Giải phẫu đại cương nhập
môn giải phẫu học
(Kỳ 3)
Bài giảng Giải phẫu học
Chủ biên: TS. Trịnh Xuân Đàn
6.2.3. Mt phng nm ngang
mặt phng nm theo chiu ngang, thẳng góc với trc đứng thng của
thhay thẳng góc vi 2 mặt phng đứng. nhiu mặt phng nằm ngang khác
nhau, song song vi các chiều nằm ngang phi trái trước sau ca cơ thể. Song
cũng mt mặt phng nm ngang qua chính giữa thể, lúc này cơ th chia
thành 2 phần trên và dưới.
* Không nên nhm mặt phẳng nm ngang vi mặt ct ngang, hai mặt phng
này có thể trùng nhau.
6.2.4. Các từ chỉ mối quan hvị trí và so sánh
- Trên: hay đầu, phía đầu. Dưới: hay đuôi, phía đuôi.
- Trước: phía bng. Sau: phía lưng.
- Phải trái là 2 phía đối lập nhau.
- Trong ngoài 2 v trí so sánh theo chiu ngang cùng mt phía đối
vi mặt phng đứng dọc gia.
- Gần hay phía gần, xa hay phía xa gc chi.
- Quay và trụ hay phía trụ và phía quay.
- Phía chày và mác tương ng vi ngoài và trong.
- Phía gan tay và phía mu tay tương ng vi trước và sau bàn tay.
- Phía gan chân và mu chân tương ứng với trên và dưới bàn chân.
6.2.5. Nguyên tc đặt tên trong gii phu hc
Đây môn hc t nên phải các nguyên tắc đặt tên cho các chi tiết
đê người hc dễ nhớ và không bị lẫn ln, nhng nguyên tắc chính là:
- Lấy tên các vật trong t nhiên đặt cho các chi tiết hình dng ging như
thế.
- Đặt tên theo hình hc (chm, li cầu, tam giác, tgiác...).
- Đặt tên theo chc năng (dạng, khép, gấp, dui...).
- Đặt tên theo vị từ nông sâu (gấp nông, gấp sâu...)
- Đặt tên theo v trí tương quan trong không gian (trên, dưới, trước, sau,
trong, ngoài, dc, ngang...) da vào 3 mặt phng trong không gian mt
phng đứng dc, đứng ngang và nm ngang.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU VÀ HỌC GIẢI PHẪU
7.1. Phương pháp nghiên cứu
Danh t giải phẫu hc ngun gc t tiếng Hy Lạp anatome (cắt ra),
nói theo ngôn ng hin nay “phẫu tích”. Nhưng khi khoa hc phát triển thì ch
quan sát bng mắt không đủ,phải s dng nhiều phương pháp khác: m tạng,
nhum màu, chp X-quang, m tiêu bản trong sut, nhum mô, tchc vv... tu
mc đích nhưng chủ yếu là đại thvà vi thể.
7.2. Phương pháp hc gii phu
7.2.1. Xác và xương rời
Hc xương thì phải trực tiếp cầm lấy xương mô tả, đối chiếu với hình
vẽ trong sách hoặc trên tranh.
Hc các phần mềm thì phải trc tiếp phu tích trên xác quan sát và hiểu
ni dung đã nêu trong bài ging hoặc sách v.
Xác đóng vai trò quan trng trong giảng và hc giải phu, nhưng thc tế
hiện nay rất ít xác nên việc sinh viên trc tiếp phu tích trên xác rất hiếm.
Ngoài c ướp để phẫu tích còn có các tng ri, súc vật ng giúp ích cho sinh
viên hc tập giải phẫu rất tốt.
7.2.2. Các xương rời
Các xương ri giúp cho việc hc rất tốt nhưng rthất lạc.
7.2.3. Các tiêu bn phu tích sn
Các tiêu bản phẫu tích sẵn được bảo qun trong can thu tinh, trình
bày trong phòng mu se. Mt sThiết đồ cắt mng đặt giữa 2 tm kính, hay các
tiêu bản ct được nhựa hoá, các tiêu bản này như thật nhưng đã được ngấm nha.
7.2.4. Các mô hình nhân to bng cht do hay thch cao
Tuy không hoàn toàn ging thật song vn giúp ích cho sinh viên hc v
hình ảnh không gian n tranh v và dtiếp xúc hơn xác.
7.2.5. Tranh v
Tranh vẽ là phương tiện hc tập rất tt và rất cần thiết.
7.2.6. Cơ thể sng
mt hc c cùng quan trng đi vi sinh viên. Không dhiu d
nh, nh lâu, dvn dng vào thc tế bng quan sát trc tiếp trên cơ thsng
những cái có thquan sát được như: tai ngoài, mắt, mũi, hng, ming, răng...
7.2.7. Hình nh X-quang
Hình ảnh X-quang cũng hc c trc quan đối vi thc tế trên th
sng.
7.2.8. Các phương tin nghe nhìn
Ngày nay các phương tiện nghe nhìn rất phát triển, thông qua công ngh
thông tin chúng ta th cập nht các kiến thc, hình nh (k c không gian ba
chiều trên mạng). Có thể trao đổi thông tin cũng như thc.
Nói tóm lại giải phu hc mt môn quan trng ca y hc, người sinh
viên cũng như người thầy thuc phải nm vững giải phu thngười thì mi có
thể cha được bệnh cho người bbệnh.