17
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
DU LỊCH VĂN HOÁ TRUNG TÂM HÀNH HƯƠNG
CHÂU ĐỐC – AN GIANG
Huỳnh Thanh Trúc 1, Ngô Đình Nguyên Khôi 2
1. Lớp D21KITR01, Khoa Kiến trúc, Trường Đại học Thủ Dầu Một
2. Khoa Kiến trúc, Trường Đại học Thủ Dầu Một
TÓM TẮT
Dựa theo thống kê của Sở văn hóa và du lịch tỉnh An Giang, hiện nay, nhu cầu về số lượng du
khách về An Giang để tham gia các hoạt động tín ngưỡng mỗi năm ngày càng tăng, tiềm lực về du
lịch ngày càng phát triển. Tuy nhiên, trên địa bàn vẫn chưa trung tâm nào để phục vụ cho các
hoạt động như sinh hoạt lễ hội, hành hương, triển lãm, mua sắm…, hầu như các hoạt động này
thường diễn ra riêng lẽ và phân tán nhiều nơi trên địa bàn tỉnh An Giang. Đề tài nghiên cứu đề xuất
một số giải pháp thiết kế không gian cảnh quan du lịch văn hóa trung tâm hành hương Châu Đốc
An Giang. Qua đó giúp chính quyền địa phương có định hướng bảo tồn, phát triển khai thác phục
vụ phát triển du lịch ở địa phương ngày càng tốt hơn trong tương lai.
Từ khóa: An Giang, Châu Đốc, Du lịch, Không gian cảnh quan, Văn hóa.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Với đặc trưng của vùng đất phát tích dân tộc Việt Nam, An Giang đang sở hữu một hệ thống di
sản văn hóa đồ sộ, mang đậm sắc thái, bản sắc văn hóa Tây Nam Bộ. Trong hệ thống di sản văn hóa
đồ sộ, lễ hội cổ truyền có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống văn hóa truyền thống của người
dân ở vùng đất này từ ngàn đời nay.
Lễ hội cổ truyền là một hiện tượng văn hóa dân gian có tính chất tổng thể, nơi lưu giữ, truyền
lại cho các thế hệ sau những giá trị văn hóa biểu trưng cho sức mạnh, ý chí của cả cộng đồng người
Việt Nam suốt chiều dài lịch sử. Việc bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa của lễ hội cổ truyền ở tỉnh An
Giang chính một cách để nền văn hóa của dân tộc ta không bị mai một, lãng quên, thể hiện trách
nhiệm của thế hệ hiện tại đối với quá khứ đồng thời tạo dựng một hành trang vững chắc trên con
đường hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay (Nguyễn Hoài Sanh, Thị Bích Ngọc, 2017). An
Giang được coi là vùng đất tâm linh, nơi gắn liền với các tín ngưỡng tôn giáo và lễ hội truyền thống–
một điểm tựa tâm linh, vì vậy các hoạt động lễ hội diễn ra ở đây có tác động lan tỏa mạnh sang vùng
khác (Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Quang Vũ, 2016). Vấn đề quy hoạch, quản tổ chức lễ hội
cần tính quy chuẩn cao. Tuy nhiên, một thực trạng đáng báo động đáng lưu tâm, đó
Châu Đốc (và nhiều địa phương khác) khó tìm ra được lời giải thỏa đáng cho bài toán quan hệ giữa
bảo tồn và phát triển.
Dựa theo thống kê của Sở văn hóa và du lịch tỉnh An Giang, hiện nay, nhu cầu về số lượng du
khách về An Giang để tham gia các hoạt động tín ngưỡng mỗi năm ngày càng tăng, tiềm lực về du
lịch ngày càng phát triển. Tuy nhiên, trên địa bàn vẫn chưa có trung tâm nào để phục vụ cho các hoạt
động như sinh hoạt lễ hội, hành hương, triển lãm, mua sắm…, mà hầu như các hoạt động này thường
diễn ra riêng lẽ và phân tán nhiều nơi trên địa bàn tỉnh An Giang (QĐ UBND An Giang, 2023).
Về phương diện quy hoạch, thực tế hiện nay chính quyền địa phương cũng có định hướng phát
triển “khu du lịch văn hóa tâm linh hỗn hợp quy lớn phát huy tiềm năng, thế mạnh về điều kiện
18
tự nhiên, di tích văn hóa, lịch sử để tạo sự khác biệt của ngành du lịch tỉnh theo hướng "du lịch văn
hóa tâm linh" trọng điểm của cả nước.”
Về phương diện kiến trúc, các hình tham chiếu Việt Nam nói chung An Giang nói
riêng chưa hình nào đủ các thành phần chức năng, khi không gian sinh hoạt lễ hội
nhưng thiếu không gian cảnh quan, triển lãm, dịch vụ…, vậy, đề tài hướng đến việc Tổ chức không
gian cảnh quan du lịch văn hóa trung tâm hành hương Châu Đốc - An Giang mục đích chính là:
Tìm hiểu, trình bày, thể hiện, nghiên cứu về mảnh đất, con người, tập quán tín ngưỡng vùng văn
hóa An Giang. Và vấn đề quan trọng hơn cả là tìm hiểu về đặc điểm lịch sử hình thành, phát triển và
không gian văn hóa truyền thống An Giang, để qua đó định hướng bảo tồn, phát triển đưa ra
các giải pháp khai thác phục vụ phát triển du lịch ở địa phương. Nghiên cứu tổng quan giải pháp thiết
kế không gian cảnh quan du lịch trung tâm hành hương Châu Đốc – An Giang.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích chi tiết các thông tin, số liệu để xác định, phân loại,
đánh giá các giá trị đặc trưng thành phố Châu Đốc; tổng hợp dữ liệu dựa trên sở đã phân tích để
đưa ra giải pháp cụ thể.
Phương pháp khảo sát: Quan sát, ghi chép, chụp hình về đặc điểm hiện trạng của khu vực nghiên
cứu tại thành phố Châu Đốc.
Phương pháp đồ bản: Sử dụng các sơ đồ, bản để phân tích và phát hiện quy luật hoạt động của
khu vực nghiên cứu, trên cơ sở đó đưa ra định hướng phát triển...
3. THỰC TRẠNG ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIÁI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CẢNH
QUAN
3.1. Cơ sở khoa học
Khái niệm tổ chức không gian Kiến trúc cảnh quan (KTCQ) xoay quanh ba vấn đề: Tạo dựng
không gian chức năng; tạo dựng cải thiện không gian môi trường; tạo dựng không gian thẩm mỹ
nhằm tạo nên bản sắc văn hóa riêng tại địa phương. Trong đó, mối quan hệ của c thành phần tạo
cảnh quan ý nghĩa quyết định về chất. Không gian KTCQ một định nghĩa rộng bao gồm cả công
trình nằm trong cảnh quan tất cả các hoạt động của con người nằm trong đó. Gần đây, một số
nghiên cứu cho thấy, việc khai thác các đặc trưng của các trục cảnh quan gắn kết giữa sân bay
trung tâm đô thị đã trở thành một phần không thể thiếu trong việc tổ chức không gian KTCQ đô thị.
Tổ chức KGCQ là tổ chức các yếu tố cấu thành cảnh quan trong việc khai thác không gian ở một địa
điểm, thời điểm nhất định mà sự liên kết giữa địa điểm này địa điểm khác nhau mang tính bổ
sung và hỗ trợ. Khai thác không gian cùng một địa điểm nhưng ở thời gian khác nhau góp phần làm
phong phú thêm bản sắc riêng của cho đô thị (Bộ Xây dựng, 2013).
Tổ chức không gian cảnh quan du lịch văn hoá là tổ chức các yếu tố đặc trưng cấu thành cảnh
quan du lịch văn hoá để tạo nên một bố cục cảnh quan phù hợp với yêu cầu và đáp ứng mọi nhu cầu
của khu vực (Bộ Xây dựng, 2013).
3.2 Đặc điểm hiện trng
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất
Vi qu đất có tiềm năng xây dựng đô thị còn nhiu là mt trong nhng đặc điểm thun li cho
vic xây dng đô th vn đảm bo cu trúc t nhiên hài hòa với thiên nhiên, đồng thi to nên
hình nh đô thị đặc sắc (Điều chnh quy hoch tng th phát trin kinh tế - hi thành ph Châu
Đốc đến năm 2025, định hướng đến 2030)
19
3.2.2. Hiện trạng giao thông– hạ tầng kỹ thuật
Trục đường Tân L Kiều Lương hin trục đường quan trng ca khu vc, chy xuyên sut,
kết ni giao thông t khu vc tiếp ni vi quc l 91 phía Tây Nam vi khu núi Sam và khu Nam
Sông Hậu, đồng thi phc v hơn hai triệu khách du lịch, hành hương trong ngoài nước đến vi l
hi vía Bà Chúa X hng năm.
3.2.3. Hiện trạng cảnh quan khu vực
Cnh quan xung quanh các công trình tôn giáo tín ngưỡng khá đẹp hoành tráng, to ra các
mng xanh vô cùng quý giá.
3.2.4. Hiện trạng công trình kiến trúc, di tích tôn giáo…
Hình 1. View nhìn từ khu đất ra các hướng
20
Hình 2. Ảnh phân tích khu đất
3.3 Nguyên nhân ảnh hưởng cảnh quan văn hoá tại khu vực nghiên cứu
Cơ sở hạ tầng còn nhiều thiếu sót chưa được đầu tư đúng đắn, tuyến đường kết nối vào khu vực
núi Sam còn chưa hoàn thiện gây ách tắt giao thông mùa cao điểm. Người dân chưa nhận thức được
thế nào bảo tồn giá trị cảnh quan cho các công trình vật thể và di tích lịch sử. Tình trạng lấn chiếm
diễn ra gây khó khăn trong công tác giải toả và bảo tồn.
3.4 Quan điểm tổ chức không gian cảnh quan du lịch văn hoá khu vực nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vấn đề tổ chức không gian cảnh quan du lịch văn hoá (KGCQ DLVH) dựa
trên 2 quan điểm chính là bảo tồn và phát triển.
Quan điểm về bảo tồn KGCQ DLVH: Bảo tồn các di sản văn hóa nhằm tôn vinh các giá trị
truyền thống và gìn giữ chúng cho đời sau.
Quan điểm về phát triển KGCQ DLVH: Khai thác và phát huy các giá trị đặc trưng vốn có trở
thành không gian cảnh quan văn hoá sinh động thúc đẩy sự phát triển của khu vực hướng tới bền
vững.3.5. Xác định các yếu tố đặc trưng nguyên tắc cơ bản trong việc tổ chức không gian
cảnh quan DLVH
Tổ chức KGCQ DLVH tổ chức KGCQ yếu tố văn hoá một địa điểm, thời điểm nhất định
tạo nên bản sắc riêng cho khu vực. Để tổ chức KGCQ DLVH cần xác định 2 yếu tố đặc trưng chính
là yếu tố vật thể và yếu tố phi vật thể.
21
3.5.1. Yếu tố vật thể
3.5.1.1. Yếu tố vật thể tự nhiên
Địa hình: là yếu t nn cho các yếu t khác, có các dạng địa hình cơ bản...
Khí hu: cũng là một tài nguyên du lch khá quan trng. Ph thuộc vào điều kin khí hu hot
động du lch có th diễn ra quanh năm hoặc ch mt s tháng.
Mặt nước: mt yếu t cnh quan t nhiên, mang li hiu qu tích cc trong vic t chc
KGCQ.
3.5.1.2. Yếu tố vật thể nhân tạo
Công trình kiến trúc: trong KGCQ văn hoá được chia làm 2 nhóm yếu t chức năng hình thái
công trình trong đó yếu t chức năng quyết định trong vic xác định các yếu t đặc trưng.
Không gian trng: là nơi diễn ra các cnh quan hoạt động con người.
Cây xanh: mt yếu t đặc biết quan trng trong công vic t chc KGCQ ti các không gian
trng tuyến đường.
Giao thông: va hẻm nơi tiếp nhn nhiu phong tc tp quán cũng như tín ngưỡng, tâm
linh, đời sng tinh thn, thm m.
3.5.2 Yếu tố phi vật thể
Yếu tố phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân có giá trị lịch sử, văn
hóa, thể hiện bản sắc của cộng đồng. Đây yếu tố quan trọng trong CQVH cũng là nhân tố quyết định
quan trọng trong phân vùng KGCQ và nhận biết được với những cảnh quan ở khu vực khác.
3.6. Một số nguyên tắc cơ bản trong tổ chức không gian cảnh quan du lịch văn hoá
Hệ thống phân vùng trước hết phải nhằm vào các yếu tố tạo vùng trong DLVH hai yếu tố
chính đó các yếu tố vật thể và yếu tố phi vật thể. Các yếu tố này tương tác với nhau để hình thành
các phân vùng đặc trưng như sau
3.6.1. Phân vùng văn hoá tín ngưỡng
Yếu tố đặc trưng bao gồm công trình kiến trúc, địa hình, cây xanh. Trong đó yếu tố đặc trưng cốt
lõi chức năng công trình kiến trúc cụ thể các công trình tôn giáo tín ngưỡng dựa trên các yếu t
phi vật thể những lễ hội truyền thống các hoạt động hội để hình thành n phân vùng văn hóa
tín ngưỡng
3.6.2. Phân vùng hoạt động ẩm thực
Dựa vào những đặc trưng về các hoạt động hội, các phong tục tập quán, công trình kiến trúc
nhà ở, cây xanh, giao thông (vỉa hè, hẻm). Trong đó yếu tố phi vật thể là hoạt động hội (ẩm thực)
là yếu tố cốt lõi để hình thành phân vùng hoạt động ẩm thực.
3.6.3. Phân vùng thương mại dịch vụ
Đặc trưng của khu vực này là các hoạt động kinh tế, xã hội, công trình thương mại dịch vụ, cây
xanh công cộng, mặt nước, giao thông. Trong đó yếu tố đặc trưng cốt lõi để hình thành phân vùng
thương mại dịch vụ là các hoạt động kinh tế.
3.6.4. Phân vùng linh hoạt
Dựa vào các đặc trưng về không gian trống, các công trình nhà ở, cây xanh mặt nước, giao
thông. Yếu tố đặc trưng cốt lõi là không gian trống để hình thành nên phân vùng linh hoạt theo mùa.
3.7 Đề xuất giải pháp trong việc tổ chức KGCQ DLVH cho khu vực nghiên cứu
3.7.1 Giải pháp về tổ chức cảnh quan cây xanh
Bố trí các mảng xanh công viên ghế đá trước các không gian sân chùa và các công trình di tích.
Xử các mảng xanh bao quanh các công trình di tích hai bên trực đường giúp hài hoà về mặt thị
giác. Mật độ cây xanh lớn bao gồm những không gian như công viên vui chơi, vườn cây ăn trái tạo