
Bài dạy:
Phần thứ 1. Khái niệm chung về giao tiếp, ứng xử
CHƢƠNG 1: GIAO TIẾP VÀ ỨNG XỬ
(TS: 04 LT; 01 TH)
A. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Qua bài giảng, sinh viên nắm được những hiểu biết cơ bản về lý luận giao tiếp
và ứng xử.
- Nắm được những đặc trưng người được hình thành trong quá trình ứng xử giữa
cha mẹ và con cái, giữa trẻ với những người xung quanh
2. Kỹ năng
- Sinh viên có kỹ năng giao tiếp và ứng xử trong cuộc sống hàng ngày
- Rèn luyện cho sinh viên kỹ năng phân tích, tổng hợp, kỹ năng thảo luận nhóm
3. Thái độ
- Sinh viên có ý thức học tập một cách nghiêm túc, tích cực phát biểu, trao đổi,
thảo luận những vấn đề có liên quan đến nội dung bài học
- Có ý thức tu dưỡng bản thân để có kỹ năng giao tiếp và ứng xử
B. Chuẩn bị
1. Giảng viên
- Giáo trình, giáo án, sổ kế hoạch...
- Tài liệu chính: Ngô Công Hoàn (1997), Giao tiếp và ứng xử sư phạm, NXB
Đại học quốc gia Hà Nội
- Tài liệu tham khảo:
+ Nguyễn Thị Hòa (2013), Giáo dục học mầm non, NXB đại học sư phạm Hà
Nội
+ Nguyễn Ánh Tuyết (2008), Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non, NXB Đại
học Sư phạm Hà Nội
2. Ngƣời học
- Tài liệu:
+ Giáo trình chính (bắt buộc)
+ Giáo trình, tài liệu tham khảo (Nếu có)
- Đồ dùng học tập: Bút, vở ghi
C. Phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học
* Phương pháp dạy học:
- Phương pháp thuyết trình
- Phương pháp đàm thoại, trao đổi
- Phương pháp thảo luận nhóm
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
* Phương tiện dạy học: Giáo án, sổ kế hoạch, bảng phấn, máy chiếu...
D. Nội dung bài giảng
Hoạt động của GV và Ngƣời
học
Nội Dung
- GV thuyết trình về vai trò của
giao tiếp, ứng xử dẵn dắt vào nội
Phần thứ 1: Khái niệm chung về giao
tiếp, ứng xử
Chƣơng 1. Giao tiếp và ứng xử

dung chương 1.
- SV lắng nghe và lĩnh hội
GV: Chia lớp thành 4 tổ cho sinh
viên thảo luận nhóm:
Nội dung thảo luận:
1. Tìm hiểu định nghĩa giao tiếp
theo các hướng nghiên cứu khác
nhau.
2. Tìm hiểu những dấu hiệu cơ
bản của định nghĩa giao tiếp theo
quan điểm của tâm lý học nói
chung
SV thảo luận và cử đại diện lên
trình bày ý kiến, các nhóm bổ
sung
GV nhận xét và kết luận
I. Giao tiếp và ứng xử
1. Các định nghĩa về giao tiếp
* Các hướng nghiên cứu và định nghĩa giao
tiếp
- Góc độ nghiên cứu tâm lý đại cương. TS.
Phạm Minh Hạc “giao lưu” là hoạt động xác
lập và vận hành các quan hệ người – người
để hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa
người ta với nhau.
- Góc độ nghiên cứu tâm lý trị liệu B.S
Nguyễn Khắc Viện định nghĩa giao tiếp là
sự trao đổi giữa người và người thông qua
ngôn ngữ nói, viết, cử chỉ...
- B. ph. lomov nhà tâm lý học người nga,
coi giao tiếp là phạm trù cơ bản của tâm lý
học hiện đại, là mối quan hệ tác động qua
lại giữa con người với tư cách là chủ thể
- V.N. Miaxixev xét giao tiếp dưới góc độ
nhân cách bệnh cho rằng: giao tiếp là một
quá trình quan hệ tác động qua lại lẫn nhau
giữa các nhân cách cụ thể
- B. Parughin nhà tâm lý học xã hội nga:
Giao tiếp là một quá trình quan hệ tác động
giữa các cá thể, là quá trình thông tin quan
hệ giữa con người với con người, là quá
trình hiểu biết lẫn nhau ảnh hưởng lẫn nhau
và trao đổi cảm xúc lẫn nhau
- Georgen Thiner và cộng sự: giao tiếp được
coi là sự truyền đạt thông tin,
- J. P. Gruere (1982) đã nêu một định nghĩa
có tính chất vật lý “sự giao tiếp là một quá
trình chuẩn trong đó một thông điệp được
chuyển tải từ một bộ phát mới tới một bộ
thu, thông qua một chuỗi các yếu tố được
coi là nguồn, kênh, địa chỉ...
* Những dấu hiệu cơ bản của định nghĩa
giao tiếp theo quan điểm của tâm lý học nói
chung
1. Giao tiếp bao giờ cũng được cá nhân thực
hiện
2. Giao tiếp nhất thiết được thực hiện trong
một quan hệ xã hội nhất định như mẹ - con,
chồng- vợ, thủ trưởng- nhân viên, thầy- trò
3. Giao tiếp giữa con người với con người
bao giờ cũng có mục đích nội dung, do vậy

GV: Cho biết các thành phần cơ
bản của giao tiếp?
SV: Suy nghĩ và trả lời
Gv: Em hãy đưa ra những dấu
hiệu đặc trưng của khái niệm ứng
xử.Từ đó rút ra khái niệm ứng xử.
Sv: Suy nghĩ và trả lời
giao tiếp được diễn biến như thế nào? cả hai
bên đều nhận thức, tư tưởng, tình cảm, nhu
cầu, thế giới quan và nhân sinh quan.
4. Giao tiếp giữa con người với con người
đều xảy ra trong những điều kiện lịch sử
phát triển xã hội nhất định
5. Khi chúng ta sử dụng khái niệm giao tiếp,
cũng có ý nghĩa chủ thể thực hiện một quan
hệ xã hội
Kết luận: Khái niệm “giao tiếp” được dùng
trong tâm lý được hiểu là: quá trình tiếp xúc
giữa con người với con người, trong một
quan hệ xã hội nhất định nhằm nhận thức,
trao đổi tư tưởng tình cảm, vốn sống kinh
nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp.
* Các thành phần của giao tiếp:
+ Thành phần vật lý (GT tr 9,10)
+ Thành phần sinh lý
+ Thành phần tâm lý
Đối với thành phần tâm lý: trật tự tham gia
vào quá trình giao tiếp: cảm giác tri giác xúc
cảm trí nhớ rồi tiếp theo là tư duy.
Kết luận: các thành phần này tác động qua
lại lẫn nhau, trong những tình huống đối
tượng, hoàn cảnh khác nhau thì thành phần
này là nguyên nhân, thành phần này là hậu
quả và ngược lại
2. Ứng xử
* Dấu hiệu đặc trưng của khái niệm ứng xử
+ Ứng xử được thực hiện bởi các cá nhân cụ
thể
+ Ứng xử bao giờ cũng được thực hiện
trong các quan hệ xã hội nhất định. Ứng xử
được điều tiết bởi:
- Chuẩn mực xã hội quy định cho mỗi vị trí
xã hội mà con người đảm nhận
- Trình độ nhận thức chung, tri thức cần
thiết phục vụ cho mục đích và nội dung giao
tiếp
- Thái độ giữa chủ thể và đối tượng giao
tiếp
+ Ứng xử là sự giao thoa có tính nghệ thuật
giữa cái tôi tự nhiên và cái xã hội trong bản
chất con người
+ Trong ứng xử, người ta chú ý đến nội

GV: Cho sv thảo luận nhóm
Nội dung thảo luận: trình bày
những đặc trưng người được hình
thành trong quá trình ứng xử giữa
cha mẹ và con cái, giữa trẻ với
những người xung quanh
Sv: Các nhóm thảo luận, cử đại
diện trình bày
Gv: Nhận xét, chốt lại vấn đề
dung tâm lý hơn là những nội dung công
việc
+ Trong ứng xử người ta quan tâm cả cái ý
thức và cái vô thức
+ Ứng xử thường mang tính chất tình
huống.
Do vậy. Ứng xử là một tình huống thông
minh hoặc xuất chúng, hoặc dại khờ trong
quá trình giao tiếp
Kết luận: Ứng xử là những phản ứng, hành
vi của con người nảy sinh trong quá trình
giao tiếp, do những rung cảm cá nhân kích
thích nhằm lĩnh hội truyền đạt những tri
thức, vốn sống kinh nghiệm của cá nhân, xã
hội trong những tình huống nhất định.
II. Ứng xử hình thành những đặc trƣng
con ngƣời
* Điều kiện vật chất để đứa trẻ có thể nói
được:
+ Hệ thống, cơ trong khoang miệng toàn
vẹn. Các cơ này phải được hoạt động như
hôn, liếm, ngậm, thổi... làm hoạt hóa hệ
thống cơ này, theo cách vận động của con
người.
+ Có thính giác hoạt động tốt, nghĩa là cấu
tạo và chức năng hoạt động của tai bình
thường, phải được những kích thích âm
thanh ngôn ngữ tác động
* Ngoài ra trẻ phải được tiếp xúc, ứng xử
cùng với người lớn trong các nhóm xã hội
khác nhau. Những đặc trưng người được
hình thành trong quá trình ứng xử giữa
cha mẹ và con cái, giữa trẻ với những
người xung quanh: ( có 8 đặc trưng)
1. Họ và tên đứa trẻ.
+ Đây là một dấu hiệu điều kiện của con
người do người lớn, cha mẹ đặt cho trẻ
+ Chỉ có con người mới có họ và tên gọi
riêng cho từng người
+ Họ và tên bao hàm nhiều ý nghĩa: về tâm
lý xã hội chỉ nguồn gốc xã hội ra đời của
đứa trẻ; về tâm lý cá nhân chỉ sự khác biệt
giữa các cá nhân về tâm lý
+ Họ và tên người việt có 5 chức năng: chức
năng phân biệt (người này với người khác),

chức năng biệt giới (nam, nữ), chức năng
thẩm mỹ, chức năng bảo vệ (sức khỏe và an
toàn), chức năng xã hội (phân biệt sang hèn)
2. Những cảm xúc của con người.
- Những sắc thái xúc cảm của con người rất
tinh tế, chỉ được hình thành trong ứng xử
với mẹ, người lớn xung quanh
- Việc thỏa mãn nhu cầu sinh học tạo ra
những rung cảm dễ chịu, không thỏa mãn
chúng, những rung cảm khó chịu xuất hiện
3. Sự vận động các tư thế của con người
- Nhờ có sự ứng xử tiếp xúc với me, người
lớn xung quanh thì những tư thế sẽ được
định hướng tới dáng đi thẳng theo dáng của
người
4. Những thao tác vận động tinh khéo của
con người ra đời
- Trẻ biết kiểm soát cử động của mắt rồi
mới tới cử động các ngón tay, biết điều
khiển sự thăng bằng của đầu rồi đến toàn cơ
thể; trẻ biết nắm bằng cả bàn tay rồi biết
cầm thìa, đũa bằng các ngón tay, biết đập
mạnh rồi sau mới đẩy nhẹ...biết tháo lắp đồ
chơi...
5. Ngôn ngữ nói
- Không tiếp xúc ứng xử với người lớn thì
thính giác của trẻ không phát triển theo định
hướng thính giác của con người. Ban đầu trr
chưa làm chủ được âm thanh của mình,
nhiều lần phát âm, được cha mẹ khuyến
khích động viên...khoảng 15 tháng trẻ đã
biết sử dụng âm thanh của chính mình ứng
xử với người lớn...
6. Nhiều chức năng tâm lý bậc cao xuất hiện
- Ý thức- là năng lực làm chủ hành vi cử
động của trẻ từ trong vui chơi tiếp xúc ứng
xử với người lớn xung quanh trẻ nhận thức
được nhiều sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã
hội
- Ý thức ra đời 1 một sự phát triển mới,
hướng trẻ chủ động đi vào các quan hệ
người tiếp thu lĩnh hội các kiểu hành vi
người trong các tình huống khác nhau mà
mẫu hình các kiểu hành vi này do người lớn
thể hiện trong ứng xử với trẻ