SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIẢI PHÁP ĐỂ RÈN LUYN KĨ NĂNG VẼ
BIỂU ĐỒ CHO HỌC SINH LỚP 9 Ở
TRƯỜNG THCS
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 LÍ DO CHỌN ĐTÀI
Với xu thế tiến bcủa thời đại, dạy học theo hướng tích cực ý nghĩa
rất ln đối với ngành giỏo dục núi chung bậc THCS i riêng. Trong dy
học, việc tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh tự tìm tòi kiến thức và cao
hơn nữa là biết vận dụng vào thực tế, nhằm phát huy tính tự giác, tích cực, ch
động và sáng tạo của học sinh là một trong những mục tiêu của dạy học tích
cực và lấy học sinh làm trung m.
Thực hành knăng Địa trong đó có knăng v biểu đồ là một yêu cầu
rất quan trọng của việc học tập môn Địa lí. Vì vy, c đề kiểm tra, đề thi học
sinh giỏi môn Đa đều có hai phần thuyết và phn thực hành. Trong đó
phn thực hành thường những bài tp về vẽ và nhận xét biểu đồ chiếm
khong 30 - 35% tng số điểm.
- Hiện nay trong chương trình đổi mi của ch giáo khoa Đa lớp 9 -
gm 52 tiết học thì đã 11 tiết thực hành trong đó 6 tiết về vẽ biểu đ
và khoảng 13 bài tập về rèn luyện knăng vẽ và nhn xét biểu đồ sau các
bài học của học sinh trong phần câu hỏi và i tập trong sách giáo khoa. Điều
đó chứng tỏ rằng bộ n Địa lớp 9 hiện nay không chỉ chú trọng đến việc
cung cp cho học sinh những kiến thức thuyết mà còn giúp các em n luyn
những k năng đa cần thiết, đặc biệt như kỹ năng vẽ biểu đồ. Bởi thông qua
biu đồ các em đã thhiện được mối liên hgiữa những đi tượng địa đã
học, thấy được tình hình, xu hưng phát triển ca các đối ng địa lí. hoặc từ
biu đồ đã v các em cũng thể phân tích, nhn xét, pt hiện tìm i thêm
ni dung kiến thức mới trên sở kiến thức của bài học.
Tuy vy, với nhiu em học sinh lớp 9 hiện nay, kỹ năng vẽ biểu đồ còn rt
yếu hoc kỹ năng này vẫn chưa được các em coi trọng. Chính vì vy, bản tn
tôi là một giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí, tôi rất quan tâm đén việc củng cố,
rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh - để giúp các em thực hiện kỹ năng
này ngàyng tốt n.
T những do trên, i đã chọn ch đề Giải pháp để rèn luyện
năng vẽ biểu đồ cho học sinh lớp 9 ở trường THCS ”
1.2. PHẠM VI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI
Việc nghiên cứu đề tài y nhm góp phần nâng cao rèn luyn năng
v biểu đồ cho học sinh giúp hc sinh rèn luyện năng thực hành địa tốt
hơn trong học tập nên được áp dng trong học sinh khi 8 và khối 9 trường
THCS. Đ i này tháp dụng cho các năm sau của bản thân và các đng
nghiệp trong dạy học Địa lí trường THCS.
2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. MỘT SỐ NÉT V THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN ĐỊA
TRƯỜNG BẢN THÂNI TRỰC TIẾP GIẢNG DẠY.
Quan điểm đi mới giáo dục phổ thông luôn thường trực trong mọi định
hướng lãnh chđạo của trường chúng i. Tuy nhiên, việc dạy học thực hành
địa đặc biệt là kĩ năng vnhận xét biểu đồ của học sinh còn nhiều hạn chế
mặc khi dạy go viên đã rất chú trọng đến việc rèn luyện kĩ năng này
*Đối với nhà trưng.
Hiện nay sở vật chất trang thiết b của nhà trường tương đối đy đ rất
thun lợi cho giáo viên khi lựa chọn và vn dụng các phương pháp ging dạy
ch cực.
* Đối với giáo viên
- đủ giáo viên, nhiệt tình trong giảng dạy, ý thức chấp hành kluật
tốt và quan trọng là nắm được phương pháp ging dạy, quan tâm đến việc phát
huy tính tích cực, chủ đng của học sinh, ý thức học hi đng nghiệp thông
qua các hoạt động d giờ, rút kinh nghiệm. Đặc biệt ctrọng đến đặc trưng
của bộ môn địa lí là sử dụng bản đ, biểu đồ để khai thác kiến thức
* Đối với học sinh.
- Trong những m gn đây, vic học môn Địa đó được nhiều học
sinh cũng như gia đình quan tâm hơn như mua đcác phương tiện, đdùng đ
phục vụ đắc lực cho việc học tập như sách giáo khoa, tập bản đồ, v bài tập,
sách tham khảo…
- Đa số học sinh đã làm quen vi cách học mới, tích cực chủ đng n
trong vic phát hiện kiến thức, ý thức tự giác trong m i tập chun bbài
mi. Qua kiểm tra vở bài tập thấy phần lớn học sinh đó có sđầu thời gian
cho việc làmi tập, làm bài đầy đ có chất lượng, chịu ktìm tòi những kiến
thức thực tế khi giáo viên cầu. điều quan trọng hơn cả là học sinh cũng đã
m quen với việc vẽ và nhận xét biểu đồ.
Tuy nhiên, việc học tập của học sinh vẫn còn có một số tồn tại sau:
- Mt số học sinh còn lười học, thiếu tính tích cực chủ động trong học tập
nên chưa nắm chắc được kiến thức
- Mt số học sinh lại không chịu khó trong việc làm bài nhà, thậm chí
các emn mượn vở bài tập của bạn để chép lại một cách thụ đng, trong khi ở
vở bài tập của mình cũng đã có một s bài hưỡng dẫn cách vẽ biểu đồ.
- Mt số học sinh yếu năng xử số liệu từ tuyệt đối sang tương đối đ
vẽ biểu đồ chưa thành thạo, kĩ năng vẽ chia tỉ lệ chưa chính xác .
* Nguyên nhân của thực trạng trên.
- Trường quy nhỏ, chỉ có hai giáo viên dy bộ môn địa n k
trao đổi về chuyênn nghiệp vụ.
- Giáo viên trong qtrình giảng dạy chưa thu hút được học sinh, ng
nng v truyền đạt kiến thức, rèn luyn tính tự giác, chủ động tích cc cho học
sinh ca cao.
- Đa shọc sinh có sự nhạy n, thích nghi thích tìm hiểu cái mới đc
bit là cách hc mới.
- Học sinh của trường địa n phân b rộng, đa số gia đình làm nông
nên thời gian đầu tư cho việc học cũng hạn chế
- Học sinh nhiu em cũng học lệch, không quan m đến môn hc còn
tưởng xem n địa là n học phụ, n học thuộc nên không c trng
quan tâm đến việc tự rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đcho mình
- Mt bộ phn phụ huynh còn quan niệm không cần đầu cho việc học
n địa
Kết qu học tập của hc sinh trước khi áp dụng đề tài này:
TT
Lp
Sĩ số
G K TB YẾU
SL % SL % SL % SL %
1 8A 27 3 11.1 7 25,9 9 33,3 8 29,6
2 8B 28 4 11,3 6 21,4 11 39,3 7 25,0
3 9A 35 5 14,3 10 28,6 11 31,4 9 25,7
4 9B 35 4 11,4 10 28,6 12 34,3 9 25,7
2.2 CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VẼ BIỂU ĐỒ
CHO HỌC SINH LỚP 9 Ở TRƯỜNG THCS
- Biu đlà một hình vcho phép tả một cách dễ dàng động ti phát
triển của một hiện tượng (như quá trình pt triển công nghệ qua c năm, n
squa các năm), mi tương quan v đlớn giữa các đại lượng (như so nh
sản lượng lương thực giữa c vừng…) hoặc cơ cấu thành phần của một tng
th (ví dnhư cơ cấu của nền kinh tế).
Các loi biểu đồ rất phong phú, đa dạng. Mi loại biểu đồ lại có thể được
dùng để biểu hiện nhiều chủ đề khác nhau, vì vy, khi vẽ biểu đồ, việc đu tiên
là phi đọc kỹ đề i để tìm hiểu chủ đề định thể hiện trên biu đồ (thể hiện
động thái phát triển, so nh tương quan độ lớn hay thể hiện cơ cấu), sau đó
căn cứ vào chủ đề đã được xác định để lựa chọn loại biu đồ thích hợp nhất.
* Khi rèn luyện kỹ năng về biểu đồ cần nắm được các dạng biểu đồ
sau:
a)Vẽ biểu đồ hình cột (hoặc thang ngang):
Biu đồ hình cột (hoặc thang ngang) thể được sử dụng để biểu hiện
động thái phát triển, so sánh tương quan về đlớn giữa các đại lượng hoặc thể
hin cấu thành phần của một tổng thể. Tuy nhiên, loại biu đồ y thường
hay được sử dụng để thể hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng hơn cả.
Khi vẽ biểu độ cột (hoặc thanh ngang) cần chú ý những điểm sau đây:
+ Chn kích thước biu đ(đặc biệt cý tới stương quan giữa chiều
ngang chiều cao ca c cột) sao cho phù hợp vi các khổ giy đm bảo
tính mĩ thuật.
+ Các cột chỉ khác nhau v độ cao còn bngang của cột phải bng nhau.
b)Vẽ biểu đồ hình tròn (hoc hình vuông):
Biu đồ hình tròn (hoc hình vuông) thường được ng để thể hin
cấu tnh phần của mt tổng thể.
Khi v biểu đhình tròn (hoc hình vuông) cn chú ý những điểm sau
đây:
+ Nếu đề bài cho sliệu thô (số liệu tuyệt đi) thì việc đầu tiên phn xử lý
sang sliệu tinh (tỉ l %).
+ Nếu phải vẽ nhiều hình tròn (hoặc hình vuông) cn cý xem các hình
tròn (hoặc vuông) có cần thiết phải v với độ lớn khác nhau hay không.