối với doanh nghiệp
kinh doanh BĐS thì việc tham gia thị trường này là phải chấp nhận rủi ro do chính
thị trường này mang lại. Để hạn chế được rủi ro thị trường này thì các hoạt động
kinh doanh phải được chuyên nghiệp hóa, chiến lược kinh doanh phải tính đến mục
tiêu dài hạn.
Việc nâng cao trình độ và nhận thứ của đội ngũ tham gia hoạt động trên thị
trường này thật sự là cần thiết. Thị trường BĐS có những yêu cầu rất đa dạng về
nguồn nhân lực (những nhà đầu tư, những người môi giới, những nhà tư vấn, những
nhà hoạch định chính sách,…). Vì vậy, cần tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho
thị trường BĐS, rất cần có nhiều hơn nữa các khoa trong các trường đại học, mà
trước hết có thể mở tại các trường kinh tế có chức năng và chuyên môn đào tạo cử
nhân, sau đại học về chuyên ngành BĐS.
Khuyến khích thành lập các Hiệp hội môi giới BĐS với quy định pháp lý rõ
ràng, chặt chẽ, đảm bảo cho các hội này khi đi vào hoạt động đủ sức đào thải những
nhà môi giới hoạt động không chuyên nghiệp.
3.2.3 Về phía Ngân hàng Nhà nƣớc
3.2.3.1 Giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng BĐS của Ngân hàng Nhà
nƣớc
Đối với kinh doanh BĐS, nếu NHNN kiểm soát chặt quá sẽ làm thị trường
đóng băng, nhiều nhà đầu tư thua lỗ, mất khả năng chi trả, gây ảnh hưởng tiêu cực
đến các NHTM. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro của các
68
khoản cho vay BĐS nên NHNN cần có các biện pháp đặc biệt nhằm kiểm soát một
cách thích hợp. Một số biện pháp đề xuất như sau:
- Biện pháp truyền thống mà NHNN cần tăng cường là thắt chặt hệ thống
theo dõi, thanh tra, giám sát, quản lý rủi ro tại các NHTM, xử lý nhanh chóng các
dấu hiệu rủi ro,…
- Tăng cường quản lý các khoản trích lập dự phòng rủi ro của các tổ chức tín
dụng, nhất là các khoản cho vay kinh doanh đầu tư BĐS nhằm tạo điều kiện hình
thành các quỹ dự phòng cho hoạt động tín dụng một cách tập trung và kịp thời.
Trích lập hệ số rủi ro với cho vay trong lĩnh vực BĐS tùy theo đặc điểm của từng
loại dự án, từng loại tài sản đảm bảo hoặc quy định tỷ lệ dư nợ BĐS tối đa trên tổng
dư nợ. Với biện pháp này, các NHTM được tự do kinh doanh trong giới hạn cho
phép.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Kịp
thời cập nhật những thông tin về tình hình tài chính, quan hệ tín dụng, hoạt động
kinh doanh của cá nhân, tổ chức. Minh bạch hóa các thông tin và quy trình xếp hạng
tín dụng khách hàng của CIC. Hỗ trợ các NHTM xây dựng quy trình xếp hạng tín
dụng nội bộ, thêm cơ sở để ra quyết định cho vay và ngăn ngừa rủi ro.
- Về cơ chế tín dụng, NHNN cần tập trung ban hành hệ thống văn bản mang
tính chất khung pháp lý chung tổng hợp tất cả các quy định về loại hình hoạt động
tín dụng. Không nên quy định quá chi tiết thuộc nghiệp vụ kinh doanh của các tổ
chức tín dụng để hạn chế sâu không phù hợp với cơ chế thị trường và tạo chủ động
cho các tổ chức tín dụng trong kinh doanh tín dụng.
- Chính sách tín dụng của NHNN phải là cơ sở định hướng cho các tổ chức
tín dụng xác định mục tiêu, mức độ, cơ cấu huy động nguồn vốn cũng như đầu tư
tín dụng cho nền kinh tế. Trong điều hành chính sách tín dụng, cần nghiên cứu tới
tách bạch chức năng cơ quan chủ quản với chức năng giám sát, kiểm tra đảm bảo an
toàn tín dụng và an toàn hệ thống của NHNN. Tiếp tục ban hành các văn bản quy
định nhằm bảo đảm an toàn cho nghiệp vụ tín dụng BĐS như quy định về tỷ lệ
nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn, đăng ký giao dịch bảo đảm (nhất là
69
tài sản đảm bảo hình thành trong tương lai),… Sử dụng linh hoạt các công cụ quản
lý như lãi suất, hạn mức, tín dụng liên ngân hàng, thông tin tín dụng, xử phạt tài
chính,…để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng đúng hướng,
an toàn và hiệu quả, từ đó tác động nhằm mở rộng hay thắt chặt tín dụng theo mục
tiêu của chính sách tiền tệ. Xác định rõ quy trình kiểm tra, kiểm soát, trách nhiệm
dân sự và xử lý vi phạm hợp đồng tín dụng theo Luật để các tổ chức tín dụng thực
hiện.
3.2.3.2 Giải pháp nguồn vốn cho thị trƣờng bất động sản
NHNN cần xây dựng hệ thống các văn bản điều hành chính sách tiền tệ nói
chung và đối với tín dụng BĐS nói riêng cần phải mang tính đồng bộ và có mối
quan hệ chặt với các chính sách kinh tế vĩ mô khác. Để tăng nguồn vốn trung, dài
hạn cho các NHTM, cần phát triển các loại định chế tài chính chuyên biệt trong lĩnh
vực BĐS như:
- Tiếp thu kinh nghiệm của thế giới phát triển thị trường mua bán nợ để giúp
các ngân hàng có được nguồn vốn trung và dài hạn trong bối cảnh thị trường tiền
gửi huy động đa phần là vốn ngắn hạn.
- Cần có sự phối hợp với các bộ, ngành thực hiện các giải pháp phát triển thị
trường Tài chính – Tiền tệ tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng mở rộng khả năng
huy động vốn dài hạn. Song song đó, mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức tài
chính quốc tế để thu hút nguồn vốn từ nước ngoài tài trợ cho kinh doanh nhà ở và
đầu tư BĐS.
- NHNN cần xem xét nghiên cứu những khó khăn vướng mắc trong quy trình
nghiệp vụ để tìm cách tháo gỡ và hướng dẫn thực hiện cho các NHTM. Tăng cường
chỉ đạo các tổ chức tín dụng xây dựng chiến lược tín dụng, theo đó điều chỉnh cơ
cấu tín dụng cho phù hợp với cơ cấu nên kinh tế, bố trí khối lượng vốn hợp lý cho
vay BĐS, tiếp tục cải tiến quy trình đơn giản hóa thủ tục cho vay, tăng khả năng
thẩm định và giám sát vốn vay để đảm bảo an toàn, hiệu quả và bền vững hoạt động
tín dụng,…
70
- Bên cạnh nguồn vốn vay từ NHTM, cần phát triển các nguồn vốn khác hỗ
trợ phát triển thị trường BĐS như: phát triển mô hình chứng khoán hóa BĐS, phát
triển các kênh huy động huy động nguồn lực tài chính khác Quỹ Đầu tư tín thác
BĐS.
3.2.3.3 Giải pháp phát triển tín dụng BĐS ngoài mục đích kinh doanh
BĐS
- Xây dựng hệ thống cho vay thế chấp nhanh gọn, hiệu quả, an toàn và dễ
tiếp cận, bảo đảm việc kiểm soát và thu hồi nợ các khoản vay thế chấp, hệ thống
hóa hoạt động thế chấp BĐS trong hệ thống các tổ chức tín dụng, tiêu chuẩn hóa
các công cụ và quy trình cho vay thế chấp BĐS.
- Nghiên cứu xây dựng và ban hành hệ thống hệ thống tiêu chí thẩm định các
khoản cho vay nhà ở xã hội để áp dụng thống nhất trong toàn quốc.
- Chính sách tiền tệ cần được vận hành chặt chẽ, linh hoạt, nhất quán và có
kế hoạch phân bổ đều nằm đảm bảo tăng trưởng tín dụng BĐS ổn định, có chất
lượng; Tăng cường quản lý rủi ro và kiểm soát hiệu quả dòng tín dụng vào BĐS,
hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm khai thác và huy động tối đa các nguồn lực tài
chính trong và ngoài nước cho phát triển nhà ở nói chung và nhà ở xã hội nói riêng.
- Có biện pháp khuyến khích các NHTM đa dạng hóa các sản phẩm tài chính
nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp, nâng cao năng lực tổ chức, áp dụng các công
nghệ và phương pháp quản lý tiên tiến, hiện đại vào việc cho vay nhà ở xã hội.
Nghiên cứu và thiết lập chế tài bắc buộc bảo hiểm đối với tài sản thế chấp; xây
dựng chính sách bảo hiểm, bảo lãnh cho vay thế chấp.
- Nghiên cứu xây dựng đề án thành lập cơ quan tái cho vay thế chấp nhà ở,
có mô hình và cơ chế hoạt động thích hợp thúc đẩy hệ thống tài chính nhà ở phát
triển theo mục tiêu đã đề ra, nghiên cứu và ban hành một hệ thống tiêu chí thống
nhất trong hồ sơ thẩm định các khoản vay nhà ở, áp dụng thống nhất cho tất cả các
định chế tài chính.
3.2.4 Về phía những nhà kinh doanh bất động sản
3.2.4.1 Tăng cƣờng huy động nguồn vốn
71
Trong điều kiện thị trường BĐS đang thiếu vốn như hiện nay, đối với các
chủ dự án, doanh nghiệp đang thực hiện dự án BĐS cần tăng cường huy động
nguồn vốn từ các nhà đầu tư tiềm năng (các chủ đầu tư các căn hộ, các chủ đầu tư
thứ cấp), hạ giá thành đấu thầu sản phẩm, thúc đẩy hoàn thiện móng công trình theo
đúng tiêu chuẩn và quy định của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu pháp luật để có thể huy
động tiền ứng trước từ các nhà đầu tư tiềm năng (đối với dự án phân lô bán nền thì
phải làm xong hạ tầng mới được huy động vốn, đối với dự án xây nhà thì phải xong
hạ tầng và phần móng mới được huy động vốn, hơn nữa huy động vốn phải theo
tiến độ công trình). Hiện nay tiền từ các nhà đầu tư tiềm năng là rất lớn nhưng chưa
được khai thác và tận dụng.
Huy động các nguồn lực tài chính tiền tệ thông qua các giải pháp như tái thế
chấp, phát hành trái phiếu, phát hành các công cụ tài chính để huy động vốn cho thị
trường BĐS. Giải pháp này cần có sự phối hợp của cả Nhà nước, các doanh nghiệp
và các nhà đầu tư tiềm năng. Kênh huy động này có tiềm năng rất lớn nhưng tại thời
điểm hiện tại chưa có khung pháp lý cho vận hành trong thực tiễn nên cần có sự
phối hợp của các bên hữu quan.
3.2.4.2 Chuyên nghiệp hóa trong hoạt động kinh doanh bất động sản
Chuyên nghiệp trong hoạt động kinh doanh BĐS bao gồm cả kinh doanh
BĐS và kinh doanh các dịch vụ liên quan đến BĐS như: về nhân lực, các chính
marketing, các dịch vụ đi kèm,…
3.2.4.3 Tái cơ cấu danh mục đầu tƣ
Các doanh nghiệp kinh doanh BĐS cho thầu lại dự án dưới dạng nhà thầu
phụ hoặc nhượng lại dự án, hoặc liên doanh, liên kết. Trong bối cảnh hiện nay, việc
tái cơ cấu danh mục đầu tư, liên doanh, liên kết tạo tiềm lực để dứt điểm từng công
trình, quy vòng vốn, thu hút thêm nguồn lực từ bên ngoài thị trường BĐS là một
trong những giải pháp rất cần thiết để tạo bước đột phá phát triển thị trường BĐS.
3.2.4.4 Rút ngắn thời gian thực hiện dự án
Trên thực tế, nguyên nhân làm chậm trễ, kéo dài thủ tục thực hiện các dự án
có 60% là do cơ chế thủ tục, trong đó chiếm 30% lỗi là do bộ máy công quyền, còn
72
lại 40% là do lỗi của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, bản thân các doanh nghiệp
phải tự ý thức được vai trò của mình trong việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án
để tăng tốc độ chu chuyển vốn.
3.2.4.5 Ứng dụng công nghệ hiện đại để tăng năng suất lao động
Tiết kiệm chi tiêu, sáng tạo tìm tòi các nguyên, vật liệu thay thế, ứng dụng
khoa học, công nghệ hiện đại để tăng năng suất lao động, qua đó góp phần giảm
thiểu chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
3.3 Các kiến nghị và giải pháp khác nhằm hỗ trợ cho phát triển tín dụng bất
động sản của các NHTM trên địa bàn Tp.HCM
3.3.1 Kiến nghị đối với nhà đầu tƣ xã hội
- Các doanh nghiệp khi đầu tư, triển khai dự án nhà ở xã hội phải dựa trên
nghiên cứu thông tin thị trường và cần đảm bảo tuân thủ quy luật cung cầu của thị
trường nhằm mục đích đảm bảo an sinh xã hội, góp phần ổn định xã hội, mang lại
hiệu quả kinh doanh.
- Các doanh nghiệp tham gia xây dựng nhà ở xã hội khi được hưởng những
chính sách ưu đãi của Nhà nước về Thuế, Đất đai, Tài chính,… thì phải tuân thủ các
quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn do các Cơ quan quản lý Nhà nước ban hành.
- Nâng cao tiềm lực tài chính, hạn chế sự phụ thuộc vào nguồn tín dụng,
nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp.
3.3.2 Giải pháp đối với những ngƣời đi vay mua nhà ở thực sự
- Người dân phải biết tiết kiệm, tham gia quỹ tiết kiệm nhà ở để có tiền đóng
trước 20 – 30% và trả dần hàng tháng trong nhiều năm. Sự kiên trì chịu khó trong
chục năm sẽ giúp cho họ có được căn nhà theo nguyện vọng.
- Cần dứt khoát với vấn đề sở hữu, người được mua nhà thu nhập thấp phải
có quyền sở hữu. Tuy nhiên, ở đây là sở hữu có hạn chế. Hạn chế về thời gian đối
với căn hộ là điều rất quan trọng, nếu không có nhu cầu ở nữa thì người chủ sở hữu
phải bán lại nhà cho Nhà nước để Nhà nước bán lại cho người khác có thu nhập
thấp. Tuy sở hữu căn hộ, nhưng người mua nhà không được bán ra ngoài để thu
chênh lệch, làm mất ý nghĩa hỗ trợ, bù đắp của Nhà nước cho dạng này.
73
3.3.3 Về cơ chế định giá tài sản đảm bảo
- Các dự án BĐS thường có mức vốn đầu tư lớn thế nên việc thẩm định đòi
hỏi cán bộ thẩm định có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm, nắm vững quy
định pháp lý, hành chính, đơn giá vật liệu, định mức xây dựng, dòng tiền,… và
những vấn đề khác liên quan đến dự án. Những yêu cầu này phần lớn vượt quá khả
năng và năng lực giám sát của tổ cán bộ tín dụng, những người có vai trò quyết định
khoản vay trong ngân hàng.
- Cần quy định và thực hiện nghiêm túc việc đánh giá lại giá trị tài sản bảo
đảm, ít nhất phải 6 tháng một lần, trường hợp BĐS có biến động bất thường có thể
làm ảnh hưởng đến việc đảm bảo các khoản vay thì đánh giá liên tục, yêu cầu khách
hàng bổ sung tài sản bảo đảm hoặc trả nợ trước hạn tương ứng với giá trị tài sản bị
giảm sút sau khi đánh giá lại và trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ.
3.3.4 Về quy định nhận và quản lý tài sản đảm bảo
Hiện nay, việc thế chấp các dự án hình thành trong tương lai là một giải
pháp quan trọng đối với thị trường BĐS nhưng còn chứa đựng nhiều rủi ro. Muốn
hạn chế tối đa những rủi ro đó, cần nhanh chóng thực hiện các giải pháp sau:
- Hướng dẫn, quy định rõ các loại giấy tờ cần thiết chứng minh tài sản đủ
điều kiện làm tài sản đảm bảo.
- Cần nâng cao và phát huy vai trò của kiểm soát nội bộ, không chỉ kiểm tra
hồ sơ mà còn phải có chức năng ngăn ngừa, khuyến cáo rủi ro trong toàn hệ thống.
- Đối với BĐS là tài sản hình thành trong tương lai, cần xác định rõ tính
pháp lý, khả năng tài sản có thể xác lập đầy đủ quyền sở hữu, quyền sử dụng của
bên bảo đảm sau khi nhận thế chấp. Cụ thể, cần quy định chủ đầu tư và người mua
nhà của một dự án chỉ được thế chấp nhà hình thành trong tương lai thuộc dự án đó
cho một ngân hàng nhằm tạo thuận lợi cho việc kiểm soát thế chấp và đăng ký thế
chấp, tránh trường hợp một dự án hoặc một nhà ở đồng thời thế chấp nhiều lần, tại
nhiều ngân hàng. Bên cạnh đó, chủ đầu tư phải ký hợp đồng hợp tác với ngân hàng
trong việc cho vay, quản lý tài sản thế chấp là nhà ở hình thành trong tương lai. Sự
thận trọng của ngân hàng là bắt buộc do những quy định pháp lý chưa rõ ràng và
74
việc hiểu, thực thi các quy định pháp luật của các cơ quan hữu quan còn chưa thống
nhất.
3.3.5 Về trình tự, thủ tục thế chấp và đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm hạn
chế rủi ro phát sinh.
- Việc cho ra đời Luật Đăng ký giao dịch bảo đảm là vấn đề hết sức cần thiết,
các nghị định về giao dịch bảo đảm hiện nay trên thực tế đã không giải quyết được
nhiều vấn đề của thực tế nêu ra. Đây là vấn đề quan trọng, ảnh hưởng sâu rộng đến
hoạt động của ngành ngân hàng và của nền kinh tế. Về lâu dài, Bộ Tư pháp cần xây
dựng một cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm thống nhất trên toàn quốc và một
trung tâm có đầy đủ dữ liệu về các tài sản đã đăng ký nhằm giúp việc đăng ký dễ
dàng, chính xác, tạo điều kiện cho các ngân hàng, cá nhân và tổ chức được tiếp cận
để có thêm thông tin về tài sản khi thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển
nhượng, thế chấp.
- Cần xây dựng phòng Quản lý rủi ro và phòng Pháp chế vững mạnh, tập
trung những người có năng lực, kinh nghiệm, hiểu biết sâu rộng về hoạt động tín
dụng và thị trường BĐS. Xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng, điều chỉnh
kịp thời những nội dung chưa phù hợp, sơ hở trong hợp đồng thế chấp, tín dụng,
quy trình thẩm định tín dụng, định giá tài sản tại ngân hàng.
- Hướng dẫn quy định về thủ tục, trình tự công chứng hồ sơ đăng ký thế
chấp, bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai. Như đã đề
cập, Bộ Tư pháp đã nhận thấy những phát sinh tư vấn đề nhận thế chấp tài sản hình
thành trong tương lai, tuy nhiên văn bản hướng dẫn lại rất không rõ ràng. Các cơ
quan lập pháp cần nghiên cứu một cách thấu đáo vấn đề trên cơ sở tham khảo ý kiến
từ các đơn vị liên quan, trong đó có các ngân hàng trong việc xây dựng các quy
định, hướng dẫn về hoạt động công chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch bảo
đảm.
- Nên tổ chức các đợt tập huấn, hướng dẫn thủ tục đăng ký giao dịch bảo
đảm cho các cán bộ địa chính cấp phường, xã để thực hiện đúng quy định về đăng
ký giao dịch bảo đảm. Tăng cường tập huấn nâng cao nhận thức và hiểu biết của
75
cán bộ công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm về hoạt động ngân hàng, đồng
thời để thống nhất cách hiểu và áp dụng các quy định về công chứng và đăng ký để
khắc phục sự hạn chế và tùy tiện trong công tác.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Nội dung chương 3 đưa ra những giải pháp, các kiến nghị thật cụ thể và chi
tiết nhằm phát triển tín dụng ngân hàng nói chung và phát triển tín dụng BĐS nói
riêng tại các NHTM trên địa bàn Tp.HCM. Không thể thực hiện thành công một
chính sách, một giải pháp nếu thiếu sự chung lòng và quyết tâm của các chủ thể
tham gia và hình thành những phát sinh. Vì vậy, các thành phần kinh tế cần có ý
thức, nâng cao trình độ và khả năng trong tất cả hành vi và quyết định, góp phần ổn
định và phát triển tín dụng BĐS của các NHTM trên địa bàn Tp.HCM.
Bên cạnh đó, trong chương này cũng đưa ra một số kiến nghị đối với các cơ
quan quản lý Nhà nước, cơ quan Ban ngành,… để góp phần xây dựng và phát triển
thị trường BĐS cũng như phát triển tín dụng BĐS của các NHTM trên địa bàn
Tp.HCM.
KẾT LUẬN
Hoạt động tín dụng BĐS là hoạt động mang lại rủi ro cao nhưng cũng mang
lại lợi nhuận khá lớn cho ngân hàng và đóng góp quan trọng vào việc phát triển thị
trường nhà đất trên địa bàn Tp.HCM nói riêng và cả nước nói chung, qua đó góp
phần phát triển kinh tế - xã hội.
Thị trường BĐS có mối liên hệ mật thiết với tín dụng ngân hàng, ngân hàng
với vai trò là nhà tài trợ vốn cho thị trường BĐS sẽ không tránh khỏi những rủi ro
trong cho vay BĐS một khi thị trường tuột dốc, thị trường BĐS chịu tác động lớn
của cơ chế chính sách và môi trường pháp lý của Nhà nước. Chính cơ chế của chính
sách của Nhà nước sẽ tạo nên kích cung và kích cầu cho thị trường BĐS, tạo cơ chế
khai thông nguồn vốn góp phần cho thị trường BĐS phát triển.
Bản thân các NHTM cũng chỉ là một chủ thể trong thị trường tài chính tham
gia cung cấp nguồn vốn cho thị trường BĐS. Do đó, để phát triển thị trường BĐS
cần phát triển các định chế tài chính khác như thị trường chứng khoán, thị trường
bảo hiểm,…Về phía các NHTM, để phát triển tín dụng BĐS, cần nâng cao năng lực
tài chính và nguồn nhân lực nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển an
toàn bền vững. Thêm vào đó phải thường xuyên thực hiện nghiêm túc các cơ chế,
chính sách về quản trị rủi ro, quản trị thanh khoản, trích lập và dự phòng rủi ro
đúng, đủ khi đầu tư vào lĩnh vực này.
Như vậy, phát triển tín dụng BĐS của các NHTM trên địa bàn Tp.HCM
không chỉ là trách nhiệm của bản thân các NHTM mà cần phải có sự phối hợp chặt
chẽ từ nhiều phía và các chủ thể khác nhau. Chính vì những lý do đó, người viết đã
chọn đề tài: “Giải pháp phát triển tín dụng bất động sản của của các ngân hàng
thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” qua đó tác giả đã phân tích,
đánh giá thực trạng, nhưng ưu điểm, khuyết điểm đang còn tồn tại của tín dụng
BĐS của các NHTM trên địa bàn Tp.HCM nhằm đưa ra một số giải pháp phát triển
thị trường BĐS và phát triển tín dụng BĐS của các NHTM trên địa bàn Tp.HCM
một cách hiệu quả hơn, ổn định và an toàn hơn. Ngoài ra, luận văn còn đưa ra một
số kiến nghị với các cơ quan Nhà nước, NHNN, các cơ quan Ban, ngành… cần có
những biện pháp cụ thể và sâu sát hơn, tạo một môi trường lành mạnh, cung cấp
thông tin về thị trường chính xác,… để các NHTM làm cơ sở chọn hướng đi đúng
đắn, mục đích phát triển thị trường BĐS và phát triển tín dụng BĐS của các ngân
hàng Việt Nam nói chung và Tp.HCM nói riêng phát triển ổn định và bền vững.
Đây cũng là vấn đề được quan tâm và trọng điểm trong thời gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “Báo cáo đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng và đề xuất giải pháp đẩy
mạnh tăng trưởng tín dụng, xử lý nợ xấu” – Trung tâm nghiên cứu ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2. “Báo cáo giải trình chất vấn tại phiên họp thứ 10 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội” – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. “Báo cáo thị trường bất động sản năm 2014 và dự báo năm 2015” – Hiệp
hội bất động sản nhà đất Việt Nam
4. Các báo cáo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Tp.HCM từ năm 2009-2014
5. Dương Thị Bình Minh, Sử Đình Thành, Lý thuyết tài chính tiền tệ, Trường
Đại học Kinh tế Tp.HCM – Khoa Tài chính Nhà nước, NXB Thống Kê.
6. “Đề cương chi tiết kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố giai đoạn
2016 - 2020” - Ủy ban nhân dân Tp.HCM
7. Đinh Văn Ân (2009), Chính sách phát triển thị trường bất động sản: Kinh
nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam, NXB Thống Kê.
8. Đoàn Thanh Hà & Lê Thanh Ngọc, “Mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng
và giá nhà đất”, Tạp chí phát triển và Hội nhập 11 (21) – Tháng 7- 8/2013-
Đại học Kinh tế Tài chính Tp.HCM
9. Lê Tấn Phước (2013), “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại các
NHTM Tp.HCM giai đoạn 2013-2017”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập số 12
(22) – Tháng 9-10/2013- Đại học Kinh tế Tài chính Tp.HCM.
10. Lê Xuân Bá (2011), “Sự hình thành và phát triển thị trường BĐS trong công
cuộc đổi mới ở Việt Nam”, NXB Khoa học – Kỹ thuật Hà Nội.
11. Luật đất đai năm 2013 của Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
12. Luật kinh doanh bất động sản năm 2006 của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam
13. Nghị định số 53/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/5/2013
14. Nguyễn Thị Mỹ Linh, “ Thị trường BĐS Việt Nam trong bối cảnh kiềm chế
lạm phát”, Tạp chí Thương mại, số 3 năm 2012
15. Phạm Đỗ Chí, “ Khủng hoảng tín dụng bất động sản tại Mỹ và bài học với
Việt Nam”
16. Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM (2007), “Quản trị ngân hàng thương
mại”, Nhà xuất bản Lao động xã hội.
17. Các trang web:
- Các trang web của các NHTM trên địa bàn Tp.HCM
- Cục Thống kê Tp.HCM: http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn
- CB Richard Ellis (Việt Nam) – Hội thảo thị trường nhà ở:
http://www.cbre.com.vn
- NHNN Việt Nam: http://www.sbv.gov.vn
- Ngân hàng NNVN – Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam
http://www.cicb.vn
Tạp chí BĐS nhà đất Việt Nam: http://www.tapchibatdongsanvietnam.vn -
- Tổng Cục Thống kê: http://www.gso.gov.vn