Giải pháp tăng cường công tác quản lý và sử dụng vốn ODA - 4
lượt xem 21
download
Mục tiêu của công tác này là tạo điều kiện cho VN có quyền làm chủ và để được chủ động đề xuất và sử dụng vốn ODA. Cần phải thấy rằng ODA không phải là khoản cho không mà phải kèm theo nó là các điều kiện về kinh tế - chính trị .Mặt khác , chúng ta phải hoàn trả nợ cả gốc lẫn lãi . Vì vậy nếu sử dụng không hiệu quả có thể rơi vào tình trạng khủng hoảng , nợ nần. 2, Tiếp tục hoàn thiện hơn nữa chiến lược thu hút vốn...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giải pháp tăng cường công tác quản lý và sử dụng vốn ODA - 4
- năng vận dụng nhuần nhuyễn các hiểu biết này đ ể ký kết các hiệp địng vay vốn là cần thiết . Mục tiêu của công tác này là tạo điều kiện cho VN có quyền làm chủ và đ ể đ ược chủ động đề xuất và sử dụng vốn ODA. Cần phải thấy rằng ODA không phải là khoản cho không mà phải kèm theo nó là các điều kiện về kinh tế - chính trị .Mặt khác , chúng ta phải ho àn trả nợ cả gốc lẫn l•i . Vì vậy nếu sử dụng không hiệu quả có thể rơi vào tình trạng khủng hoảng , nợ nần. 2, Tiếp tục hoàn thiện hơn nữa chiến lược thu hút vốn và quản lý sử dụng ODA. Hiện nay xu hướng chung của các dự án có sự trợ giúp quốc tế đang đối diện với các thách thức không nhỏ và phải chuyển các trọng tâm nội dung sang một số xu thế mới là: có sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân và tăng cư ờng tham gia quản lý của cộng đồng dân cư tại chỗ . Nếu chúng ta chưa chuẩn bị cho sự chuyển đổi này thì các nguồn vốn nước ngo ài sẽ mau chóng tìm cách rút lui khi tình hình được đánh giá là không thu ận lợi . Trong khi đó đầu tư của khu vực Nh à nước chiếm đại bộ phận trong cơ cấu đầu tư của quốc gia , từ 38%năm 1995 lên đến 53% năm 1998 và hiện n ay còn cao hơn m ức này . Vì vậy chọn hướng "tham gia của cộng đồng " cho các dự án ODA là tương đối thích hợp (ở dạng như dự án cơ sở hạ tầng nông thôn dựa vào cộng đồng m à chúng ta vừa ký kết mới WB vào tháng 6 năm 2001 vừa qua). Trước tình hình như vậy , các qui định của chính phủ nên được xem xét , điều chỉnh lại cho phù hợp trong việc triển khai các dự án ODA, bởi vì chúng có tác động hạn chế đến những tiềm năng nội lực của từng vùng và từng lĩnh vực được gắn với những yếu tố "dựa vào cộng đồng " ở q ui mô rất nhỏ , ch ưa có những "sân chơi " riêng. 3, Ưu tiên nguồn vốn hỗ trợ cho các khu vực nghèo đói .
- Trong quan hệ với các tổ chức phi chính phủ quôc tế , cần phải có sự phối hợp chặt ch ẽ giữa chính phủ VN với các tổ chức phi chính phủ , h ướng các nguồn viện trợ của họ tới các vùng nghèo nhất của VN như vùng Tây nguyên, vùng đồng bằng sông Cửu Long và các vùng nùi phìa bắc. Hiện nay một số nhà tài trợ vẫn có xu hướng cung cấp viện trợ cho Hà Nội hơn là các số vùng xa xôi , hẻo lánh và vù ng nghèo đói của VN. Chính phủ cần có biện pháp cải thiện tình trạng n ày , chẳng hạn đưa ra các qui đ ịnh đối với các hoạt động của họ theo khu vực địa lý , đưa ra các danh mục cho các chương trình , quốc gia về lĩnh vực x• hội nh ư chương trình quốc gia về việc làm , về dân số và KHHGĐ, chương trình quốc gia về n ước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, chương trình quốc gia về phòng chống HIV/AIDS , danh mục các x• vùng nghèo đói của VN để kêu gọi sự chú ý của các nhà tài trợ . 4, Hoàn thiện môi trường pháp lý đối với quản lý ODA và quà trình phân công , phân cấp ra quyết định trong qui trình dự án Viện trợ nước ngoài có liên quan đến nhiều cơ quan , chức năng ở trong nư ớc, trong suốt quá trình từ lúc vận động tài trợ cho đến khi ho àn tất cam kết hoàn trả cho n ên thiết lập một cơ chế nhằm đảm bảo sự phối hợp nhịp nh àng thông suốt của cả hệ thống tổ chức liên quan đến viện trợ là một điều quan trọng . Về công tác quản lý , đầu tư xây d ựng : Trong thời gian tới cần tiếp tục hoàn thiện nghị định 42/CP, 92/CP về qui chế đấu thầu . Nhưng cần qui định trách nhiệm rõ ràng hơn của từng cơ quan và các đon vị trong quá trình thẩm định và phê duyệt dự án , tăng cường trách nhiệm của từng cơ quan theo hướng giảm các thủ tục trình duyệt qua nhiều cấp . Tiếp tục ho àn thiện các nghị định trên tiến tới hài hòa độ "vênh" giữa các thủ tục về phía nhà tài trợ và phía VN , tránh làm phức tạp hoá chu trình thực hiện dự án ở VN. Thực tế hiện nay công tác thẩm định dự án ở nước ta còn thực hiện quá chậm . Có những
- dự án trình cấp trên phê duyệt đặc biệt là các dự án lâm nghiệp , nằm ở các bộ rất lâu mà không có hồi âm. Trong thời gian tới ,Chính phủ nên qui định rõ th ời gian trả lời khâu thẩm định dự án ở các cơ quan cấp bộ , và các cơ quan thuộc chính phủ bố trí các cán bộ kiêm nhiệm để công tác thẩm định dự án được tiến hành nhanh hơn , chính xác hơn . Công tác tái định cư: Cũng cần được chú trong hơn n ữa . Hạn chế lớn nhất của công tác tái định cư hiện nay là các qui định về đền bù thiệt hại về đất và các tài sản gắn liền với đất . Có nhiều dự án đ• không quan tâm đến hỗ trợ ổn định cuộc sống , phương tiện sinh sống cho người tái định cư mà còn làm cho cuộc sống của họ khó khăn hơn trước khi giải tỏa . Số tiền đền bù có lớn cũng chỉ đủ để các hộ tạo lập tài sản, nhà cửa tại nơi ở mới chứ chưa tạo cho họ phương tiện sản xuất mang lại thu nhập tương đương với mức thu nh ập cũ. Những bất hợp lý trong việc tái tạo các nguồn tài nguyên cho ngư ời dân thuộc vùng giải tỏa là điểm tồn tại mấu chốt trong công tác tái định cư hiện nay cần sớm được giải quyết . Trong thời gian tới cần phải có các qui định rõ ràng về qui trình lập và thẩm định kế hoạch tái định cư . Nên có kế hoạch giải tỏa đền bù người di dân một cách có hệ thống , tạo ra được sự phối hợp nhịp nh àn g giữa nhà đầu tư với cộng đồng giải toả , giữa nhà đầu tư với chính quyền địa phương đặc biệt là giữa cộng đồng đầu tư với nơi tiếp nhận dân di cư . Để đảm bảo dự án đầu tư không tạo ra các sức ép về mặt x• hội khi giải tỏa th ì chính sách tái định cư ph ải đảm bảo tương lai x• hội, đảm bảo ổn định cho các hộ di cư . Điều này đ òi hỏi chính sách tái định cư ph ải bao hàm toàn bộ quá trình từ đền bù, di chuyển , tạo tài nguyên , phát triển sản xuất và nâng cao điều kiện sống cho các hộ dân cư chư không đơn thuần đưa ra một khoản đền bù mà rất khó xác định đ• hợp lý hay chưa .
- Về cơ chế tài chính trong nước: Cơ chế tài chính đ• d ần dần được cải thiện , đ• ban hành qui chế vốn đối ứng và qui trình thủ tục vốn đối với các dự án ODA .Tuy nhiên vẫn cần ph ải theo dõi chặt chẽ đảm bảo tín hiệu theo đúng qui trình , đồng thời tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh những bất cập mới nảy sinh . Vốn đối ứng cho các dự án ODA đều được bố trí từ ngân sách . Vấn đề là các cơ quan TW cũng như địa phương ph ải giải quyết như thế nào cho đủ vốn khi mà ngân sách NN còn hạn hẹp . Muốn giải quyết vấn đề n ày trước hết phải kiểm soát chặt chẽ việc lập kế hoạch cân đối nguồn vốn đối ứng để kịp thời đảm bảo vốn đối ứng cho các ch ương trình, dự án ODA .Thứ hai vốn đối ứng cần được giao theo đúng địa chỉ của từng chương trình dự án cụ thể , không được tuỳ tiện giao cho các mục tiêu khác . Chính phủ cần kiểm soát chặt chẽ các cam kết của chính phủ trong các điều ước Quốc tế về ODA. Các cơ quan chủ quản và cơ quan thực hiện dự án đều phải cân đối với vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách h àng năm của mình . 5, Hoàn thiện hơn nữa công tác kế hoạch hoá. Trước đây, trên cơ sở kim ngạch viện trợ mới tiếp cận dự án , nay từ dự án mới tiếp cận viện trợ . Chính vì thế đ• làm thay đổi vai trò của chính phủ và chủ dự án so với viện trợ . Chính phủ từ chỉ huy hoàn toàn chuyển sang hỗ trợ , thúc đẩy . Chủ dự án từ chỗ bị động , hành động hoàn toàn theo mệnh lệnh cấp trên thì nay đ • có những quyền chủ động nhất định trong việc hoàn thành, thực hiện dự án .Như vậy cần phải có một qui hoạch tổng thể ODA nhằm tăng cường chất lượng đầu vào của công tác kế hoạch hoá đầu tư bằng vốn ODA. Qui hoạch nếu được Chính phủ thông qua sẽ là căn cứ pháp lý quan trọng nhất để cơ quan điều phối viện trợ, hình thành kế hoạch viện trợ. Cùng với công tác trên , việc tinh giảm bộ máy cồng kềnh trong quản lý để giải ngân đỡ phức tạp , có những chính sách ưu đ•i thiết thực cho cơ sở là nội dung chính của các
- thông tư hướng dẫn thực hiện nghị định (17/2001/NĐ- CP, ngày 04/5/2001) của chính phủ về việc ban h ành quy ch ế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức . 6, Nâng cao công tác thông tin và theo dõi dự án ODA. Thông tin là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả công tác qu ản lý và sử dụng ODA .Thông tin đầy đủ và chính xác sẽ là những căn cứ để cơ quan quản lý ra quyết định . Thời gian qua ở VN thông tin về ODA thường thiếu, không đầy đủ gây khó khăn rất nhiều cho các cơ quan chính phủ trong quản lý ODA. Cần khẩn trương thiét lập một hệ thống thông tin hữu hiệu về ODA, những thông tin đó phải thể hiện rõ vấn đề sau: - Chiến lư ợc h ành động, cơ sở hợp tác, quy trình thủ tục ODA của từng nhà tài trợ. Nêu những đặc điểm , nguyên tắc luật lệ của từng nhà đối tác viện trợ. - Các điều ước quốc tế về hợp tác phát triển , qui chế m à chính phủ ta đ• kí kết với các nhà tài trợ để đảm bảo thi hành nhất quán các văn bản này. - Thông tin về cam kết ODA của các nh à tài trợ , định hư ớng ưu tiên chiến lược sử dụng ODA của chính phủ , tình hình giải ngân ODA theo ngh ành , vùng, lĩnh vực cụ thể. - Thông tin về hệ thống văn bản luật , các qui định , qui chế trong quản lý sử dụng ODA, các hư ớng dẫn về qui trình thủ tục đối với một dự án ODA cụ thể. 7, Tăng cường công tác kiểm tra , kiểm soát các dự án ODA. Kiểm tra, kiểm soát là khâu quan trọng không thể thiếu đ ược trong quá trình quản lý và sử dụng ODA. Kiểm soát được thực hiện đầy đủ làm giảm tham nhũng , thực hiện tiết kiệm và tăng cường năng lực thực hiện dự án. Thông thường đối với các dự án đầu tư b ằng vốn vay , các nhà tài trợ thư ờng yêu cầu Chính phủ thu ê chuyên gia tư vấn , phối hợp với các đối tác và người đ ược hưởng thụ tiến hành đánh giá , giám sát dự án. Những công việc n ày chỉ được thực hiện trong giai đoạn thực hiện dự án hoàn thành. Trong thời gian tới , chính phủ cần quan tâm hơn nữa
- đến kiểm tra ,giám sát dự án ở giai đoạn sau dự án . Công tác kiểm tra , giám sát thực hiện đầy đủ góp phần làm tăng tính bền vững của dự án, tạo khả năng giải ngân nhanh và củng cố niềm tin của các nhà tài trợ đối với Việt Nam. Các đơn vị thực hiện vốn ODA cần phải thực hiện nghiêm ch ỉnh và thường xuyên báo cáo vốn đầu tư thực hiện và quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành .Báo cáo quyết toán cần phải được kiểm toán để đảm bảo tính chính xác trước khi gửi đến các cơ quan chức năng thẩm tra ph ê duyệt quyết toán. 8, Tăng cường công tác đ ào tạo và điều phối bố trí cán bộ trong quản lý và sử dụng ODA. Đào tạo lại và bồi dưỡng lực lượng cán bộ quản lý, điều phối và sử dụng ODA là một biện pháp quan trọng nhằm ho àn thiện công tác điều phối, quản lý và sử dụng ODA hiện nay. Cần phải có một ch ương trình hu ấn luyện rộng r•i để tạo ra những thay đổi về nhận thức, thái độ và kỹ năng ở tất cả các cấp, tăng cường công tác quản lý nhà nư ớc về ODA. Các cán bộ quản lý ODA phải có kiến thức đầy đủ về các mặt: - Các loại hình viện trợ có thể vận động và các chi phí có liên quan để hấp thụ viện trợ. - Chính sách và lợi ích của các nh à tài trợ. - Chu kỳ dự án, sự phối hợp giữa các cơ quan cũng như trách nhiệm, quyền hạn của mỗi cơ quan ở từng giai đoạn của chu kỳ dự án. - Các kiến thức về kinh tế thị trường, phương pháp phân tích chính sách kinh tế phù hợp với cơ chế kinh tế mới. - Những kiến thức cơ bản về ngoại giao, luật pháp quốc tế, trình độ ngoại ngữ… Công tác điều phối bố trí cán bộ tham gia quản lý dự án ODA cũng cần phải xem xét lại. Việc bố trí lựa chọn các chuyên gia có trình độ để quản lý cho dự án là một yếu tố có tính ch ất quyết định cho thành công của dự án. Cán bộ đư ợc bố trí và các ban qu ản lý dự
- án phải đảm bảo là những người có năng lực thực sự, có trình độ chuyên môn được đào tạo chính quy đủ để điều phối và quản lý dự án. Trong quá trình thực hiện dự án, không nên thay thế nửa chừng các cán bộ chủ chốt của dự án, nhất là người quản lý điều hành vì làm như vậy sẽ dẫn đến tình trạng mất tính liên tục của dự án, đứt đoạn cho công tác thực thi dự án đúng tiến độ. Các cán bộ tham gia quản lý dự án cũng n ên không ngừng học hỏi và tự đào tạo lại mình, b ắt kịp nhu cầu chung của thời đại cũng như đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Trong công tác đào tạo và bố trí cán bộ, cần chú trọng hơn nữa tới việc đào tạo các cán bộ cấp tỉnh, thành phố. Hiện nay chính phủ đ• thực hiện phân cấp quản lý các tỉnh, thành phố được tiến hành phê duyệt một số loại dự án ODA tùy thuộc vào nội dung và quy mô của dự án. Việc tăng cường công tác đ ào tạo và bố trí cán bộ ở các tỉnh, thành phố sẽ tạo điều kiện, tiền đề cho công tác quản lý và sử dụng ODA ở các dự án loại này có hiệu quả. Kết luận Theo dự báo, giai đoạn 2001 -2005 để phát triển Việt Nam cần từ 60-70 t ỷ USD vốn đầu tư, riêng vốn từ ODA sẽ chiếm khoảng 40%, tức là từ 25-30 tỷ USD. Vì vậy việc thu hút, quản lý và điều phối vốn ODA hiện nay trở thành vấn đề cấp bách. Trong quá trình thu hút và triển khai thực hiện dự án, bên cạnh những thành tựu đạt được cũng còn có m ột số tồn tại, vướng mắc cần được cải tiến về chính sách, khung thể ch ế, vốn đối ứng trong nước và đôi khi là sự không thống nhất giữa chính phủ và các nhà tài trợ. Nguồn vốn ODA mà Việt Nam tiếp nhận hiện nay chủ yếu là từ châu Âu, châu á- Thái Bình Dương, lượng vốn từ châu Mỹ còn rất ít. Do vậy, giải quyết đ ược các tồn tại trên nhằm cải th iện môi trường đầu tư và khai thông thêm các nguồn vốn ODA mới là
- nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian sắp tới. Trong quá trình qu ản lý và sử dụng ODA, Chính phủ cần luôn luôn phát huy vai trò làm chủ của m ình, các nhà tài trợ chỉ đóng vai trò hỗ trợ. Tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn hỗ trợ phát triển chính thức là một phương hướng chiến lược trong quá trình thực hiện đ ường lối đổi mới, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước ta. Phát huy những yếu tố tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực trong sử dụng nguồn vốn n ày là đ òi hỏi bức xúc trong giai đoạn mới.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế hai bà trưng
100 p | 781 | 279
-
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hà nội
93 p | 493 | 228
-
Đề tài: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách xã trên địa thị trấn Yên Thế
42 p | 327 | 103
-
Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế TNCN trên địa bàn huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh
108 p | 323 | 66
-
Luận văn: Thực trạng công tác quản lý và giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHĐT và PT Việt Nam
90 p | 157 | 52
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn có kỳ hạn tại Sở giao dịch ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhanh Hà Nội
90 p | 238 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn
118 p | 124 | 34
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế: Tăng cường công tác chống gian lận thương mại tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Quảng Bình
120 p | 136 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Một số giải pháp tăng cường công tác xây dựng và phát triển thương hiệu VNPT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
104 p | 81 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Đình Lập tỉnh Lạng Sơn
110 p | 68 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp tăng cường công tác quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
118 p | 119 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội
95 p | 142 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính ngân hàng: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Hải Phòng
70 p | 47 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
99 p | 18 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về thương mại biên giới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
94 p | 45 | 7
-
Luận văn tốt nghiệp: Các giải pháp tăng cường công tác quản lý sử dụng hóa đơn trên địa bàn quận Thanh Xuân
60 p | 11 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp tăng cường công tác quản lý nguồn nhân lực tại Thanh tra tỉnh Lạng Sơn
112 p | 35 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Tăng cường công tác quản lý rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
11 p | 61 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn