27
GIÁO DC VÌ MC TIÊU PHÁT TRIN BN VNG
VIT NAM HIN NAY
Nguyn Cm Nga(1)
TÓM TT:
Ngh quyết s 136/NQ-CP ban hành ngày 25/9/2020 ca Chính ph v phát
trin bn vững Ďã Ďưa ra 17 mục tiêu phát trin bn vững Ďến m 2030 ca Vit
Nam. Trong Ďó, mc tiêu phát trin bn vng trong giáo dục Ďược nêu c th: ―Đm
bo nn go dc cht lượng, công bng, toàn diện và tc Ďẩy các hội hc tp
suốt Ďời cho tt c mọi người. Go dc là mt phn kng th thiếu ca chiến lược
phát trin bn vng, con người là trung tâm ca s phát trin, và giáo dc có th
mang li những thay Ďổi bản do c thách thc ca s bn vng Ďặt ra. Trên
sở khung lí thuyết về phát triển bền vững, nội dung của giáo dục mục tiêu pt
triển bền vững, bài viết pn tích một số u thuẫn trong giáo dục ảnh ởng
Ďến mục tiêu phát triển bền vững từ Ďó Ďề xuất một số phương pháp giải quyết u
thuẫn trong go dục hướng Ďến Ďổi mới căn bản, tn diện go dục Ďào tạo vì mục
tiêu phát triển bền vững trong giai Ďoạn hiện nay.
T khoá: Phát trin bn vng; giáo dc; giáo dc phát trin bn vng.
ABSTRACT:
Resolution No. 136/NQ-CP issued on September 25, 2020 by the
Government on sustainable development has set out 17 sustainable development
goals for Vietnam to 2030. In particular, the goal of sustainable development in
education is specifically stated: Ensure quality, equitable and inclusive
education and promote lifelong learning opportunities for all. Education is an
integral part of a sustainable development strategy as people are at the center of
development and education can bring about the fundamental changes posed by
the challenges of sustainability. With spiritually positive activities, education is
our best opportunity to promote the values and behaviors necessary for
sustainable development. Based on the theoretical framework of sustainable
development and the content of education for sustainable development goals, the
article analyzes some conflicts in education that affect the goals of sustainable
development and thereby proposes Some methods to resolve conflicts in
1. Tng Đại học Công nghiệp Việt T. Email: liembaonga@gmail.com
28
education towards fundamental and comprehensive innovation in education and
training for the goal of sustainable development in the current period.
Keyword: Sustainable development, education, education for sustainable development.
1. Giới thiệu
Sự vận Ďộng phát triển của cách mạng khoa học thuật hiện nay Ďang mang
lại những hội to lớn cho sự phát triển. Đó khả năng giải phóng sức lao
Ďộng, tăng năng suất lao Ďộng hội, môi trường kết nối số, gia ng sự tương
tác giữa các quốc gia, các khu vực trên các mặt của Ďời sống kinh tế - chính trị -
hội. Tuy nhiên, sự vận Ďộng Ďó cũng khiến nhân loại Ďối mặt với các nguy
như: ô nhiễm môi trường, phân hoá giàu nghèo, Ďặc biệt nguy xung Ďột lợi
ích giữa các quốc gia. Đây chính là nguyên nhân dẫn Ďến xung Ďột chính trị, quân
sự. Những nguy cơ này ảnh hưởng Ďến chính sự tồn tại, phát triển của con người.
vậy, không giải pháp nào khác ngoài giải pháp phát triển phải Ďảm bảo sự
phát triển bền vững. Đó sự phát triển cho thế hệ hiện tại nhưng không làm ảnh
hưởng Ďến sự phát triển của thế hệ tương lai. Thực tế, sự khác biệt về mặt lợi ích
giữa các chủ thể, các quốc gia dẫn Ďến phát triển bền vững sẽ không Ďược thực
hiện nếu như không có sự Ďổi mới về thể chế, chính sách, mà trước hết là Ďổi mới
về nhận thức, hành vi của mỗi nhân. Điều y chỉ thể Ďược thực hiện trên
nền tảng giáo dục Ďể bản thân mỗi cá nhân tự nhận thức Ďược vai trò, ý nghĩa của
phát triển bền vững vì giáo dục, ―mở ra cho tất cả mọi người cơ hội giáo dục, cho
phép họ tiếp thu Ďược các tri thức các giá trị cũng như học Ďược các phương
thức, hành Ďộng phong cách sống cần thiết cho một tương lai Ďáng sống sự
thay Ďổi xã hội một cách tích cực (UNESCO, 2012).
2. Cơ sở lí thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lí thuyết
Phát triển bền vững - thuật ngữ lần Ďầu tiên Ďược công bố bởi Hiệp hội Bảo
tồn Thiên nhiên i nguyên Thiên nhiên Quốc tế - International Union for
Conservation of Nature and Natural Resources (IUCN) xuất hiện trong tác phẩm
―Chiến lược bảo tồn thế giới vào năm 1980. Nội dung của khái niệm Ďược hiểu
là: ―Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế
còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của hội sự tác Ďộng Ďến môi
trường sinh thái học‖.
o năm 1987, ki niệm Phát triển bền vững Ďược phổ biến rộng rãi bởi o
o Brundtland của Uỷ ban Môi trường Phát triển thế giới. Trong Báo cáo, phát
triển bền vững Ďược hiểu: ―sự phát triển có thể Ďáp ứng Ďược những nhu cầu hiện
tại không ảnh hưởng, tổn hại Ďến những khả năng Ďáp ứng nhu cầu của các thế
hệ ơng lai...‖. Nghĩa là, phát triển bền vững phải bảo Ďảm sự phát triển kinh tế
hiệu quả, xã hội công bằngi tờng Ďược bo vệ, n giữ.
Theo tổ chức UNESCO, giáo dục mục tiêu phát triển bền vững Ďược Ďề
cập Ďến lợi ích của cả ba lĩnh vực bền vững: môi trường, hội kinh tế;
khuyến khích học tập suốt Ďời; phù hợp với Ďịa phương phù hợp với văn
hoá;… giáo dục vì sự phát triển bền vững nhiệm vụ không phải của riêng
29
ngành giáo dục, mang tính liên ngành, tất cả các ngành Ďều thể
trách nhiệm Ďóng góp cho giáo dục sự phát triển bền vững. Cũng theo
UNESCO, khái niệm giáo dục phát triển bền vững không nh tiếp tục thích
nghi, thay Ďổi Ďể Ďáp ứng nhu cầu thay Ďổi của thời Ďại (UNESCO, 2012). Trong
Chương trình nghị sự 2030 của Liên Hợp Quốc cũng Ďặt ra yêu cầu: Giáo dục
sự phát triển bền vững Ďến m 2030, Ďảm bảo rằng tất cả người học Ďược
kiến thức và kĩ năng cần thiết Ďể thúc Ďẩy sự phát triển bền vững, thông qua giáo
dục Ďể phát triển bền vững lối sống bền vững, quyền con người, bình Ďẳng
giới, thúc Ďẩy văn hoá hoà bình bất bạo Ďộng, quyền công dân toàn cầu, Ďánh
giá cao sự Ďa dạng văn hoá văn hoá Ďóng góp cho sự phát triển bền vững.
(Liên Hợp Quốc, 2015, tr. 21).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu, sử dụng phương pháp nghiên cứu tại n (Desk Research) phân
tích, tổng hợp tài liệu, lấy thông tin thứ cấp. Trong nghiên cứu, trước tiên tác giả
thu thập các công bvề phát triển bền vững, giáo dục mục tiêu phát triển bền
vững nhằm hiểu một số thuyết nền trong nghiên cứu giáo dục sự phát
triển bền vững. Sau khi Ďầy Ďủ thông tin cần thiết về thuyết nền, tiếp tục
nghiên cứu nhằm hiểu nội dung của giáo dục phát triển bền vững, nhận diện
một số mâu thuẫn trong giáo dục ảnh hưởng Ďến mục tiêu phát triển bền vững
hiện nay, qua Ďó Ďề xuất một s giải pháp giải quyết mâu thuẫn ớng Ďến Ďổi
mới, phát triển giáo dục vì mục tiêu phát triển bền vững.
3. Kết quả và đánh giá
3.1. Nội dung của giáo dục vì phát triển bền vững
Phát triển bền vững là phát triển Ďáp ứng Ďược nhu cầu của thế hệ hiện tại
không làm tổn hại Ďến khng Ďáp ứng c nhu cầu Ďó của các thế hệ tương lai
trên sở kết hợp chặt chẽ, i hoà giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn Ď
hội bảo vệ môi trường.
Phát triển bền vững bao gồm 4 nội dung chính: tăng trưởng kinh tế; bảo Ďảm
công bằng hội; bảo vệ môi trường và tôn trọng các quyền con người. Khái
niệm phát triển bền vững Ďược y dựng trên một nguyên tắc chung của sự tiến
bộ loài người - nguyên tắc bảo Ďảm sự bình Ďẳng giữa các thế hệ.
Giáo dục phát triển bền vững nghĩa thực hiện những chương trình giáo
dục sao cho phù hợp với Ďiều kiện cũng như văn hoá của từng Ďịa phương. Tuỳ
thuộc vào Ďiều kiện cụ thể của từng Ďịa phương mà những cách thức thực hiện
khác nhau thể hiện trong 4 nội dung mũi nhọn của giáo dục vì phát triển bền vững
Ďó là: Thúc Ďẩy cải tiến giáo dục bản; Ďịnh hướng lại chương trình giáo dục
hiện thời Ďể Ďón Ďầu phát triển bền vững; phát triển nhận thức hiểu biết của
cộng Ďồng; và Ďào tạo.
30
Thứ nhất, thúc Ďẩy và cải tiến giáo dục cơ bản.
Sự vận Ďộng phát triển của hội, Ďặc biệt trước những tác Ďộng ngày
càng mạnh mẽ hiện hữu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 thì mục tiêu
giáo dục bản không chỉ dừng lại việc tăng cường khả năng biết Ďọc, viết
làm nh như hiện nay nhiều nước Ďang thực hiện, nếu chỉ dừng lại mục tiêu
này thì không thể tạo ra một xã hội có sự bền vững cơ bản. Thay vào Ďó, giáo dục
bản phải tập trung vào việc truyền Ďạt kiến thức, năng, giá trị các lĩnh
vực khác nhằm khuyến khích hỗ trcông dân thể tiếp cận Ďược những
hội việc làm, Ďảm bảo Ďược một cuộc sống bền vững cho bản thân và gia Ďình.
Thứ hai, Ďịnh hướng lại chương trình giáo dục hiện thời tất cả c cấp, bậc
học Ďể Ďón Ďầu phát triển bền vững.
Trọng m của nội dung này là thực hiện cải cách giáo dục từ mầm non Ďến Ďại
học, q tnh này Ďòi hỏi phải dựa trên nhiều nguyên tắc, năng, phương diện hoạt
Ďộng và c giá trliên quan Ďến nh bền vững của một trong ba nhân tố: hội,
i trường kinh tế. Đây một việc làm quan trọng nhằm tạo ra sự phù hợp v
ng lực người lao Ďộng với thị trường lao Ďộng trong nền kinh tế tri thức nền
kinh tế shiện nay mai sau.
Thứ ba, phát triển nhận thức và hiểu biết của cộng Ďồng về bền vững.
Việc nhận thức Ďúng Ďủ các mục tiêu của phát triển bền vững xây dựng
xã hội bền vững là cơ sở Ďể hướng tới một xã hội bền vững hơn, Ďiềuy Ďòi hỏi
mỗi người dân phải kiến thức ng Ďể góp phần vào quá trình thực hiện
những mục tiêu Ďó. Nâng cao nhận thức về quyền công dân tiêu dùng hợp
thể giúp cộng Ďồng Chính phủ thực hiện Ďược những biện pháp bền vững
nhằm phát triển hơn và hướng tới một xã hội bền vững hơn.
Thứ tư, Ďào tạo.
Việc y dựng những chương trình Ďào tạo chuyên môn phải Ďảm bảo tất cả
các lực lượng lao Ďộng trong xã hội Ďều kiến thức kĩ năng cần thiết Ďể thực
hiện công việc của mình theo cách thức bền vững, Ďó là tăng cường tính hiệu quả
trong sử dụng các nguồn năng lượng, sử dụng các nguồn năng lượng thể phục
hồi, tái chế giảm ợng chất thải, nghĩa chiến lược Ďào tạo phải Ďào tạo ra
Ďội ngũ người lao Ďộng trình Ďộ chuyên môn, năng nghề nghiệp thích ng
với nền kinh tế số và nền kinh tế tri thức.
Như vậy, 4 nội dung mục tiêu của giáo dục phát triển bền vững chính
hướng Ďến Ďổi mới y dựng một nền giáo dục ổn Ďịnh, phợp với nhu cầu,
Ďặc Ďiểm phát triển của thời Ďại, của các vùng, các Ďịa phương.
3.2. Nhận diện một số mâu thuẫn trong giáo dục ảnh hưởng đến mục tiêu
phát triển bền vững hin nay
Nhận diện các mâu thuẫn trong giáo dục Ďào tạo, tìm giải pháp khắc phục
hướng tiếp cận trực diện góp phần thực hiện Ďổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
Ďào tạo nước ta hiện nay hướng tới thực hiện mục tiêu giáo dục phát triển
bền vững.
31
Một là, mâu thuẫn giữa trang bị kiến thức với phát triển phẩm chất, năng lực
của người học.
Trong giáo dục, Ďể phát triển phẩm chất, năng lực của người học phải trên
sở trang bị kiến thức. Tuy nhiên, do phương pháp giáo dục nên việc trang bị kiến
thức Ďang sự mâu thuẫn với phát triển phẩm chất, năng lực. u thuẫn giữa
trang bị kiến thức với phát triển phẩm chất, năng lực biểu hiện dưới nhiều dạng
như: chỉ học thuyết không rèn luyện năng thực hành; ―học tủ‖ những
môn dự thi, không học các môn khác; chạy theo các môn học tự nhiên, không
thích học các môn xã hội; dạy học theo kiểu ―Ďọc chép‖, không kích thích duy
Ďộc lập của học sinh. Tình trạng học thêm, học quá tải, học không thời gian
vui chơi giải trí,... m cho học sinh không phát triển toàn diện về trí tuệ nhân
cách. Nhìn bề ngoài, học sinh Ďược trang bị rất nhiều kiến thức nhưng thực chất
bên trong không tạo nền tảng Ďể phát triển phẩm chất, năng lực, cũng như không
tạo hội Ďể các em tiếp cận khám phá những kiến thức, tri thức mới. Để
khắc phục mâu thuẫn này, phải cải cách triệt Ďể phương pháp giáo dục, áp dụng
các phương pháp giáo dục tiên tiến, gắn việc trang bị kiến thức với phát triển
phẩm chất, năng lực.
Hai là, mâu thuẫn giữa chủ trương thực hiện xây dựng giáo dục mở với thực
trạng phát triển của giáo dục mở.
Xây dựng hệ thống giáo dục mở một yêu cầu tất yếu trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện Ďại hoá Ďất nước, tạo Ďiều kiện cho kinh tế tri thức phát triển.
Đó hình giáo dục Ďược y dựng Ďmở rộng hội tiếp cận việc học tập
so với mô hình giáo dục truyền thống bằng nhiều biện pháp, trong Ďó, nhấn mạnh
Ďến việc phát triển nguồn học liệu giáo dục mở trong mọi môi trường học tập với
nhiều hình thức khác nhau.
Tuy nhiên, theo TS. Ngọc Hoàng, nguyên U viên Trung ương Đảng
khoá XI, nguyên Phó Tởng Ban Thường trực Ban Tuyên giáo Trung ương thì
giáo dục mở giáo dục truyền thống vẫn chưa sự công bằng trong cách nhìn
nhận, Ďánh giá về vai trò, vị trí, chất lượng giữa hai môi trường Ďào tạo y. Cần
thiết phải thay Ďổi duy, cách làm, tạo Ďiều kiện cho hệ thống các sở giáo
dục Ďào tạo ngoài công lập môi trường vận Ďộng phát triển bình Ďẳng thật
sự với các cơ sở công lập. Đặc biệt, trong mối quan hy cũng xuất hiện u
thuẫn giữa chủ trương xây dựng giáo dục mở bằng nhiều hình thức Ďào tạo phong
phú (Ďào tạo tại chức, Ďào tạo từ xa, liên kết Ďào tạo, Ďào tạo qua hình thức tự
học,…) với chất lượng giáo dục - Ďào tạo. Đó cũng một thực tế cần phải nhìn
nhận Ďể có hướng giải quyết.
Ba là, mâu thuẫn giữa yêu cầu, nhiệm vụ của giáo dục vi ngun lc còn hạn chế.
Hằng năm, Nhà nước dành không dưới 20 tổng chi ngân sách cho giáo dục,
xét về tỉ lệ, mức chi ấy không thấp nhưng vì quy mô giáo dục lớn, tổng ngân sách
lại nhỏ n tính bình quân trên Ďầu học sinh, sinh viên thì thuộc loại thấp so với
khu vực thế giới. Nghiên cứu mục tiêu giáo dục trong chiến ợc phát triển