Chương 2

GIỐNG VÀ CÔNG TÁC GIỐNG

Chương này nhằm cung cấp những thông tin cơ bản về các giống trâu bò nội và một số giống trâu bò ngoại ñược nuôi phổ biến trên Thế giới. ðồng thời những nội dung cơ bản về công tác giống trong chăn nuôi trâu bò sẽ ñược trình bày; tuy nhiên, các phương pháp tính toàn chi tiết về các tham số liên quan ñến chọn lọc và nhân giống sẽ không ñược nhắc lại vì sinh viên ñã ñược học. Cuối chương một số vấn ñề về phương hướng công tác giống và các chương trình giống trâu bò cụ thể ở Việt Nam cũng sẽ ñược ñề cập tới.

I. CÁC GIỐNG TRÂU BÒ NỘI

1.1. Trâu Việt Nam

Trâu Việt Nam (hình 2.1) thuộc nhóm trâu ñầm lầy. Về cơ bản trâu nội thuộc về một giống, nhưng tuỳ theo ñiều kiện nuôi dưỡng của từng nơi mà trâu ñược phân hoá thành hai loại hình và quen ñược gọi theo tầm vóc là trâu ngố (to) và trâu gié (nhỏ hơn). Tuy nhiên sự phân biệt này cũng không có ranh giới cụ thể.

Hình 2.1: Trâu Việt Nam

Trâu có ngoại hình vạm vỡ. ðầu hơi bé; trán và sống mũi thẳng, có con hơi võng; tai mọc ngang, hay ve vẫy; sừng dài, dẹt, hình cánh cung, hướng về phía sau và hơi vểnh lên trên. Cổ con ñực to tròn, con cái nhỏ và hẹp, không có yếm. U vai không có. Lưng thẳng, mông xuôi, ngực nở. ðuôi dài ñến khoeo, tận cùng có chòm lông. ða số có lông da màu ñen xám; dưới hầu và trước ức có khoang lông màu trắng. Có một số trâu (5-10%) có lông da màu trắng (trâu bạc).

Tầm vóc trâu khá lớn: khối lượng sơ sinh 28-30kg, trưởng thành 400-450 kg ñối với con cái, 450-500 kg ñối với con ñực. Tỉ lệ thịt xẻ 48%. Nếu giết thịt sớm chất lượng thịt trâu non cũng gần với thịt bò. Khả năng sinh sản của trâu nói chung kém. ðộng dục biểu hiện không rõ và mang tính mùa vụ. Thông thường trâu cái ñẻ 3 năm 2 lứa. Sức sản xuất sữa thấp, chỉ ñủ cho con bú (500-700kg/5-7 tháng), nhưng tỷ lệ mỡ sữa rất cao (9-12%). Trâu Việt Nam có khả năng lao tác tốt. Sức kéo trung bình khoảng 600-800 N. Có khả năng làm việc tốt ở những chân ñất năng hay lầy thụt.

Trâu chịu ñựng kham khổ rất tốt, khả năng chống bệnh tật cao, thích nghi tốt ñược với khí hậu nóng ẩm.

1.2. Bò Vàng Việt Nam

Bò nội ở nước ta (hình 2.2) ñược phân bố rộng và thường ñược gọi theo tên ñịa phương như bò Thanh Hoá, bò Nghệ An, bò Lạng Sơn, bò Phú Yên, v.v. Mặc dù có sự khác nhau nhất ñịnh về một vài ñặc ñiểm màu lông và thể vóc, nhưng chưa có cơ sở nào ñể khảng ñịnh ñó là

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

17

những giống bò khác nhau, cho nên có thể gọi chung các loại bò nội của ta là bò Vàng Việt Nam. Bò nội thường có sắc lông màu vàng, vàng nhạt hoặc vàng cánh dán và không có thiên hướng sản xuất rõ rệt .

Ngoại hình bò Vàng cân xứng. ðầu con cái ñầu thanh, sừng ngắn; con ñực ñầu to, sừng dài chĩa về phía trước; mạch máu và gân mặt nổi rõ. Mắt tinh, lanh lợi. Cổ con cái thanh, cổ con ñực to; lông thường ñen. Yếm kéo dài từ hầu ñến xương ức. Da có nhiều nếp nhăn. U vai con ñực cao, con cái không có. Lưng và hông thẳng, hơi rộng. Bắp thịt nở nang. Mông hơi xuôi, hẹp và ngắn. Ngực phát triển tốt, sâu nhưng hơi lép. Bụng to, tròn nhưng không sệ. Bốn chân thanh, cứng cáp; 2 chân trước thẳng, 2 chân sau ñi thường chạm khoeo. Hình 2.2: Bò Vàng Việt Nam

Bò nội có nhược ñiểm là tầm vóc nhỏ.

Khối lượng sơ sinh 14-15kg, lúc trưởng thành con cái nặng 160-200kg, con ñực nặng 250- 280kg. Tuổi phối giống lần ñầu vào khoảng 20-24 tháng. Tỉ lệ ñẻ hàng năm khoảng 50-80%. Khả năng cho sữa thấp, khoảng 2kg/ngày trong thời gian 4-5 tháng (chỉ ñủ cho con bú). Tuy nhiên, tỷ lệ mỡ sữa rất cao (5-5,5%). Năng suất thịt không cao, tỉ lệ thịt xẻ 40-44%. Sức kéo trung bình của con cái 380-400 N, con ñực 440-490N. Sức kéo tối ña của con cái 1000- 1500N, con ñực 1200-1800N. Bò Vàng có khả năng làm việc dẻo dai ở những chân ñất nhẹ, có tốc ñộ ñi khá nhanh.

Bò Vàng có ưu ñiểm nổi bật là chịu ñựng kham khổ tốt, có khả năng chống bệnh tật cao, thích nghi với nhiều vùng khí hậu trong nước.

1.3. Bò Lai Sin

Bò Lai Sin (hình 2.3) là kết quả tạp giao giữa bò Red Sindhi hoặc bò Sahiwal với bò Vàng Việt Nam. Tỷ lệ máu của bò Lai Sin thay ñổi rất lớn giữa các cá thể và do ñó mà ngoại hình và sức sản xuất cũng thay ñổi tương ứng.

Hình 2.3: Bò Lai Sin

Ngoại hình của bò Lai Sin trung gian giữa bò Sin và bò Vàng VN. ðầu hẹp, trán gồ, tai to cụp xuống. Rốn và yếm rất phát triển: yếm kéo dài từ hầu ñến rốn; nhiều nếp nhăn. U vai nổi rõ. Âm hộ có nhiều nếp nhăn. Lưng ngắn, ngực sâu, mông dốc. Bầu vú khá phát triển. ðuôi dài, chót ñuôi thường không có xương. Màu lông thường là vàng hoặc sẫm, một số ít con có vá trắng.

Thể vóc lớn hơn bò Vàng: khối lượng sơ sinh 17-19kg, trưởng thành 250-350kg ñối với con cái, 400-450 kg ñối với con ñực. Có thể phối giống lần ñầu lúc 18-24 tháng tuổi. Khoảng cách lúa ñẻ khoảng 15 tháng. Năng suất sữa khoảng 1200-1400kg/240-270ngày, mỡ sữa: 5- 5,5%. Có thể dùng làm nền ñể lai với bò sữa tạo ra các con lai cho sữa tốt. Tỉ lệ thịt xẻ 48- 49% (bò thiến). Có thể dùng làm nền ñể lai với bò ñực chuyên dụng thịt thành bò lai hướng

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

18

thịt. Bò này có khả năng cày kéo tốt: sức kéo trung bình 560-600N, tối ña: cái 1300-2500N, ñực 2000-3000N.

Bò lai Sin chịu ñựng kham khổ tốt, khả năng chống bệnh tật cao, thích nghi tốt ñược với khí hậu nóng ẩm.

II. MỘT SỐ GIỐNG TRÂU BÒ PHỔ BIẾN CỦA THẾ GIỚI

2.1. Các giống bò kiêm dụng

a. Bò Sin (Red Sindhi)

Bò Sin (hình 2.4) là một giống bò có nguồn gốc từ vùng Sindhi (Pakistan). Vùng này có nhiệt ñộ rất cao về mùa hè, ban ngaỳ có thể lên tới 40-50oC. Bò Sin là một giống bò kiêm dụng sữa-thịt-lao tác, thường ñược nuôi theo phương thức chăn thả tự do.

Bò có màu lông dỏ cánh dán hay nâu thẫm. Bò này có thân hình ngắn, chân cao, mình lép, tai to và rũ xuống, có yếm và nếp gấp da dưới rốn rất phát triển. ðây là một ñặc ñiểm tốt giúp bò này thích nghi với ñiều kiện khí hậu nóng nhờ tăng tỷ diện toả nhiệt. Bò ñực có u vai rất cao, ñầu to, trán gồ, rộng, sừng ngắn, cổ ngắn, vạm vỡ, ngực sâu nhưng không nở. Bò cái có ñầu và cổ nhỏ hơn, phần sau phát triển hơn phần trước, vú phát triển, núm vú to, dài, tĩnh mạch nổi rõ. ðặc biệt, da ở âm hộ có rất nhiều nếp nhăn. Hình 2.4: Bò Sin (Red Sindhi)

Khi trưởng thành bò ñực có khối lượng

450-500kg, bò cái 350-380kg. Sản lượng sữa trung bình khoảng 1400-2100kg/chu kỳ 270-290 ngày.Tỷ lệ mỡ sữa 5-5,5%.

Vào năm 1923 bò Sin ñã ñược nhập vào Việt Nam (80 con). Trong thời gian 1985-1987 nhập tiếp 179 con, trong ñó có 30 con ñực từ Pakistan. Số bò này ñược nuôi ở nông trường Hữu nghị Việt Nam-Mông Cổ và Trung tâm tinh ñông lạnh Moncada (Ba Vì, Hà Tây) ñể tham gia chương trình Sin hoá ñàn bò Vàng Việt Nam nhằm tạo ra ñàn bò Lai Sin làm nền cho việc gây tạo bò sữa và bò thịt tiếp theo.

b. Bò Sahiwal

Bò Sahiwal (hình 2.5) là giống bò u của Pakistan. Bò này cũng ñược nuôi nhiều tại các vùng Punjab, Biha, Una Pradesh của ấn ðộ.

trưởng

Bò có màu lông ñỏ vàng hay vàng thẫm. Kết cấu ngoại hình tương tự như bò Red Sindhi nhưng bầu vú phát triển hơn. Khi thành, bò cái có khối lượng 360-380kg, bò ñực 470- 500kg. Sản lượng sữa khoảng 2100-2300kg/ chu kỳ 9 tháng. Tỷ lệ mỡ sữa 5-5,5%.

Hình 2.5: Bò Sahiwal 19 Cũng giống như bò Red Sindhi, bò Sahiwal ñược nhiều nước nhiệt ñới dùng ñể cải tạo các Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

giống bò ñịa phương hoặc lai với các giống bò chuyên dụng sữa ñể tạo bò sữa nhiệt ñới. Năm 1987 Việt Nam ñã nhập 21 bò Sahiwal trong ñó có 5 bò ñực giống từ Pakistan về nuôi tại Trung tâm tinh ñông lạnh Moncada và Nông trường bò giống miền Trung (Ninh Hoà, Khánh Hoà) ñể tham gia cải tiến ñàn bò nội.

c. Bò nâu Thuỵ Sĩ (Brown Swiss)

Bò nâu Thuỵ Sĩ (hình 2.6) ñược tạo thành ở vùng núi Anpơ của Thuỵ Sĩ do nhân thuần từ bò ñịa phương theo hướng kiêm dụng sữa-thịt. Giống bò này có tính bảo thủ di truyền cao về ngoại hình và sức sản xuất sữa.

Bò nâu Thuỵ Sĩ có màu nâu, một số ít màu sáng ñậm hay nâu xám. ðầu ngắn, trán dài và rộng, mồm rộng, sừng ngắn, cong, gốc sừng trắng. Thân hình dài, ngực nở, sâu, rộng, sườn bụng thon. Bốn chân chắc chắn khoẻ mạnh, tư thế vững vàng, móng ñen.

Hình 2.6: Bò Nâu Thuỵ Sĩ

ðây là giống bò có tầm vóc lớn, có khả năng tăng trọng nhanh, phẩm chất thịt ngon. Thể trọng lúc sơ sinh khoảng 31-37kg, khối lượng trưởng thành của bò cái 650-700kg, bò ñực 800-950. Tỷ lệ thịt xẻ 59-60%. Năng suất sữa bình quân 3500- 4000kg/chu kỳ, tỷ lệ mỡ sữa 3,5-4%.

Bò nâu Thuỵ Sĩ có khả năng thích nghi với vùng núi cao. Năm 1972 nước ta ñã nhập giống bò này từ Cu Ba (49 bò ñực giống) về nuôi tại Trung tâm Môncaña ñể sản xuất tinh ñông lạnh phục vụ công tác cải tạo ñàn bò Vàng theo hướng cho sữa và cho thịt. Qua theo dõi cho thấy bò này có sức chịu ñựng, chống ñỡ bệnh, chịu nóng khá hơn bò Holstein. Tuy nhiên con lai không cho sữa bằng con lai với bò Holstein và khả năng cho thịt không bằng con lai của các giống chuyên dụng thịt.

d. Bò Simental

Bò Simental (hình 2.7) là giống bò kiêm dụng thịt-sữa ñược hình thành từ thế kỷ thứ 18 ở vùng Golstand của Thuỵ Sỹ và hiện nay ñược nuôi ở nhiều nước khác nhau.

Bò có màu lông ñỏ nâu vá trắng, lông ñầu thường có màu trắng. Ngực sâu, rộng. Bộ xương chắc chắn. Cơ phát triển tốt.

Khi trưởng thành bò ñực có khối lượng 1000kg, bò cái 750kg. Nuôi dưỡng tốt bê ñực nặng 517kg, bê cái 360kg lúc 1 năm tuổi. Bê 6-12 tháng tuổi cho tăng trọng 1200-1350g/ngày. Nuôi dưỡng tốt bê ñực giết thịt lúc 14-16 tháng tuổi có tỷ lệ thịt xẻ 66%. Hình 2.7: Bò Simental Bò Simental có thể khai thác sữa. nếu chọn lọc và nuôi dưỡng tốt có thể cho 3500-4000 kg sữa/chu kỳ 300 ngày. Tỷ lệ mỡ sữa 3,9-4%.

Bò Simental thích nghi với khí hậu ôn ñới. Gần ñây Việt Nam cũng có nhập tinh ñông lạnh giống bò này vào cho lai với bò cái Lai Sin ñể thăm dò khả năng cho thịt của con lai.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

20

2.2. Các giống bò sữa

a. Bò Holstein Friesian

Bò Holstein Friesian (HF), ở nước ta thường ñược gọi là bò sữa Hà Lan (hình 2.8), là giống bò chuyên sữa nổi tiếng thế giới ñược tạo ra từ thế kỷ thứ XIV ở tỉnh Fulixon của Hà Lan, là nơi có khí hậu ôn hoà, mùa hè kéo dài và ñồng cỏ rất phát triển. Bò HF không ngừng ñược cải thiện về phẩm chất, năng suất và hiện nay ñược phân bố rộng rãi trên toàn thế giới nhờ có khả năng cho sữa cao và cải tạo các giống bò khác theo hướng sữa rất tốt. Cũng chính vì vậy mà các nước thường dùng bò HF thuần ñể lai tạo với bò ñịa phương tạo ra giống bò sữa lang trắng ñen của nước mình và mang những tên khác nhau

Bò HF có 3 ñạng màu lông chính là lang trắng ñen (chiếm ưu thế), lang trắng ñỏ (ít), và toàn thân ñen riêng ñỉnh trán và chót ñuôi trắng. Các ñiểm trắng ñặc trưng là ñiểm trắng ở trán, vai có vệt trắng kéo xuống bụng, 4 chân và chót ñuôi trắng.

Về hình dáng, bò HF có thấn dạng hình nêm ñặc trưng của bò sữa. ðầu con cái dài, nhỏ, thanh; ñầu con ñực thô. Sừng nhỏ, ngắn, chỉa về phía trước. Trán phẳng hoặc hơi lõm. Cổ thanh, dài vừa phải, không có yếm. Vai-lưng-hông-mông thẳng hàng. Bốn chân thẳng, ñẹp, hai chân sau doãng. Bầu vú rất phát triển; tĩnh mạch vú ngoằn ngoèo, nổi rõ.

Tầm vóc bò HF khá lớn: khối lượng sơ sinh khoảng 35-45 kg, trưởng thành 450- 750kg/cái, 750-1100kg/ñực. Bò này thành thục sớm, có thể phối giống lúc 15-20 tháng tuổi. Khoảng cách lứa ñẻ khoảng 12-13 tháng.

Năng suất sữa trung bình khoảng 5000-8000 kg/chu kỳ (10 tháng), tỷ lệ mỡ sữa thấp, bình quân 3,3-3,6 %. Năng suất sữa biến ñộng nhiều tuỳ theo ñiều kiện nuôi dưỡng và thời tiết khía hậu, cũng như kết quả chọn lọc của từng nước.

Bò HF chịu nóng và chịu ñựng kham khổ kém, dễ cảm nhiễm bệnh tật, ñặc biệt là các bệnh ký sinh trùng ñường máu và bệnh sản khoa. Bò HF chỉ nuôi thuần tốt ở những nới có khí hậu mát mẻ, nhiệt ñộ bình quân năm dưới 21oC. Nhằm phát triển ngành chăn nuôi bò sữa, nước ta ñã nhập nhiều bò HF từ một số nước như Cu Ba, Australia, Mỹ… nhằm cả mục ñích nhân thuần và lai tạo. kết quả chăn nuôi cho thây giống bò này có thể thích nghi ñược tại một số vùng cao nguyên mát mẻ như Mộc Châu, Lâm ðồng.

b. Bò Jersey

Bò Jersey (hình 2.9) là giống bò sữa của Anh, ñược tạo ra từ gần ba trăm năm trước trên ñảo Jersey là nơi có khí hậu ôn hoà, ñồng cỏ phát triển tốt quanh năm thích hợp cho chăn nuôi bò chăn thả. Nó là kết quả tạp giao giữa giống bò Bretagne (Pháp) với bò ñịa phương, về sau có thêm máu bò Normandie (Pháp). Từ năm 1970 nó ñã trở thành giống bò sữa nổi tiếng Thế giới.

Hình 4.9: Bò Jersey

Bò có màu vàng sáng hoặc sẫm. Có những con có ñốm trắng ở bụng, chân và ñầu. Bò có kết cấu ngoại hình ñẹp, ñặc thù của bò hướng sữa. ðầu nhẹ, mặt cong, mắt lồi, cổ thành dài và có yếm khá phát triển. Vai cao và dài. Ngực sâu, xương sườn dài. Lưng dài, rộng. Mông dài, rộng và phẳng. Bụng to, tròn. Bốn chân mảnh,

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

21

khoảng cách giữa hai chân rộng. ðuôi nhỏ. Bầu vú phát triển tốt cả phía trước và phía sau, tĩnh mạch vú to và dài.

Tầm vóc của bò Jersey tương ñối bé: khối lượng sơ sinh 25-30kg, khối lượng trưởng thành của bò cái là 300-400kg, của bò ñực 450-550kg.

Năng suất sữa bình quân ñạt 3000-5000kg/chu kỳ 305 ngày. ðặc biệt bò Jersey có tỷ mỡ sữa rất cao (4,5-5,5%), mỡ sữa màu vàng, hạt to thích hợp cho việc chế biến bơ. Vì thế bò này thường ñược dùng ñể lai cải tạo những giống bò sữa có tỷ lệ mỡ sữa thấp.

Bò Jersey thành thục sớm, 16-18 tháng tuổi có thể phối giống lần ñầu, có khả năng ñể 1 năm 1 lứa. Bò ñực giống phát triển tốt có thể lấy tinh lúc 12 tháng tuổi.

Do bò Jersey do có tầm vóc bé (nhu cầu duy trì thấp) lại có yếm (thải nhiệt tốt) nên có thể có khả năng chịu nóng khá tốt nên nhiều nước ñã dùng bò Jersey lai với bò ñịa phương nhằm tạo ra bò lai hướng sữa thích nghi với khí hậu nhiệt ñới. Tuy nhiên, cũng như bò HF, trong ñiều kiện nhiệt ñới năng suất sữa của bò Jersey nuôi thuần cũng bị giảm sút rõ rệt.

Việt Nam ñã nhập tinh ñông lạnh bò Jersey ñể lai với bò cái Lai Sin (LS), bò Vàng và bò cái lai F1, F2 (HF X LS). Tuy nhiên do năng suất sữa của con lai kém so với bò lai với bò Holstein, hơn nữa do màu lông không hợp với thị hiếu của người nuôi. Gần ñây bò Jersey cũng ñược nhập vào ñể nuôi thuần chủng. Tuy nhiên ñến nay chưa có ñủ kết quả ñể kết luận về khả năng nuôi thích nghi loại bò này ở Việt Nam.

2.3. Các giống bò thịt

a. Bò Brahman

Bò Brahman (hình 2.10) là giống bò thịt nhiệt ñới ñược tạo ra ở Mỹ bằng cách lai 4 giống bò Zebu với nhau. Bò Brahman có màu lông trắng gio hoặc ñỏ. Khi trưởng thành bò ñực nặng khoảng 680-900kg, bò cái nặng 450-630kg. Lúc 1 năm tuổi con ñực năng khoảng 375kg, con cái nặng 260kg. Tăng trọng của bê ñực từ 6-12 tháng tuổi khoảng 900-1000g/ngày. Tỷ lệ thịt xẻ khoảng 52-58%.

Hình 2.10: Bò Brahman

từ Việt Nam ñã nhập bò Brahman Australia ñể nhân thuần và cho lai với bò cái Lai Sin ñể tạo con lai hướng thịt.

b. Bò Drought Master

22 Bò Drought Master (hình 2.11) là một giống bò thịt nhiệt ñới ñược tạo ra ở Australia bằng cách lai giữa bò Shorthorn với bò Brahman. Bò có màu lông ñỏ. Lúc trưởng thành bò ñực nặng 820-1000kg, bò cái nặng 550-680kg. Lúc 1 năm tuổi con ñực nặng 450kg, con cái nặng 325kg. Bê ñực 6-12 tháng tuổi ñược nuôi dưỡng tốt cho tăng trọng 1000- Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- Hình 2.11: Bò Drought Master

1200g/ngày và cho tỷ lệ thịt xẻ 55-60% khi giết thịt lúc 14-16 tháng tuổi.

Việt Nam ñã nhập bò Drought Master từ Australia ñể nhân thuần và cho lai với bò cái

nền Lai Sin nhằm tạo con lai hướng thịt.

c. Bò Hereford

Bò Hereford (hình 2.12) là một giống bò thịt của Anh, ñược tạo ra từ thế kỷ thứ 18 ở ñảo Hereford bằng phương pháp nhân giống thuần chủng, chọn lọc và tăng cường dinh dưỡng. Hiện này giống bò này ñược nuôi rộng rãi ở nhiều nước trên Thế giới.

Hình 2.12: Bò Hereford

Giống bò này có ngoại hình tiêu biểu của bò chuyên dụng hướng thịt. ðầu không to nhưng rộng. Cổ ngắn và rộng. Ngực sâu và rộng, lưng dài và rộng. Cơ bắp rất phát triển. Chân thấp. Da dày hơi thô. Bộ xương vững chắc. Bò Hereford có màu lông ñỏ, riêng ở ñầu, ngực, phần dưới bụng, bốn chân và ñuôi có ñốm trắng.

Bò cái trưởng thành nặng 750-800kg, bò ñực 1000-1200kg. Nếu nuôi dưỡng tốt bê ñực 1 năm tuổi nặng 520kg, bê cái 364kg. Bê 6-12 tháng tuổi tăng trọng 1300-1500g/ngày. Tỷ lệ thịt xẻ lúc 14-16 tháng tuổi ñạt 67-68%. Chất lượng thịt tốt, thịt ngon, mềm, thường có lớp mỡ kẻ giữa lớp cơ bắp.

Việt Nam ñã nhập tinh ñông lạnh bò giống Hereford cho lai với bò cái Lai Sin ñể thăm dò khả năng cho thịt của con lai.

d. Bò Charolais

Bò Charolais (hình 2.13) là giống bò chuyên dụng thịt của Pháp, ñược hình thành ở vùng Charolais. Bò có sắc lông màu trắng ánh kem. Ngoại hình phát triển cân ñối. Thân rộng, mình dày, mông không dốc. ðùi phát triển.

Khi trưởng thành bò ñực có khối lượng 1000- 1400kg, bò cái 700-900kg. Nếu nuôi tốt, lúc 12 tháng tuổi bê ñực ñạt 450-540kg, bê cái 380kg. Trong giai ñoạn 6-12 tháng tuổi bê có thể tăng trọng 1450-1550g/ngày. Giết thịt lúc 14-16 tháng tuổi, tỷ lệ thịt xẻ 65-69%. Hình 2.13: Bò Charolais

Bò Charolais ñược nuôi ở nhiều nước, không chỉ ñể nhân thuần mà còn ñể lai tạo với các giống bò thịt khác nhằm tăng khả năng cho thịt. Nước ta cũng ñã nhập bò giống và tinh ñông lạnh bò Charolais ñể cho lai với bò cái Lai Sin nhằm tạo bò lai hướng thịt.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

23

e. Bò Lymousin

Bò Lymousin (hình 2.14) là giống bò chuyên dụng thịt của Pháp. Bò có sắc lông màu ñỏ

sẫm.

Khi trưởng thành bò ñực có khối lượng 1000- 1300kg, bò cái 650-800kg. Nếu nuôi dưỡng tốt bê ñực 12 tháng tuổi nằng 500kg, bê cái 350kg. Bê 6-12 tháng tuổi tăng trọng 1300-1400g/ngày. Bê ñực nuôi tốt giết thịt lúc 14-16 tháng tuổi cho tỷ lệ thịt xẻ 68- 71%.

Hình 1.14: Bò Lymousin

f. Bò B. B. B. (Blanc-Bleu-Belge)

Bò B.B.B. (hình 2.15) là giống bò chuyên dụng thịt của Bỉ. Màu lông chủ yếu là màu trắng, xanh lốm ñốm, trắng lốm ñốm. Bò có cơ bắp rất phát triển.

Hình 2.15: Bò Blanc-Bleu-Belge Khi trưởng thành bò ñực có khối lượng 1100- 1200kg, bò cái 710-720kg. Nếu nuôi dương tốt bê 1 năm tuổi bê ñực nặng trung bình 480kg, bê cái 370- 380kg. Bê 6-12 tháng tuổi có tăng trọng bình quân 1300g/ngày. Bê ñực nuôi dưỡng tốt giết thịt lúc 14- 16 tháng tuổi cho tỷ lệ thịt xẻ 66%.

g. Bò Aberdine Angus

Bò Arberdin Angus (hình 2.16) là giống bò chuyên dụng thịt ñược tạo ra ở vùng ñông bắc Scotland. Bò có màu lông ñen hoặc ñỏ sẫm. Có thể có ñốm trắng dưới bụng, bầu vú, bao tinh hoàn. Bò không có sừng, chân thấp. Thân hình vạm vỡ, ñặc trưng cho bò hướng thịt.

Hình 2.16: Bò Aberdine Angus

Khi trưởng thành khối lượng bò ñực 1000- 1300kg, bò cái 650-800kg. Nuôi dưỡng tốt bề ñực nặng trung bình 540kg, bê cái 380kg lúc 1 năm tuổi. Bê 6-12 tháng tuổi có tăng trong 1300-1400g/ngày. Bê ñực nuôi tốt giết thịt lúc 14-16 tháng tuổi có tỷ lệ thịt xẻ 68-69%.

i. Bò Santa Gertrudis

Bò Santa Gertrudis (hình 2.17) là giống bò chuyên dụng thịt ñược tạo ra ở vùng Santa Gertrudis thuộc bang Taxas của Mỹ là nơi có khí hậu khác nghiệt, nóng và khô (nhiệt ñới). Bò ñược tạo ra do lai giữa bò Shorthorn và bò Brahman với tỷ lệ máu bò Brahman 3/8 và bò Shorthorn 5/8.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

24

Bò có màu lông ñỏ sẫm. Kết cấu ngoại hình vững chắc. Ngực sâu, có yếm to, dày, nhiều nếp gấp. Lưng thẳng, phẳng. Da mỏng, lông mịn.

Khi trưởng thành bò ñực có khối lượng 850- 900kg, bò cái 630-720kg. Nuôi tốt bê ñực 12 tháng tuổi nặng 480kg, bê cái 335kg. Bê 6-12 tháng tuổi cho tăng trọng 1000-1300kg. Nuôi chăn thả trên ñồng cỏ bê ñực 1 năm tuổi nặng 300-350kg. Bê ñực nuôi nhốt giết thịt lúc 14-16 tháng tuổi cho tỷ lệ thịt xẻ 55-60%. Hình 1.17: Bò Santa Gertrudis

2.4. Giống trâu Mura

Trâu Mura (hình 2.18) có nguồn gốc từ Ân ðộ, bắt ñầu ñược nhập vào nước ta từ những năm 1960.

Hình 2.18: Trâu Mura

Trâu Mura có ñặc ñiểm chung là toàn thân ñen tuyền, thân hình nêm. Con cái trước hẹp sau rộng, con ñực ngược lại nhưng mông vẫn rộng, thân rộng và thẳng. ðầu thanh, cổ dài. Sừng cuốn kèn như sừng cừu. Trán và ñuôi thường có ñốm trắng. Trán gồ. Mắt con cái lồi. Mũi rộng, hai lỗ mũi cách xa nhau. Tai to, mỏng, thường rủ xuống. U vai không phát triển lắm. Mông nở. Bốn chân ngắn, to, bắp nổi rõ. Bầu vú rất phát triển, tỉnh mạch vú ngoằn ngoèo và nổi rõ.

Nói chung thể vóc trội hơn trâu Việt Nam. Khối lượng sơ sinh khoảng 35-40kg, trưởng thành khoảng 500-600kg ñối với con cái và 700-750 kg ñối với con ñực. Tỷ lệ thịt xẻ khoảng 48-52%.

Khả năng sinh sản: tuổi ñẻ lứa ñầu khoảng 44 tháng, khoảng cách lứa ñẻ khoảng 15-16 tháng, chu kỳ ñộng dục 22-28 ngày, thời gian ñộng hớn 18-36 giờ, thời gian mang thai 301- 315 ngày.

Sản lượng sữa trung bình khoảng 1400-2000kg/chu kỳ. Tỷ lệ mỡ sữa cao (7%).

Trâu Mura có khả năng thích nghi với ñiều kiện khí hậu ở nhiều vùng của nước ta. Trâu thích ñầm tắm. Trâu này không thích nghi với cày kéo.

III. ðÁNH GIÁ VÀ CHỌN LỌC TRÂU BÒ LÀM GIỐNG

3.1. Các tính trạng chọn lọc cơ bản của trâu bò

Các tính trạng của trâu bò không phải có giá trị như nhau. Tuỳ theo mục ñích chọn giống người ta mong muốn con giống có ñược một số tính trạng ñạt ñược những yêu cầu nhất ñịnh. Các tính trạng cơ bản của trâu bò thường ñược quan tâm là:

- ðối với trâu bò sữa: sản lượng sữa, hàm lượng mỡ, protein và vật chất khô trong sữa, thể trọng, kích thước và hình dạng bầu vú, hệ số ổn ñịnh của chu kỳ sữa, tốc ñộ thải sữa, hiệu quả sử dụng thức ăn, khả năng sinh sản, thời gian sử dụng, khả năng kháng bệnh, các ñặc trưng cơ bản về ngoại hình thể chất, v.v.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

25

- ðối với trâu bò thịt: thể trọng, tỷ lệ thịt xẻ, tăng trọng hàng ngày, khối lượng mô cơ, các chỉ tiêu về chất lượng thịt (thành phần hoá học,nhiệt năng, tỷ lệ cơ, mỡ, xương, mô liên kết trong thân thịt). Bên cạnh ñó các chỉ tiêu về sinh sản, tính dễ ñẻ, tập tính nuôi con và sức sản xuất sữa cũng có ý nghĩa quan trọng.

Trong thực tế việc chọn lọc với tất cả các tính trạng như vậy không thể thực hiện ñược. Trong ñàn gia súc khó mà tìm ñược một cá thể nào thoả mãn ñược yêu cầu của nhà chọn giống về tất cả các tính trạng. Vì vậy số lượng các tính trạng ñưa vào chọn lọc sẽ có ảnh hưởng lớn ñến kết quả chọn lọc. Số lượng tính trạng sử dụng khi chọn lọc càng nhiều thì hiệu ứng chọn lọc ñối với từng tính trạng riêng biệt càng thấp. Ngược lại, chọn lọc theo một tính trạng thì có thể thu ñược kết quả tốt về tính trạng ñó trong một thời gian ngắn. Như vậy khi số lượng các tính trạng ñược sử dụng càng nhiều thì việc chọn lọc theo từng tính trạng riêng càng phức tạp và khó khăn. Cho nên về lý thuyết và thực hành chọn giống trâu bò cần phải biết ñược mức ñộ tương quan di truyền giữa các tính trạng ñể có thể xác ñịnh ñược ảnh hưởng của việc chọn lọc tính trạng này có ảnh hưởng như thế nào ñến sự thay ñổi của tính trạng khác. Hơn nữa, cần quan tâm ñến giá trị kinh tế của tong tính trạng cần chọn lọc.

ðể giải quyết mối tương quan giữa các tính trạng cần chọn lọc, khi cần chọn lọc nhiều tính trạng có thể tiến hành theo một số phương pháp như sau:

- Chọn lọc lần lượt theo từng tính trạng: Trong một vài thế hệ chỉ chọn lọc trên một tính trạng (ví dụ sản lượng sữa), ñến khi ñạt ñược mức ñộ dự ñịnh thì chuyển sang chọn lọc theo tính trạng khác.

- Chọn lọc theo mức không phụ thuộc: Xác ñịnh yêu cầu tối thiểu cho mỗi tính trạng và tiến hành chọn lọc ñồng thời trên tất cả các tính trạng cần chọn lọc. Những con có các chỉ tiêu vượt các giá trị tối thiểu ñó thì ñược chọn lọc.

- Chọn lọc theo dòng: Chọn lọc theo những tính trạng riêng ở những nhóm gia súc khác nhau nhằm tạo ra những dòng có sự phát triển tốt nhất của từng tính trạng, sau ñó bằng cách lai chéo dòng nhằm thu ñược những cá thể phối hợp ñược những ñặc ñiểm mong muốn từ các dòng xuất phát ñể chọn lọc làm giống.

- Chọn lọc phối hợp các tính trạng có bổ sung: Chọn lọc ñồng thời theo tất cả các tính trạng cần thiết. Trong mỗi thế hệ chọn làm giống những con phối hợp ñược toàn bộ hay ña số những tính trạng mong muốn, còn bổ sung những thiếu sót bằng cách cho giao phối những cá thể tốt nhất với những con có các chất lượng cần thiết.

n

- Chọn lọc theo chỉ số chọn lọc ña tính trạng: ðánh giá tổng hợp các tính trạng cần chọn lọc thành một chỉ tiêu tổng hợp (chỉ số). Chỉ số này ñược xây dựng trên cơ sở tính toán mức ñộ biểu hiện của tính trạng (theo năng suất hay giá trị giống ước tính), tầm quan trọng kinh tế của mỗi tính trạng cũng như khả năng di truyền và mối tương quan di truyền giữa các tính trạng với nhau. Nhắc lại (sinh viên ñã ñược học), mẫu có tính chất nguyên tắc của chỉ số chọn lọc có thể ñược biểu diễn như sau:

i

n I = ∑bi EBVi I = ∑bi (xi - xi) hay i

Trong ñó: (xi - xi) là chênh lệch giữa giá trị thực tế của cá thể và giá trị trung bình của tính trạng i,

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

26

EBVi là giá trị giống ước tính của cá thể theo tính trạng i (xem kỹ hơn về EBV ở phần sau),

bi là hệ số gia quyền (vectơ) tính cho tính trạng i. Hệ số gia quyền tương ứng với hai công thức trên ñược tính bởi các công thức sau: b = P –1Gv hay b = G11

–1 G12 v

Trong ñó:

P là ma trận phương sai-hiệp phương sai kiểu hình giữa các số liệu theo dõi (các tính trạng thuộc tiêu chuẩn chọn lọc ñưa vào trong chỉ số),

–1 là ma trận phương sai-hiệp phương sai di truyền giữa các tính trạng

G11 thuộc tiêu chuẩn chọn lọc trong chỉ số,

G hay G12 là ma trận phương sai-hiệp phương sai di truyền giữa các tính trạng thuộc tiêu chuẩn chọn lọc trong chỉ số với các tính trạng thuộc mục tiêu nhân giống (xem phần sau).

v là vectơ về giá trị kinh tế của các tính trạng, tức là sự thay ñổi lợi nhuận cận biên có ñược khi tăng ñược một ñơn vị của tính trạng.

3.2. Phương pháp ñánh giá và chọn lọc ñực giống

Trâu bò ñực giống có ý nghĩa rất to lớn trong việc hoàn thiện ñàn và cải tiến di truyền. Với sự ra ñời của công nghệ thụ tinh nhân tạo bằng tinh ñông lạnh thì vai trò của việc chọn lọc ñực giống càng trở nên cực kỳ quan trọng. Người ta thường ñánh giá và chọn lọc trâu bò ñực ñể làm giống thông qua nguồn gốc, cá thể và ñời sau.

a. ðánh giá và chọn lọc theo nguồn gốc

Về mặt di truyền, những cá thể ñược kế thừa những nguồn gen tốt từ tổ tiên sẽ có nhiều khả năng truyền lại ñược nhiều ñặc tính tốt cho ñời sau. Chọn lọc theo nguồn gốc là quá trình chọn lọc dựa vào hệ phả ñể xem xét các ñời tổ tiên của ñực giống. Yêu cầu trước tiên của trâu bò ñực giống là nó phải thuộc về một giống mà trong phạm vi giống ñó người ta tiến hành nhân giống. Giống và ñặc tính của giống ñược xác ñịnh dựa trên cơ sở các số liệu về nguồn gốc của bố mẹ, cùng với việc xem xét nhận ñịnh trên con vật.

Muốn ñánh giá chọn lọc theo nguồn gốc phải có hệ thống theo dõi và ghi chép khoa học ñể xây dựng ñược hệ phả chính xác của con vật. Hệ phả cho chúng ta biết:

- Nguồn gốc xuất thân của ñực giống, ñặc ñiểm di truyền ở các ñời trước. Trên cơ sở ñó biết ñược tiềm năng di truyền của ñực giống.

- Mối quan hệ huyết thống của các cá thể ñực cái ở các ñời khác nhau của tổ tiên ñực giống, các nguyên tắc ghép ñôi giao phối ở bố mẹ và tổ tiên, ñể có cơ sở tổ chức khâu chọn phối ở ñời sau.

- Mức ñộ ổn ñịnh di truyền của các tính trạng qua các thế hệ. Các tính trạng di truyền càng ổn ñịnh thì phẩm chất của tổ tiên càng có thể truyền lại cho ñời sau một cách chắc chắn.

Khi ñánh giá, cần xem xét sự biểu hiện tốt hay xấu của các tính trạng về ngoại hình, thể chất, sinh trưởng, phát dục và sức sản xuất của các ñời trước, ñặc biệt là ở bố mẹ. Các tính trạng chọn lọc chính phụ thuộc vào mục tiêu nhân giống và khả năng di truyền của các tính trạng mong muốn cho ñời sau. Việc chọn lọc theo tổ tiên ñối với các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường ít có giá trị. Hơn nữa, cần chú ý tổ tiên (xuất sắc) của con vật càng xa thì

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

27

mức ñộ ảnh hưởng di truyền càng giảm. Tuy nhiên, trong hệ phả có càng nhiều con xuất sắc thì càng tốt. Cá thể nào có tổ tiên tốt trên nhiều mặt là cá thể có triển vọng tốt.

Việc ñánh giá chọn lọc theo nguồn gốc dựa trên nguyên tắc về sự giống nhau giữa bố mẹ và ñời sau. Tuy nhiên, ñời sau không phải luôn luôn có những ñặc tính của bố mẹ vì sự di truyền các tính trạng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Cho nên ñể ñánh giá ñúng giá trị của con vật thì cần phải có những ghi chép chính xác về các ñiêù kiện ngoại cảnh mà tổ tiên ñã ñược hình thành, và các phương pháp nhân giống ñã ñược áp dụng.

Khi chọn lọc ñực giống theo nguồn gốc nên kết hợp ñánh giá cả chị/em ruột thịt hay nửa ruột thịt. Chị/em gái có ý nghĩa quan trọng ñối với chọn lọc một con ñực làm giống vì chúng có cùng nguồn gốc với ñực giống ñang ñược ñánh giá và cho biết ñược một số thông tin quan trọng về tiềm năng của con ñực (anh/em) mà không thể có ñược từ bản thân con ñực như khả năng sinh ñẻ, nuôi con và cho sữa. ðặc biệt với công nghệ cấy truyền phôi hiện nay thì khả năng chọn lọc ñực giống thông qua chị em gái càng trở nên hiện thực hơn.

Trong công tác giống hiện ñại, việc chọn lọc ñực giống theo nguồn gốc ñược tiến hành khi con vật chưa ra ñời. ðể chọn lọc một con ñực giống trước hết người ta chọn những con ñực xuất sắc nhất (ñã kiểm tra qua ñời sau) và cái giống tốt nhất (từ ñàn hạt nhân) ñể làm bố và mẹ ñực giống, sau ñó ghép ñôi giao phối ñể có ñược bê ñực hậu bị. Giá trị giống của con vật ñịnh tạo ra có thể ước tính ñược thông qua các giá trị giống của con bố và con mẹ. Như vậy chọn lọc và chọn phối tốt con bố và con mẹ là những ñảm bảo bước ñầu cho việc chọn lọc ñược một con giống tốt.

b. ðánh giá và chọn lọc theo bản thân

Việc ñánh giá và chọn lọc theo bản thân con ñực cho phép phát hiện những con có khả năng sản xuất tinh/phối giống tốt nhất và có những tính trạng ñược biểu hiện tốt ñể có khả năng di truyền lại cho ñời sau. Do vậy, dù một con ñực có nguồn gốc tốt thì bản thân nó cũng phải ñược ñánh giá và chọn lọc trên các khía ccạnh sau:

- Ngoại hình - thể chất

ðực giống phải có sức khoẻ tốt, mang ñặc tính của giống và thể hình phải phù hợp với hướng sản xuất. ðặc biệt, ñực giống phải có khối lượng lớn, thân hình cân ñối, bộ xương phải chắc chắn, phát triển tốt, các khớp chắc chắn, cử ñộng dứt khoát; hệ cơ phát triển, ñường sống lưng thẳng, phẳng; ngực sâu, rộng; lưng hông rộng, thẳng; mông phát triển tốt; 4 chân cân ñối; lông trơn, không giòn. Các cơ quan sinh dục phát triển bình thường, bìu dái to và cân ñối.

Trâu bò ñực không ñược có những khuyết ñiểm về ngoại hình như: ñầu quá to, quá thô, lưng hẹp và yếu, hông lõm, mông có hình dạng mái nhà, chân vòng kiềng...

- Sinh trưởng - phát dục

Việc ñánh giá cường ñộ sinh trưởng có ý nghĩa rất quan trọng vì giữa cường ñộ sinh trưởng và mức tăng trọng hàng ngày của ñực giống và ñời sau có mối tương quan khá chặt. Cho nên ñể ñánh giá ñực giống hướng thịt người ta thường nuôi kiểm tra chúng sau khi cai sữa (8 tháng tuổi) ở các trung tâm hay trại chăn nuôi trong vòng 150 ngày với mức nuôi dưỡng cao. Cuối kỳ, tiến hành kiểm tra, ñánh giá các chỉ tiêu như tăng trọng/ngày, chi phí thức ăn/kg tăng trọng, khối lượng cuối kỳ.

- Sức sản xuất tinh

ðực giống phải có dung dung lượng và chất lượng tinh dịch tốt, ñạt các tiêu chuẩn qui

28 ñịnh của giống. ðồng thời ñực giống phải có tính hăng cao và năng lực phối giống tốt. Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

c. ðánh giá và chọn lọc theo ñời sau

Việc áp dụng rộng rãi kỹ thuật thụ tinh nhân tạo bằng tinh ñông lạnh cho phép và ñòi hỏi ñực giống phải ñược ñánh giá qua ñời sau ñể việc chọn lọc ñược chính xác.

- Trong chăn nuôi bò sữa:

Việc ñánh giá ñực giống qua ñời sau chính là ñánh giá qua con gái ñực giống. Số lượng thường lớn hơn hoặc bằng 25-30 con gái/ñực giống. Các bước tiến hành như sau:

+ Chọn ñối tượng: chỉ những con ñạt yêu cầu khi ñánh giá về nguồn gốc và ngoại hình thì mới ñược dự kiểm tra qua ñời sau.

+ Bê ñực ñược nuôi ñến 14-15 tháng tuổi thì tiến hành khai thác tinh hoặc cho nhảy phối trực tiếp với những bò cái ñã chọn ở ít nhất 2 cơ sở. Sản lượng sữa bình quân của các nhóm cái chênh lệch nhau không quá 10%; giữa các cá thể không quá 20%. Tinh ñược phối tập trung trong 2-3 tháng ñể hạn chế ảnh hưởng khác nhau của ñiều kiện ngoại cảnh.

+ Trong khi chờ kết quả kiểm tra, khai thác tinh dịch làm tinh ñông viên/cọng rạ dự trữ

it nhất là 5000 liều/ñực.

+ Bê cái (con gái ñực giống) ñẻ ra ñược nuôi dưỡng tốt, ñến 18 tháng tuổi thì cho phối giống. ðến khi các con gái ñực giống ñẻ thì theo dõi sức sản xuất sữa của lứa thứ nhất. Dựa vào kết quả này ñể ñánh giá giá trị của con ñực giống.

ðể ñánh giá và chọn lọc ñực giống theo con gái người ta ñã từng sử dụng các phương pháp sau:

• So sánh các ñực giống thông qua so sánh các nhóm con gái của chúng (trong cùng ñiều kiện nuôi dưỡng).

• So sánh các con của ñực giống với bạn ñàn nuôi trong cùng ñiều kiện như nhau. • ðánh giá theo các tiêu chuẩn của con gái ñực giống thông qua việc so sánh sức sản xuất của con gái với các chỉ tiêu trung bình của ñàn, giống hoặc của một nhóm cá thể trong những ñiều kiện tương tự.

• So sánh sức sản xuất của con gái ñực giống với mẹ của chúng.

- Trong chăn nuôi trâu bò thịt:

ðể ñánh giá ñực giống trâu bò thịt theo chất lượng ñời sau, người ta tiến hành như sau:

+ Chọn những con ñực khoẻ mạnh, có lý lịch tốt, phát triển bình thường và ñạt ñược một khối lượng nhất ñịnh theo qui ñịnh của từng giống.

+ Tiến hành kiểm tra chất lượng tinh dịch của tất cả những ñực giống ñược lựa chọn ra, sau ñó cho giao phối với những con cái ñẻ từ lứa 1-6 và ñạt tiêu chuẩn cấp 1 khi giám ñịnh. Mỗi ñực giống ñược ghép với khoảng 30 con cái và ñược phối giống tập trung trong vòng 30- 35 ngày.

+ Bê sinh ra hoàn toàn ñược bú sữa trực tiếp và ñảm bảo tính ñồng nhất về các ñiều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc. Trong thời kỳ nuôi dưỡng và vỗ béo, cần phải ghi lại diễn biến về khối lượng hàng tháng và chi phí thức ăn theo các nhóm ñực giống ñược kiểm tra.

+ Khi bê ñạt 15-18 tháng tuổi thì giết mổ khảo sát sức sản xuất thịt với số lượng ít nhất là 3 con ñại diện cho mỗi nhóm. Khi giết mổ thì tiến hành xác ñịnh ñộ béo, khối lượng sống,

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

29

khối lượng thân thịt, mỡ nội tạng, tỷ lệ thịt xẻ, khối lượng cơ và xương. Tính tăng trọng hàng ngày, chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng khi nuôi dưỡng và vỗ béo. Nếu ñánh giá kỹ hơn thì xác ñịnh tỷ lệ các phần có giá trị trong thân thịt, hình dạng và tiết diện mắt thịt, tỷ lệ các phần thịt, mỡ, xương trong thân thịt và thành phần hoá học, ñộ mềm, ñộ pH và vân của thịt, v.v.

d. ðánh giá và chọn lọc theo giá trị giống ước tính Giữa các tính trạng trên có thể có những mối tương quan chặt chẽ, do ñó người ta có thể chỉ cần chọn lọc theo một tính trạng trong số những tính trạng có mối tương quan với nhau. Chẳng hạn, chọn lọc theo khối lượng sống ở một ñộ tuổi nhất ñịnh sẽ làm thay ñổi các chỉ tiêu cường ñộ sinh trưởng, khối lượng thân thịt và trong những ñiều kiện cụ thể sẽ cải tạo cả kiểu hình. Trong thực tế người ta thường ñánh giá ñực giống theo hai tính trạng cơ bản là khối lượng sống lúc 15 tháng tuổi và tỷ lệ thịt xẻ của ñời sau bằng cách xây dựng một thang ñiểm ñánh giá ñực giống theo nguyên tắc phối hợp bình ñẳng hai chỉ tiêu cơ bản này. Tuy nhiên có một số tính trạng, ñặc biệt là các tính trạng về chất lượng thịt, không có tương quan rõ rệt với hai tính trạng này. Do vậy, cần phải hiệu chỉnh ñiểm (giảm) ñánh giá tuỳ theo sự chênh lệch của các chỉ tiêu chất lượng thịt (ví dụ pH) so với mức lý tưởng. Bảng ñánh giá tổng hợp ñiểm sau khi ñã hiệu chỉnh theo các tính trạng thứ cấp thành ñiểm trung bình ñể biểu hiện tổng quát giá trị giống của con ñực. Trên cơ sở số ñiểm tổng hợp thu ñược mà xếp loại con ñược vào các cấp khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay người ta có thể ñánh giá và chọn lọc ñược giống theo các tính trạng trên thông qua xây dựng chỉ số chọn lọc.

Giá trị giống của một con ñực là giá trị di truyền của con vật ñó mà một nửa của nó sẽ ñược di truyền lại cho ñời sau. Mặc dù không biết ñược giá trị giống thật ñối với mỗi tính trạng của con vật, nhưng hiện nay nhờ sự phát triển của di truyền số lượng, người ta có thể ước tính gần chính xác các giá trị giống này và gọi là giá trị giống ước tính (EBV). Giá trị giống ñược ước tính trên cơ sở phối hợp các thông tin về mỗi tính trạng có ñược từ nhiều cá thể có liên quan (tổ tiên, bản thân, ñời con, anh chị em…) cũng như các thông số di truyền của tính trạng. Giá trị giống ước tính ñược thể hiện bằng sự chênh lệch giữa tiềm năng di truyền của ñực giống so với nền di truyền mà con vật ñược so sánh (thường là mức biểu hiện bình quân của tính trạng trên ñại trà hay trên ñàn ñối tượng cần cải tiến). ðơn vị tính của EBV chính là ñơn vị tính của tính trạng (ví dụ, kg ñối với tính trạng là khối lượng).

Trong những năm 1970, dự ñoán không chệch tuyến tính tốt nhất (BLUP) ñược sử dụng ñể ước tính giá trị giống của bò ñực ở ðông Bắc Mỹ. Sau ñó, trên nguyên tắc của phương pháp BLUP nhiều mô hình ước tính giá trị giống của bò ñực ñã ñược xây dựng ở các nước khác nhau như mô hình ñực giống tốt nhất của con mẹ (Maternal Grand Sire), mô hình ñực giống (Sire Model), mô hình gia súc (Animal Model), mô hình lặp lại (Repeatability Model), hay mô hình nhiều tính trạng (Multivariate Animal Model).

Hiện nay ñã có nhiều chương trình máy tính mạnh cho phép ứng dụng các mô hình trên vào công tác chọn lọc ñực giống. Chẳng hạn, chương trình BREEDPLAN là một chương trình ñược xây dựng trên cơ sở của mô hình gia súc (Animal Model) dùng ñể ñánh giá và chọn lọc những con vật có giá trị di truyền vượt trội của một giống trong một ñàn bò. Chương trình này cho phép phối hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau liên quan ñến từng cá thể ñể ước tính giá trị giống (EBV) cho các tính trạng của ñực giống cần chọn lọc. Trên cơ sở các giá trị EBV của các tính trạng khác nhau, các chỉ số chọn lọc có thể ñược xây dựng ñể làm tiêu chuẩn chọn lọc ñực giống cho các mục tiêu nhân giống khác nhau (xem mục 5.1c).

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

30

3.3. Phương pháp ñánh giá và chọn lọc trâu bò cái giống

Nội dung ñánh giá và chọn lọc bò cái về nguyên tắc cũng bào gồm nguồn gốc, cá thể (ngoại hình thể chất và sức sản xuất) và ñời sau.

a. ðánh giá và chọn lọc theo nguồn gốc

Trong trường hợp cần chọn lọc bò cái ñể thu ñược bò ñực giống tốt (chọn mẹ ñực giống) ñể cung cấp cho các trạm sản xuất tinh người ta phải chọn lọc cẩn thận về nguồn gốc của bò mẹ. ðó phải là con của những con mẹ có sức sản xuất cao và con bố có chất lượng giống tốt. Giá trị của bò cái ñược nâng lên nếu bố của chúng ñược kiểm tra qua ñời sau và xuất phát từ một dòng nhất ñịnh. ðồng thời phải xét cả các phương pháp công tác giống ñã ñược áp dụng với tổ tiên. Bên cạnh tổ tiên còn phải xét ñến ñặc ñiểm của những cá thể thân cận (chị em ruột thịt và nửa ruột thịt).

b. ðánh giá và chọn lọc theo bản thân

Bò cái giống phải có ngoại hình, sinh trưởng và sức sản xuất tốt.

- Ngoại hình và sinh trưởng:

ðánh giá và chọn lọc bò cái theo sức khoẻ, tốc ñộ sinh trưởng và ngoại hình có ý nghĩa lớn bởi vì chỉ có những con khoẻ mạnh thì mới có khả năng cho sức sản xuất cao. Chúng phải có sức sinh trưởng tốt, mang ñược các ñặc trưng của giống, ngoại hình thể chất tốt, có thể trọng thích hợp.

+ Bò cái hướng sữa phải có hệ xương chắc chắn, ngực sâu, rộng, lưng bằng phẳng, phần giữa của thân mình phát triển tốt, mông tương ñối dài và phẳng. Chân phải chắc chắn, cân ñối. Lông ñều, sừng chắc và trơn. Bò cái thân rộng tốt hơn hẹp thân cao chân. Bò phải có ñộ lớn thích hợp vì trong phạm vi nhất ñịnh thì khi tăng thể trọng sức sản xuất sẽ tăng lên, nhưng quá phạm vi ñó thì sức sản xuất sẽ giảm xuống. Thể trọng hợp lý nhất là khi hệ số sinh sữa (kg sữa/100kg thể trọng) ñạt ñược mức cao nhất. Bầu vú phải cân ñối, kích thước lớn. Có nhiều tính mạch vú, ngoằn ngoèo và nổi rõ. Núm vú phân bố ñồng ñều, có ñộ lớn và ñộ dài vừa phải.

+ Bò cái hướng thịt làm giống (sinh sản) phải có các ñặc trưng của giống và sự cân ñối của thể hình. Bò phải có thân hình vạm vỡ chắc chắn, thân rộng và sâu, hệ xương chắc chắn, hệ cơ phát triển tốt, vai rộng, có nhiều thịt, ngực sâu và rộng, xương chân phát triển tốt; chân phải cân ñối, móng chắc, da ñàn hồi, lông mềm. So với bò sữa phần trước và phần khá lớn ở phía sau của bò thịt phải rất phát triển. Các chỉ tiêu về cường ñộ sinh trưởng và thể trọng có ý nghĩa quan trọng.

- Sức sản xuất:

+ ðối với bò sữa có thể ñánh giá và chọn lọc trên nhiều chỉ tiêu: (cid:1) Sản lượng sữa của kỳ cho sữa cao nhất, (cid:1) Sản lượng sữa bình quân/chu kỳ, (cid:1) Sản lượng sữa suốt ñời, (cid:1) Chất lượng sữa (hàm lượng mỡ, protein và VCK)

Sản lượng sữa thực tế

(cid:1) Hệ số ổn ñịnh = ---------------------------------------------- x 100 (%) Sữa ngày cao nhất x số ngày cho sữa

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

31

(cid:1) Tốc ñộ thải sữa: khối lượng sữa vắt ñược/phút

Yêu cầu chung là bò cái phải có sức sản xuất sữa cao, chất lượng sữa tốt, tốc ñộ thải sữa nhanh.

+ ðối với bò thịt có thể căn cứ vào tốc ñộ sinh trưởng của bò cái ñể ñánh giá khả năng sản xuất thịt. Ngoài ra người ta còn ñánh giá về sức sản xuất sữa căn cứ theo thể trọng của bê bú sữa trực tiếp lúc vắt sữa.

Bên cạnh các chỉ tiêu kể trên khi ñánh giá bò cái cần tính ñến khả năng sinh sản của nó bằng cách tính số con thu ñược trong thời gian sử dụng hay tính chỉ số sinh sản:

Số bê sinh ra trong thời gian sử dụng

k = ----------------------------------------------- Tuổi sử dụng bò cái (năm)

c. ðánh giá và chọn lọc theo ñời sau

Về nguyên tắc có thể ñánh giá bò cái theo ñời sau, nhưng trong thực tế rất ít khi ñược thực hiện. ðó là vì trong một ñời bò cái số lượng con thu ñược và sử dụng không lớn. Vả lại khi biết ñược sức sản xuất của con thì bò mẹ thường là không còn sống nữa.

Bất cứ phương pháp ñánh giá và chọn lọc nào chỉ có thể cho ñược kết quả tích cực khi 3.4. Tổ chức chọn lọc và gây tạo trâu bò giống tổ chức ñược hệ thống ñánh giá và chọn lọc một cách ñúng ñắn và hợp lý.

a. Tổ chức chọn lọc ñực giống cho mạng lưới truyền giống nhân tạo

Khi áp dụng truyền giống nhân tạo (TTNT) bằng tinh ñông lạnh thì vai trò của ñực giống trở nên rất quan trọng vì từ mỗi ñực giống sẽ tạo ra rất nhiều ñời sau. Do vậy, một hệ thống ñánh giá giá trị di truyền của ñực giống là không thể thiếu ñược ñối với việc cung cấp trâu bò ñực cho hệ thống thụ tinh nhân tạo. Nếu chọn ñược bò ñực giống tốt sẽ có tác dụng cải tiến di truyền nhanh chóng.

32 Hình 2.19 mô tả về mặt nguyên tắc hệ thống tổ chức ñánh giá và chọn lọc ñực giống trong chăn nuôi trâu bò. Những con ñực và cái tốt nhất sau khi ñã ñược chọn lọc làm bố mẹ ñực giống ñược ghép ñôi giao phối ñể sinh ra những con bê ñực hậu bị. ðó là những con bê có nguồn gốc tốt sẽ ñược ñánh giá và chọn lọc theo ngoại hình và tốc ñộ sinh trưởng. Những con ñược chọn lọc trở thành ñực kiểm ñịnh và ñược tiếp tục ñánh giá và chọn lọc theo hoạt tính sinh dục, số lượng và chất lượng tinh dịch. Những con nào ñạt yêu cầu thì ñược khai thác tinh ñể phối giống cho ñàn cái nhằm kiểm tra qua ñời sau. Khi trưởng thành mỗi con ñực ñược khai thác tinh ñể làm tinh ñông lạnh và loại thải sau khi ñã khai thác ñủ số liều tinh theo kế hoạch ñể dự trữ trong ngân hàng tinh. Việc sử dụng hay loại thải tinh của mỗi ñực giống ñược quyết ñịnh sau khi có kết quả kiểm tra và ñánh giá giá trị giống của con ñực ñó. Giá bán tinh cũng ñược quyết ñịnh bởi giá trị giống của bò ñực ñược ước tính thông qua việc ñánh giá này. Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

ðánh giá và chọn lọc theo ngoại hình và sinh trưởng

Mẹ ñực giống x Bố ñực giống

Chọn lọc mẹ ñực giống

ðực hậu bị

ðực kiểm ñịnh ðánh giá và chọn lọc theo hoạt tính sinh dục, số lượng và chất lượng tinh dịch

ðàn bò cái

Phối giống kiểm tra ñời sau

Chuyển bò ñực ñi giết thịt sau khi thác ñủ tinh dịch dự trữ theo kế hoạch

ðực trưởng thành

Chọn lọc bố ñực giống

Chọn lọc bố cái giống

Ngân Ng©n hàng hµng tinh

ðàn cái hạt nhân

Phần không ñược theo dõi chặt chẽ

Phần ñược theo dõi chặt chẽ của ñàn

Loại thải tinh dịch

Hình 2.19: Sơ ñồ tổ chức chọn lọc trâu bò ñực giống

Một ví dụ quan trọng cho mô hình tổ chức chọn lọc bò ñực giống là mô hình chọn lọc ñực giống bò sữa HF của Ixraen (hình 2.20). Từ 1955 Ixraen bắt ñầu ñánh giá sức sản xuất của ñực giống qua ñời sau. Nhờ chọn lọc tốt ñực giống mà nước này ñã thành công trong việc tạo ra một giống bò Holstein riêng của mình thích nghi ñược với ñiều kiện stress nhiệt của khí hậu nóng. Trong khoảng 10 năm gần ñây Ixraen ñã xuất khẩu tinh bò ñực ñã ñược ñánh giá qua ñời sau sang 25 nước trên thế giới. ðàn bò Holstein sữa của nước này có

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

33

khoảng 120 bò cái và thường xuyên có 20 bò ñực giống ñã ñược chọn lọc qua ñời sau. Hàng năm loại thải 5 bò ñực giống và thay bằng 5 bò ñực giống mới ñược chọn lọc. ðể chọn ñược 5 bò ñực này phải có ñàn bò cái hạt nhân gồm 300 con bò cái tốt nhất. Số bò cái hạt nhân này ñược phối với 3 ñực ngoại và 4 ñực nội tốt nhất ñể hàng nằm cho ra 150 bê ñực, từ ñó chọn ra 60 bê hậu bị ñể dự kiểm tra qua ñời sau. Sau khi kiểm tra và ñánh giá 55 con bị loại thải và chỉ 5 con ñược chọn làm ñực giống tham gia vào chương trình giống. Nhờ hệ thống chọn lọc này mà hiện nay Ixraen ñã tạo ra ñược một ñàn bò sữa Holstein tốt nhất trên Thế giới với năng suất sữa bình quân trên toàn quốc hiện nay ñạt khoảng 11.000kg sữa/chu kỳ 305 ngày.

3 ñực ngoại tốt nhất 4 ñực nội tốt nhất

150 bê ñực

300 cái hạt nhân

20 BÒ ðỰC ðà KIỂM TRA

60 bê ñực hậu bị

120.000 bò cái

Hàng năm chọn 5 ñực giống (loại thải 55 ñực)

Phối 1000 liều tinh/ñực

Phối giống cho các con gái

100 con gái/ñực (tổng số 6000 con)

Theo dõi sinh trưởng, sinh sản và SSX của các con gái

Hình 2.20: Sơ ñồ tổ chức chọn bò ñực giống HF của Ixraen

b. Gây tạo ñực giống phối trực tiếp ở cơ sở chăn nuôi trâu bò sinh sản

Tại các cơ sở chăn nuôi trâu bò sinh sản ngoài việc sử dụng TTNT thì ñực giống vẫn ñược dùng ñể phối giống trực tiếp. ðực giống có thể ñược dùng ñể phối trực tiếp cho những bò cái không thụ thai sau nhiều lần TTNT. ðặc biệt, ñối với các cơ sở chăn nuôi bò sinh sản hướng thịt thì việc phối giống trực tiếp nhiều khi lại là hình thức phối giống phổ biến. Do vậy, việc gây tạo bê nghé ñực nguồn là một việc làm hết sức quan trọng của các cơ sở chăn nuôi trâu bò sinh sản. Việc làm này nhằm ñảm bảo cho cơ sở sản xuất luôn luôn có những con ñực giống tốt, ñáp ứng kịp thời các yêu cầu của sản xuất. Việc tạo nguồn bê ñực có thể thực hiện bằng 2 phương thức là: chọn lọc và nuôi giữ những bê ñực ngay trong ñàn của cơ sở hoặc mua nhập từ bên ngoài.

- Chọn lọc và nuôi giữ bê ñực ngay trong cơ sở chăn nuôi

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

34

ðể thực hiện việc tạo nguồn bê ñực giống theo cách này thì cơ sở sản xuất cần phải thoả mãn những yêu cầu sau:

+ Phải có ñàn trâu bò bố mẹ chất lượng tốt, ñủ về số lượng, ñồng thời hướng sản xuất của con giống phải phù hợp với mục ñích, nhu cầu của sản xuất, của thị trường.

+ Công tác quản lý giống của cơ sở ñược thực hiện tốt, xây dựng ñược kế hoạch chọn tạo và loại thải/thay ñổi ñực giống hàng năm.

+ Nuôi dưỡng, chăm sóc con giống tốt ñể ñảm bảo cho con giống sinh trưởng, phát triển tốt, phát huy tốt phẩm chất con giống.

ðể tổ chức thực hiện tốt việc gây tạo ñực giống cần làm tốt các bước sau ñây:

+ Trước hết cần phải xây dựng ñược kế hoạch cụ thể cho việc lựa chọn ñàn bê nghé ñực hàng năm về số lượng, chất lượng, nhóm giống (theo hướng sản xuất)... nhằm ñảm bảo cho việc thay thế, bổ sung ñực giống trong ñàn hoặc ñáp ứng nhu cầu con giống của thị trường.

+ Tổ chức việc ñánh giá, lựa chọn ñàn trâu bò bố mẹ ñể thực hiện việc ghép ñôi giao phối theo kế hoạch xây dựng.

+ Tổ chức thực hiện quá trình phối giống, nuôi dưỡng, chăm sóc tốt ñàn trâu bò cái chửa nhằm thu ñược ñược con có chất lượng tốt nhất.

+ Tiến hành ñánh giá, chọn lọc ñàn bê nghé ñực khi cai sữa, ñưa những con bê nghé ñực ñạt yêu cầu vào nhóm hậu bị ñể có kế hoạch bồi dục và tiếp tục chọn lọc làm ñực giống sau này.

- Tạo nguồn bê nghé ñực bằng cách mua nhập từ bên ngoài

Thực hiện việc tạo nguồn bê nghé ñực giống theo phương thức này có ưu ñiểm là ñơn giản hơn, thực hiện nhanh hơn, tuy nhiên chi phí sẽ tốn kém hơn, yêu cầu kỹ thuật và kinh nghiệm trong chọn lọc con giống cao.

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của cơ sở hoặc nhu cầu của thị trường, cơ sở sản xuất cần phải lập kế hoạch cho việc mua nhập nguồn bê nghé ñực giống cụ thể cho từng năm. Bê nghé ñực giống có thể ñược chọn mua từ các cơ sở sản xuất khác nhau, từ các trung tâm giống ở trong nước hoặc từ nước ngoài. Tuy nhiên cần phải ñặc biệt tuân thủ các yêu cầu về vệ sinh thú y, kiểm tra dịch bệnh...trong quá trình mua, nhập con giống, nếu không sẽ gây lên những thiệt hại nghiêm trọng, ñặc biệt là về bệnh dịch.

c. Tổ chức chọn lọc và gây tạo trâu bò cái giống

ðối với bất kỳ ñàn cái sinh sản nào thì một trong những khó khăn lớn nhất là xây dựng ñược ñàn cái hậu bị tốt ñể thay thế cho những con cái sinh sản bị loại thải hàng năm hay ñể tăng quy mô ñàn cái sinh sản. ðầu tư vào trâu bò tơ là ñầu tư cho tương lai nên phải ñảm bảo ñược rằng những con bò ñược chọn lọc sau này sẽ ñẻ tốt và ở lâu ñược trong ñàn bò sinh sản. Do vậy, ngoài việc ñánh giá theo nguồn gốc (hệ phả), việc chọn lọc trâu bò cái hậu bị có ý nghĩa rất quan trọng và là một quá trình liên tục trong suốt quá trình phát triển của nó. Có một vài giai ñoạn ñánh giá quan trọng ñể quyết ñịnh loại thải hay giữ lại làm giống: lúc cai sữa, từ 1 năm tuổi ñến lúc phối giống, sau phối giống và sau khi bê ñẻ lứa ñầu của nó ñược cai sữa. ðể có thể loại thải những con không ñáp ứng ñược yêu cầu qua những giai ñoạn này thì phải chọn nhiều bò hậu bị hơn số lượng cần có ñể thay thế ñàn.

Vào lúc bê hậu bị cai sữa, ñánh giá chúng qua khối lượng, chiều ño và kết cấu thể hình cũng như các tính trạng quan trọng khác. Loại bỏ những con có kết cấu thể hình không ñẹp và 35 Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

50% tốt nhất ñưa vào thay thế ñàn

Trại nuôi bò ñẻ lứa 2 trở lên

20 % xấu nhất

)

phân loại bê hậu bị trên cơ sở khối lượng cai sữa. Giữ lại những con nặng nhất nhưng không quá béo. Sau lần loại thứ nhất vẫn có dư khoảng 50% so với số bò cần thay thế ñàn. Tiếp tục ñánh giá ñàn bê tơ từ 1 năm tuổi cho ñến khi phối giống lần ñầu tiên. Một số con có thể phải loại thải trong giai ñoạn này do sinh trưởng kém hay có vấn ñề về thể hình.

Bê (90%)

Trại kiểm tra bò ñẻ lứa 1

25% 25% 50%

% 0 9 ( ê B

Toàn bộ bê cái

g n ố i g n á B

Toàn bộ bê ñực

Trại nuôi bê ñực từ 1 ñến 12 tháng tuổi

Trại nuôi bê cái từ 1 ñến 12 tháng tuổi

Trại vỗ béo

t ấ h n t ố t i á c ò b g n ữ h n

Trại nuôi bò trên 1 tuổi và bò tơ

ừ t g n ố i g m à l c ự ñ ê b n ọ h C

Giết thịt

25% xấu nhất chuyển giết thịt

Trại nuôi bê từ sơ sinh ñến cai sữa Bê ñực Bê cái

t ị h t t ế i g i ñ n ể y u h c t ấ h n u ấ x % 0 2 Hình 2.21: Sơ ñồ tổ chức chọn lọc bò cái giống hướng sữa

Trong chăn nuôi trâu bò sữa, hình thức tổ chức ñánh giá và chọn lọc bò cái qua kỳ tiết sữa thứ nhất ñược áp dụng rộng rãi (hình 2.21). Việc chọn lọc bò cái theo năng suất cá thể ở kỹ tiết sữa ñầu tiên ñem lại hiệu quả cao hơn so với việc chọn lọc thông qua sức sản xuất của

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

36

con mẹ (ñánh giá theo nguồn gốc). Chọn lọc bò cái ñẻ lứa 1 ñể thay thế ñàn nhằm mục ñích nhanh chóng hoàn thiện chất lượng ñàn hay giống ñã ñược thực hiện thành công ở nhiều nước. Sức sản xuất sữa của bò ñẻ lứa 1 có thể ñược tiến hành bằng cách vắt sữa kiểm tra không dưới 3 lần/tháng và xác ñịnh chất lượng sữa 1 lần/tháng. ðến cuối tháng thứ 6 của chu kỳ cho sữa tiến hành ñánh giá phân loại bò cái. Khoảng 50% những con tốt nhất ñược chuyển vào ñàn cái cơ bản. Số còn lại tuỳ theo chất lượng có thể bán giống ra ngoài hay chuyển ñi giết thịt/vỗ béo. Nơi nuôi kiểm tra bò ñẻ lứa 1 cũng có thể ñồng thời là nơi kiểm tra chất lượng bò ñực giống theo chất lượng ñời sau.

ðối với bò thịt, giai ñoạn quan trọng tiếp theo ñể chọn lọc là vào khoảng 2 tháng sau vụ phối giống (45-60 ngày). Những con này ñược khám thai và tất cả những con không có chửa ñều phải loại thải. Nếu có nhiều bò có chửa hơn so với số bò cần thay thế ñàn thì giữ lại những con có chửa sớm hơn và bán những con khác dưới dạng bò tơ ñã có chửa. Bước ñánh giá và chọn lọc cuối cùng là vào lúc cai sữa bê con lứa ñầu. Những con không có chửa lại sau lứa ñẻ ñầu hay bê con cai sữa có chất lượng kém thì cũng nên loại thải.

IV. PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG TRÂU BÒ

Có hai phương pháp cơ bản ñể nhân giống trâu bò là nhân giống thuần và lai giống. Bất cứ một chương trình giống nào cũng ñều dựa vào nhân thuần, lai giống hoặc phối hợp cả hai biện pháp này. Ngoài ra, hiện nay việc sử dụng bê ñực trong ngành chăn nuôi bò sữa và các loại bò loại thải ñể nuôi lấy thịt cũng trở nên phổ biến.

4.1. Nhân giống thuần

a. Mục tiêu của nhân giống thuần

Nhân giống thuần (hay còn gọi là nhân thuần) là cách cho giao phối giữa ñực và cái thuộc cùng một giống ñể thu ñược ñời con mang 100% máu của giống ñó. Phương pháp này nhằm ổn ñịnh, củng cố và nâng cao các tính trạng mong muốn của một giống sẵn có.

- ðối với các cơ sở nuôi bò giống

Nhằm có ñược tiến bộ di truyền cần xây dựng các chương trình nhân giống thuần, trong ñó những cá thể “tốt nhất” ñược chọn lọc và ghép ñôi giao phối ñể làm bố mẹ cho thế hệ sau, kết hợp với việc loại thải những cá thể kém chất lượng. Thông qua chọn lọc ta sẽ tìm ñược và ghép ñôi giao phối những con bố mẹ tốt sao cho thế hệ sau tiến bộ hơn thế hệ trước.

- ðối với các cơ sở nuôi bò thương phẩm

Nhân giống thuần cũng ñược áp dụng bằng cách cho tất cả ñàn cái sinh sản phối với ñực cùng giống (con ñực/tinh ñược chọn lọc). ðối với các ñàn lớn có thể sử dụng nhiều ñực giống cùng một lúc, còn ñối với các ñàn nhỏ thì toàn bộ bò cái có thể phối với cùng một con ñực. Tuy nhiên, nhằm tránh giao phối ñồng huyết, những con ñực này cần ñược thay khi mà con gái của chúng ñã ñủ lớn ñể phối giống.

Nhân giống thuần có ưu ñiểm là tạo ra ñược những ñàn bê ñồng ñều hơn bê lai. Trong nhân giống thuần hiện tượng ñẻ khó thường không phải là một vần ñề như thường gặp trong lai giống (thường dùng bò ñực thuộc giống lớn hơn). Tuy nhiên, nhân giống thuần cũng có những nhược ñiểm của nó là không có ñược ưu thế lai và không phối hợp ñược những tính trạng tốt của nhiều giống. Mặc dù vậy, nhân giống thuần là cần thiết ñể tạo nguyên liệu di truyền cho lai giống. Nhân giống thuần thường ñược áp dụng ñối với những giống thích nghi tốt với ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và một trường của một ñịa phương cụ thể.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

37

b. Các phương pháp nhân giống thuần

Trong nhân giống thuần có một số phương pháp ñặc biệt sau ñây thường ñược áp dụng ñể nâng cao tốc ñộ cải tiến di truyền của giống.

- Nhân giống theo dòng

Trong nhân giống thuần có thể có áp dụng biện pháp nhân giống theo dòng nhằm phát huy và củng cố ở thế hệ sau những ñặc tính tốt xuất hiện ở những các thể ñược chọn là con ñầu dòng, từ ñó có thể nâng cao chất lượng của ñàn và của giống. Nội dung của nhân giống theo dòng gồm:

+ Tạo dòng: Phát hiện cá thể có chất lượng tốt thông qua ñánh giá chất lượng ñời sau ñể làm con ñầu dòng. Ghép ñôi giao phối cẩn thận ñể có ñàn con cháu của con ñầu dòng ñó ñủ lớn hình thành nên dòng gia súc thuần có những chất lượng ñặc thù nổi bật.

+ Tiêu chuẩn hoá hoá dòng và xây dựng nhóm hạt nhân của dòng thông qua chọn lọc những con ñáp ứng ñược yêu cầu về ngoại hình thể chất và sức sản xuất theo tiêu chuẩn của dòng.

+ Ghép ñôi giao phối giữa các cá thể ñực và cái cùng dòng ñể duy trì và củng cố những ñặc ñiểm tốt của dòng ñó. Thông thường cho ghép ñôi giao phối nội bộ dòng ở ñời thứ ba (III- III) hoặc ñời thứ ba với ñời thứ tư (III-IV).

+ Nhân giống chéo dòng: Cho những các thể thuộc các dòng khác nhau giao phối với nhau nhằm phối hợp ñược nhiều ñặc ñiểm tốt ở các dòng khác nhau nhằm mục ñích kinh tế trực tiếp hay tạo dòng mới.

- Nhân giống hạt nhân theo sơ ñồ hình tháp

ðây là mô hình nhân giống ñược chia thành ba bậc tương ứng là: ñàn hạt nhân, ñàn nhân giống và ñàn thương phẩm:

+ ðàn hạt nhân là ñàn di truyền ưu tú thường ñược nuôi trong các trạm trại hạt nhân của một hệ thống nhân giống. Chức năng ñầu tiên của ñàn hạt nhân là sản xuất những con ưu tú theo mục tiêu chọn giống và phân phối chúng ñến các ñơn vị nhân giống. Những ñực giống sinh ra từ ñàn cái hạt nhân sau khi ñược chọn lọc sẽ tham gia vào hệ thống TTNT và có thể phối (tinh) cho con cái ở tất cả các ñàn từ hạt nhân ñến thương phẩm.

+ ðàn nhân giống thường ñược những nuôi ở các trại nhân giống hay do những hộ nông dân có trình ñộ quản lý. Chức năng chủ yếu của ñàn nhân giống là mở rộng vật liệu di truyền của ñàn hạt nhân ưu tú thành số lượng lớn hơn ñể chuyển tới ñàn thương phẩm. Như vậy, ñàn nhân giống là một sự sao chép của ñàn hạt nhân gốc phát triển thành hai bậc: một bậc là ñàn hạt nhân thật sự còn bậc kia là các vệ tinh của ñàn hạt nhân.

+ ðàn thương phẩm là những ñàn ñược nuôi với số lượng lớn ñể sản xuất ra gia súc thương phẩm (cho thịt, sữa). Những con ñực từ ñàn nhân sẽ ñược phối cho những ñàn này ñể cải tiến di truyền bằng con ñường TTNT. ðực giống phối trực tiếp cho những ñàn này có thể ñược mua từ ñàn hạt nhân, ñàn nhân giống và cũng có thể ñược mua ngay từ chính trong ñàn sản xuất.

Có hai hệ thống nhân giống hạt nhân là hệ thống nhân giống hạt nhân ñóng và hệ thống nhân giống hạt nhân mở với sơ ñồ chuyển dịch gen như mô tả ở hình 2.22.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

38

§ùc vµ c¸i gièng

§ùc vµ c¸i gièng

§ùc gièng (TTNT)

§ùc gièng (TTNT)

H¹t nh© n

C¸c ®µn nh©n gièng

Nh÷ng con tèt nhÊt

§ùc gièng

§ùc gièng

Nh÷ng con tèt nhÊt

C¸c ®µn thương phẩm

A: Nh©n gièng h¹t nh©n ®ãng

B: Nh©n gièng h¹t nh©n më

Trong hệ thống nhân giống hạt nhân ñóng (A), ñàn hạt nhân có nhiệm vụ tạo ra những con ñực và cái ñể tự thay thế và cung cấp cho các ñàn nhân giống. ðôi khi người ta có thể nhập nhập bổ sung một số ñực và cái giống từ các ñàn hạt nhân khác (hay nhập từ nước ngoài vào), nhưng không nhận ñực hay cái giống từ các ñàn nhân giống chuyển lên. ðàn nhân giống có nhiệm vụ chủ yếu là tạo ra những con ñực và ñôi khi cả cái giống cung cấp cho các ñàn thương phẩm. Người ta thường xuyên nhập ñực giống và ñôi khi cả cái giống từ ñàn hạt nhân ñể thay thế ñàn này, nhưng không tiếp nhận những con giống từ các ñàn thương phẩm chuyển lên. ðàn thương phẩm thường tiếp nhận ñực và ñôi khi cả cái giống từ ñàn nhân giống ñể sản xuất ra gia súc thương phẩm. Như vậy, trong hệ thống này chỉ có một chiều chuyển dịch gen từ ñỉnh tháp xuống ñáy tháp. Tốc ñộ cải tiến di truyền của hệ thống này phụ thuộc vào tốc ñộ cải tiến di truyền của ñàn hạt nhân. Nếu trong hệ thống này con ñực ñược nhập thẳng từ ñàn hạt nhân xuống ñàn thương phẩm (hay thông qua TTNT) thì tốc ñộ cải tiến di truyền của cả hệ thống sẽ tăng lên.

Hình 2.22: Hệ thống nhân giống hạt nhân ñóng (A) và hạt nhân mở (B)

Trong hệ thống nhân giống hạt nhân mở (B), việc thay thế vật liệu gốc cho ñàn hạt nhân ñược lựa chọn từ cả ñàn hạt nhân và các ñàn nhân giống. Tương tự, khi phát hiện thấy những con giống tốt ở các ñàn thương phẩm người ta có thể chuyển chúng về ñàn nhân giống. Thường thì chỉ có những con cái là ñược di chyển giữa các bậc, còn con ñực thay thế chỉ ñược tạo ra từ ñàn hạt nhân. Những con cái tốt nhất ñược phát hiện từ bậc dưới có thể ñược chuyển lên bậc trên. Như vậy, trong hệ thống mở này con vật (gen) ñược phép di chuyển trong tất cả mọi hướng giữa ñàn hạt nhân và các ñàn nhân giống (hoặc ñàn thương phẩm). So với hệ thống ñóng thì hệ thống mở này cho phép ñạt ñược tốc ñộ cải tiến di truyền nhanh hơn, giảm ñược nguy cơ giao phối cânh huyết. Tuy nhiên hệ thống nhân giống hạt nhân mở này ñòi hỏi việc quản lý con giống và ngăn ngừa lây lan bệnh tật phải tốt hơn.

- Nhân giống hạt nhân áp dụng công nghệ gây rụng nhiều trứng và cấy truyền phôi

Tiến bộ di truyền ở trâu bò chậm hơn so với ở gà và ở lợn do chúng là gia súc ñơn thai nên cường ñộ chọn lọc tương ñối yếu và do khoảng cách thế hệ dài. Sử dụng công nghệ gây rụng nhiều trứng và cấy truyền phôi (MOET) cho phép tạo ra ñược nhiều bê nghé cùng một

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

39

lúc từ mỗi bò mẹ và có thể áp dụng trong nhân giống ñàn hạt nhân ñể tăng tốc ñộ cải tiến di truyền nhanh hơn. Trong hệ thống này những con cái hạt nhân ñược nuôi trong trại kiểm tra. Mỗi năm chọn ra một số con ñặc biệt xuất sắc và sử dụng công nghệ MOET ñể sản xuất ra nhiều bê cái và bê ñực. Số bê cái sau khi ñẻ lứa ñầu ñược bổ sung vào ñàn hạt nhân. Toàn bộ bê ñực ñược nuôi dưỡng và ñược ñánh giá giá trị giống trên cơ sở ñánh giá thành tích của chị em gái (nhờ MOET tạo ra), từ ñó chọn ra những con tốt nhất dùng cho sản xuất tinh ñông lạnh. Tinh của những ñực giống này ñược dùng ñể phối cho ñàn cái hạt nhân, ñồng thời cũng ñược phối cho các ñàn cái khác trong ñiều kiện sản xuất ñại trà và có thể kiểm tra năng suất con gái của chúng trong ñiều kiện sản xuất.

4.2. Lai giống

a. Mục tiêu của lai giống

Lai giống là cho giao phối những cá thể khác giống với nhau hay nói một cách khác là lai giữa các giống với nhau. Những lý do cơ bản ñể thực hiện lai giống là:

- Sử dụng ưu thế lai, có nghĩa là khai thác sức sống và sức sản xuất vượt trội có ñược ở con lai so với các các thể thuộc giống thuần của bố mẹ.

- Khai thác các ưu ñiểm của các giống khác nhau, có nghĩa là ñể tổ hợp ñược các ñặc tính tốt của giống bố và giống mẹ ở trong thế hệ con lai.

- Thay thế ñàn, có nghĩa là sử dụng các cá thể con lai vào mục ñích sinh sản.

- Tạo giống, có nghĩa là tạo ra giống mới trên cơ sở tổ hợp nguồn gen từ các giống khác nhau.

b. Các phương pháp lai giống trâu bò

Trong chăn nuôi bò có hai hệ thống lai giống cơ bản là lai giống kết thúc và lai giống liên tục. Ngoài ra, còn có nhiều hệ thống lai giống khác ñược xây dựng trên cơ sở của hai hệ thống cơ bản này, thậm chí có hệ thống lai giống trong ñó ñối với một số tính trạng thì sử dụng hệ thống lai giống kết thúc và với một số tính trạng khác lại sử dụng hệ thống lai giống liên tục.

(1) Hệ thống lai giống kết thúc

ðặc ñiểm cơ bản của hệ thống lai giống kết thúc là tất cả các cá thể con lai ñều ñược bán ñi hay nuôi ñể giết thịt, có nghĩa là những cá thể lai này không ñược giữ lại trong ñàn ñể phục vụ cho mục ñích tạo giống. Vì thế lai giống theo hệ thống này còn ñược gọi là lai kinh tế.

Một số ví dụ về lai kết thúc như sau:

+ Lai tạo con lai F1: Dùng mẹ thuần chủng của một giống phối với bố thuần chủng của một giống khác. Thế hệ lai thứ nhất biểu hiện ưu thế lai cao nhất giữa bất kỳ cặp lai 2 giống nào. Bất lợi chính của sản xuất F1 là không có ưu thế lai ñối với tính trạng khả năng làm mẹ vì tất cả các cá thể mẹ ở ñây ñều là thuần chủng. Con lai F1 ñược dùng rộng rãi trong sản xuất ñể vỗ béo khai thác thịt.

+ Lai phản hồi: Dùng cái lai F1 cho phối với một trong hai giống ñực tạo nên chính F1 ñó. Ưu ñiểm lớn nhất của phép lai này là các cá thể mẹ và thế hệ con ñều là tổ hợp lai. Ví dụ, bò cái lai F1 (Brahman x Droughtmaster) ñược phối với bò ñực Droughtmaster ñể sản xuất con lai mang 1/4 máu Brahman và 3/4 máu Droughtmaster. Ưu thế lai về khả năng làm mẹ có thể cao, phụ thuộc vào giống dùng ñể lai, nhưng thành phần ưu thế lai trực tiếp không thể cực

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

40

ñại trong phép lai phản hồi này vì thành phần vật chất di truyền của giống bố ñã có trong mẹ lai F1. Năng suất của con lai phản hồi có thể cao hơn F1 ñối với những tính trạng ảnh hưởng bởi dòng mẹ.

+ Lai kết thúc 3 máu: Dùng cái lai F1 cho phối với ñực của một giống thứ ba không tham gia tạo ra F1 ñó. Ví dụ, bò cái F1 (Brahman x Hereford) ñược phối với ñực Charolais ñể sản xuất tổ hợp lai 3 máu nuôi thịt. Nếu giống ñược chọn một cách cẩn thận, tổ hợp lai 3 máu của phép lai này có thể sử dụng ñầy ñủ các yếu tố của giống, ưu thế lai cao cả 2 thành phần: trực tiếp và mẹ lai, ñồng thời có mức ñộ thay thế ñàn cao.

+ Lai tạo con lai F2: Dùng con cái F1 cho phối với ñực F1. Ví dụ, bò cái F1 (BxH) ñược phối với ñực F1 (BxH). Một ưu ñiểm của hệ thống sản xuất F2 là cả bố, mẹ và con ñều là tổ hợp lai nên có ưu thế lai cao. Thế nhưng, F2 chỉ có 1/2 ưu thế lai trực tiếp so với F1. Ngoài ra, thế hệ lai thứ 2 (F2) có khuynh hướng biến ñộng với phạm vi lớn hơn tổ hợp lai 3 máu.

+ Lai tạo con lai F1 4 máu: Dùng cái lai F1 cho phối với ñực F1 nhưng các giống thuần tham gia tạo con cái F1 khác hẳn các giống thuần tham gia tạo ra con ñực F1. Ưu nhược ñiểm chính của phép lai này tương tự như phép lai tạo F2 nhưng ưu thế lai trực tiếp ở ñây lớn hơn so với phép lai tạo F2. Ví dụ, cái F1(CxD) phối với ñực F1(AxB) hoặc ñực F1(CxD) phối với cái F1(AxB), ñực và cái lai ở ñây ñều ñược sử dụng ñể thay thế ñàn bò sinh sản.

Các hệ thống lai kết thúc trên có khả năng nâng cao năng suất sản xuất nhờ khai thác ñược ưu thế lai. Tuy nhiên, bất lợi lớn nhất của hệ thống lai này là tất cả các cá thể của thế hệ lai ñều bán ñi, không giữ lại với mục ñích làm giống nên ñàn cái giống thuần thay thế phải mua từ nơi khác hoặc tạo ra từ ñàn khác. ðối với tất cả các hệ thống lai kết thúc, một số lượng rất lớn cá thể cái thuần chủng phải ñược nuôi ñể tạo thế hệ lai F1 mà những con cái thuần chủng này thường có tỷ lệ thụ thai và biểu thị các tính năng làm mẹ thấp hơn so với cá thể cái lai. Ngoài ra, do hầu hết các cá thể mẹ thuần chủng là cần thiết cho việc thay thế ñàn ñể sản xuất các cá thể thuần hoặc tổ hợp lai nên số lượng con cái ñể chọn lọc cho hệ thống lai là rất hạn chế.

(2) Hệ thống lai giống liên tục

Bất cứ số lượng giống là bao nhiêu cũng có thể tham gia hệ thống lai tạo giống liên tục. Tính chất cơ bản và ưu ñiểm lớn nhất của hệ thống lai giống tiếp tục là cá thể cái ñược tạo ra từ phép lai này ñược sử dụng ñể thay thế ñàn cái sinh sản. Do tất cả cái lai ñược tạo ra từ phép lai này ñược sử dụng ñể thay thế ñàn nên cá thể cái lai giữ lại làm mẹ có thể ñược chọn lọc một cách khắt khe hơn. Một ưu ñiểm nữa của phép lai này là cá thể mẹ và thế hệ con ñều là tổ hợp lai.

Một số ví dụ về hệ thống lai liên tục như sau:

+ Lai luân hồi chuẩn: Các cá thể cái lai ñược giữ lại ñể thay thế ñàn cái sinh sản và cho phối với ñực của một giống khác với giống của bố ñã tạo ra nó. Cá thể cái lai ñược phối với ñực của một giống mà nó có số lượng gen ít nhất trong số các giống bố mẹ tham gia vào hệ thống lai tạo. Bất cứ bao nhiêu giống cũng có thể tham gia vào hệ thống lai luân hồi chuẩn.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

Hệ thống lai luân hồi chuẩn có 2 giống tham gia ñôi lúc còn ñược gọi lai luân hồi chuẩn. Sau một thời gian thực hiện phép lai luân hồi này các cá thể cái lai của thế hệ con sẽ phân chia thành 2 nhóm: một nhóm ñược phối với ñực của một giống và nhóm thứ hai ñược phối với ñực của một giống khác. Cả 2 nhóm này luôn có khoảng 2/3 vật chất di truyền của một giống và 1/3 của một giống khác. Trong phép lai này, các cá thể lai ở những thế hệ tiếp theo luôn có 2/3 thành phần ưu thế lai trực tiếp so với thế hệ con lai thứ nhất (F1). Nhược ñiểm chính của 41

hệ thống lai này là có thể không sử dụng cái lai ñể thay thế ñàn vì tất cả các giống tham gia trong phép lai này ñã ñược sử dụng như là giống của bố.

Trong hệ thống lai luân hồi chuẩn có 3 giống tham gia có một số ñiểm rất linh ñộng trong trật tự của giống. Việc thay thế ñàn trong hệ thống lai luân hồi chuẩn có 3 giống tham gia có thể ñược sử dụng giống như phương pháp lai luân hồi chuẩn có 2 giống ñã trình bày ở trên.

Hệ thống lai luân hồi chuẩn có nhiều giống tham gia ñều làm tương tự như ở hệ thống lai luân hồi chuẩn có 2 giống tham gia, bởi vì hệ thống lai luân hồi chuẩn bao gồm việc sử dụng các nhóm khác nhau của cá thể cái tham gia tạo giống. Lưu ý, phép lai này không thích hợp với những ñàn gia súc nhỏ. Hệ thống này có thể biến ñổi bằng cách sử dụng một ñực trong vòng 2 năm cho một nhóm cùng chăn thả chung trên ñồng cỏ và sau 2 năm sẽ ñổi một ñực khác từ một ñàn khác trong hệ thống lai tạo này. Giống của ñực giống ñược thay ñổi sau 2 năm và cách làm này sẽ áp dụng cho trường hợp có ñực giống cùng tham gia trong hệ thống lai này. Mặc dầu vậy, một số bò cái già có thể giữ lại trong ñàn khá lâu ñể sản xuất với các ñực giống nhằm giảm bớt số giống sử dụng trong phép lai này.

+ Lai luân hồi F1 cũng tương tự như hệ thống lai luân hồi chuẩn 2 giống loại trừ việc sử dụng ñực F1 thay vì ñực thuần. Nếu ưu thế lai giữa bất cứ cặp giống nào cũng như nhau thì ưu thế lai của mẹ và con trong hệ thống này cao hơn so với trong hệ thống lai luân hồi chuẩn 2 giống. Ngoài ra, ưu thế lai của ñực giống lai có thể ñược sử dụng trong hệ thống lai luân hồi F1 này.

+ Lai luân hồi 3 giống biến ñổi là hệ thống có một số tính chất của hệ thống lai luân hồi 2 giống và của hệ thống lai luân hồi 3 giống chuẩn. Trong hệ thống lai này có thể khai thác những ưu ñiểm ưu thế lai cao khi sử dụng một giống mà biểu thị ưu thế lai cao hơn giữa nó với những giống khác so với giữa những giống khác với nhau. ðó có thể là trường hợp khi bò Brahman biểu thị ưu thế lai với các giống bò ôn ñới cao hơn giữa các giống bò ôn ñới với nhau.

Ví dụ sau ñây sẽ chứng minh phép lai luân hồi biến ñổi khi sử dụng các giống Brahman, Angus và Hereford. Tất cả bò cái hoặc hậu bị cái mà bố của chúng là Angus hoặc Hereford ñều ñược phối với ñực Brahman. Sau một thời gian lai, những con bê mà bố của chúng là Brahman và ông ngoại là Hereford sẽ là 2/3B, 4/15H và 1/15A. Những cá thể bê mà bố là B và ông ngoại là A sẽ là 2/3B, 4/15A và 1/15H. Trong lúc ñó bê mà bố là A sẽ là 8/15A, 1/3B và 2/15H.

Hệ thống lai này hy vọng có ưu thế lai cao hơn hệ thống lai luân hồi chuẩn 2 giống như B với H hoặc A. Hệ thống lai này cũng hy vọng có ưu thế lai cao hơn hệ thống lai luân hồi chuẩn 3 giống khi sử dụng 3 giống B, H và A vì một số bò cái ở hệ thống lai luân hồi chuẩn 3 giống mà bố chúng là H hoặc A có thể cho phối với ñực của một giống ôn ñới khác so với ñực B. Những cá thể bê sinh ra từ phép lai này không chỉ có ưu thế lai thấp mà cũng chỉ có 1/7B. Tất cả các cá thể sinh ra từ hệ thống lai luân hồi 3 giống thì ít nhất có 1/3B và ñó là thành phần di truyền cố ñịnh.

+ Lai cải tạo (hay còn gọi là lai cấp tiến) là hệ thống lai giống mà ñực thuần chủng của một giống nhất ñịnh, thường là giống cao sản, ñược cho phối với những cái lai tốt nhất ñược tạo ra qua các thế hệ lai trong hệ thống ñó. Sơ ñồ 2.23 là một ví dụ dùng bò ñực HF ñể lai cải tạo với bò cái nền Lai Sind ở Việt Nam.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

42

Trong lai cấp tiến, con lai sẽ tăng tỷ lệ vật chất di truyền của giống bố liên tục qua các thế hệ lai. Lai cải tạo thường sử dụng khi muốn ñưa một giống vào một vùng với một quần thể nhỏ. Cũng có thể là do ñiều kiện nuôi dưỡng và khí hậu khó thích nghi với một giống cao sản nhập nội nên phải dùng phương pháp này trong lúc không thể nuôi thuần chủng giống nhập nội ñó. Bằng phương pháp lai cải tạo từ những cá thể cái của một giống ñã có ở ñây từ trước, giống này ñược tăng về số lượng một cách nhanh chóng hơn so với nếu chúng chỉ ñược nhân giống thuần.

Hình 2.23: Sơ dồ lai cấp tiến giữa bò Holtein Fríesian (HF) với bò Lai Sin ở Việt Nam

+ Lai liên tục từ các cá thể F1 tốt nhất cũng tương tự như lai cải tạo nhưng ở ñây ñực F1 ñược sử dụng chứ không phải sử dụng ñực thuần. ðiều ñó có nghĩa là duy nhất ñực F1 của một cặp giống nhất ñịnh ñược sử dụng làm bố còn mẹ thì dùng các sản phẩm lai tự có trong ñàn ñể thay thế. Ưu thế lai trực tiếp cao nhất ở các ñực giống vì nó là F1, trong lúc ñó mẹ và con ñều chỉ có 1/2 ưu thế lai so với F1. Hệ thống lai này có thể là ñơn giản nhất trong quản lý và dễ sử dụng nhất cho ñàn nhỏ và chỉ có một ñực giống trong ñàn.

+ Lai gây thành (hay còn gọi là lai tổ hợp) là lai tạo giống mới từ một tổ hợp lai của hai hay nhiều giống nhằm phối hợp các ñặc tính tốt của nhiều giống lại. Lai gây thành không có sơ ñồ nhất ñịnh mà phải căn cứ vào mục tiêu gây giống. Cách làm là lấy trâu/bò giống nội, giống ngoại, hay các giống khác nhau và con lai của chúng cho giao phối với nhau, khi nào có ñược những con sinh ra ñạt yêu cầu thì cho tự giao ñể cố ñịnh thành giống mới.

Ưu ñiểm của giống tổ hợp là sự pha trộn của các yếu tố giống mong muốn của các giống tham gia và giữ ñược ưu thế lai ban ñầu của tổ hợp lai. Nếu một giống ñược hình thành từ ñàn nền F1, thì 1/2 ưu thế lai ban ñầu của tổ hợp lai ñược giữ lại. Nhiều giống bò do lai tổ hợp này tạo nên sử dụng 5/8 lượng vật chất di truyền của một giống bò ôn ñới và 3/8 thuộc giống nhiệt ñới (B). Khoảng 15/32 ưu thế lai của F1 ñược giữ lại trong những giống bò ñược tạo thành này. Bất cứ sự cận huyết nào ở giống vừa tạo thành sẽ làm giảm ưu thế lai giữ lại.

(3) Hệ thống lai kết hợp

Một hệ thống lai kết hợp là hệ thống kết hợp giữa một số tính chất của hệ thống lai kết thúc và một số tính chất của hệ thống lai liên tục. Một hệ thống lai kết hợp ñược những ñặc

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

43

tính mong muốn của cả hai hệ thống lai kết thúc và lai liên tục có thể là ñạt ñược trong những ñiêù kiện nhất ñịnh.

Không có giới hạn về khả năng phát triển các hệ thống lai kết hợp. Một ví dụ về hệ thống lai kết hợp ñược gọi là tổ hợp lai ngoài. Trong hệ thống lai này, một phần của ñàn ñược giữ lại tương tự như hệ thống lai luân hồi chuẩn 2 giống nhằm cung cấp những cá thể cái ñể thay ñàn ñối vơí cả 2 trường hợp luân hồi. Một giống thứ 3 ñược sử dụng ñể phối với những cái sinh ra từ lai luân hồi ñể tạo ra con lai nuôi thịt.

V. CHƯƠNG TRÌNH GIỐNG TRÂU BÒ

5.1. Phát triển chương trình giống

Như phần trên ñã ñề cập, có hai phương tiện ñể cải tiến chất lượng giống (di truyền) trâu bò là chọn lọc và lai giống. Chọn lọc tạo ra sự tiến bộ liên tục và bền vững về giá trị giống. Mặt khác, lai giống tạo cơ hội tăng năng suất nhờ việc phối hợp các tính trạng kinh tế quan trọng có ở các giống khác nhau (bổ sung) và khai thác ưu thế lai. Dù một chương trình giống trâu bò dựa trên cơ sở chọn lọc, lai giống hay kết hợp cả hai (ví dụ lai gây thành tạo giống mới) thì nó cũng phải ñược xây dựng theo một trình tự có lôgic. Do vậy, khi ñã có ñược một sơ ñồ nhân giống thích hợp, cần xem xét các thủ tục tiếp theo ñể phát triển một chương trình giống. Các bước cụ thể gồm:

a. Xác ñịnh mục tiêu nhân giống

Xác ñịnh mục tiêu nhân giống là xác ñịnh ñích cần ñạt ñược ñể ñịnh hướng cho chương trình giống sẽ thực hiện. Hay nói cách khác, xác ñịnh mục tiêu nhân giống là xác ñịnh “nhiệm vụ di truyền” cho những gia súc giống. Mục tiêu nhân giống phải mô tả ñược các tính trạng cần ñược cải tiến qua mỗi thế hệ, trong ñó nói lên ñược cả tầm quan trọng tương ñối giữa các tính trạng. Mục tiêu nhân giống thông thường là mục tiêu kinh tế, tức là lợi nhuận mà người chăn nuôi bò mong muốn ñạt ñược, nên nó chủ yếu bao gồm các tính trạng có ý nghĩa kinh tế quan trọng (gọi là các tính trạng thuộc mục tiêu nhân giống). Các mục tiêu nhân giống hướng tới các thị trường khác nhau hay liên quan ñến việc sử dụng các gia súc có vai trò khác nhau thì có thể rất khác nhau. Mục tiêu nhân giống (H) có thể ñược hình dung một cách tổng quát như sau:

H = v1.G1+ v2.G2 + v3.G3 + v4.G4 +…

ở ñây, G là giá trị của giống ñối với các tính trạng khác nhau và v là giá trị kinh tế tương ứng của các tính trạng ñó. Như ñã nói ở trên, giá trị kinh tế của tính trạng ñược ñịnh nghĩa như là sự thay ñổi lợi nhuận cận biên có ñược khi tăng ñược một ñơn vị của tính trạng. Giá trị kinh tế của tính trạng ñược ñánh giá khi mặc nhận rằng tất cả các tính trạng khác không thay ñổi. Tích của giá trị kinh tế và ñộ lệch chuẩn của các tính trạng di truyền (tức vi.δgi, gọi là giá trị kinh tế tương ñối của tính trạng) thường ñược sử dụng ñể miêu tả tầm quan trọng tương ñối của tính trạng ñối với mục tiêu nhân giống.

Theo Ponzoni và Newman (1989) có 4 bước quan trọng khi xác ñịnh mục tiêu nhân giống như sau:

1) Nhận dạng hệ thống nhân giống, hệ thống chăn nuôi, và hệ thống maketing (thị trường) liên quan ñến những con gia súc giống và ñời sau của chúng.

2) Xác ñịnh tất cả các nguồn thu và các chi phí ảnh hưởng tới lợi nhuận trong hệ thống.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

44

3) Xác ñịnh các tính trạng sinh học có ảnh hưởng tới thu nhập và chi phí (tính trạng kinh tế).

4) Xác ñịnh biến ñộng giá trị kinh tế liên quan ñến việc tăng ñược một ñơn vị ở mỗi tính trạng.

Khi lựa chọn các mục tiêu cho một chương trình giống thương phẩm, người sản xuất con giống cần xem xét ñến các yêu cầu của khách hàng (người sản xuất bò thương phẩm) bởi vì ñàn bò thương phẩm sẽ chuyển dịch theo hướng mà người sản xuất con giống ñã chọn. Lợi nhuận là mục tiêu cơ bản của hầu hết các chương trình giống thương phẩm. Lợi nhuận ñược quyết ñịnh bởi: (1) chi phí ñầu vào, (2) hiệu quả sản xuất và (3) giá trị các sản phẩm sản xuất ñược. Nói chung rất khó có thể ñánh giá trực tiếp ñược sự khác nhau về lợi nhuận giữa các chương trình giống khác nhau. Tuy nhiên, ñể thiết kế ñược những chương trình giống thích hợp cần phải có các tiêu chuẩn so sánh. Ba yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoặc lợi nhuận của các chương trình giống thương phẩm là (1) các ñặc ñiểm của giống ñược sử dụng (2) ưu thế lai (nếu có) ñược sử dụng ở ñời con (trực tiếp), ở mẹ, hoặc có thể ở bố và (3) các ñặc ñiểm ảnh hưởng tới hiệu quả của hệ thống các giống ñược sử dụng làm bố và làm mẹ (các ñặc ñiểm truyền cho ñời con và tạo ñược ưu thế lai).

b. Xây dựng tiêu chuẩn chọn lọc

Mục tiêu nhân giống là cơ sở ñể xây dựng tiêu chuẩn ñánh giá và chọn lọc gia súc giống nhằm ñạt ñược mục tiêu ñó. Tuy nhiên, trong các chương trình giống có thể chọn lọc trực tiếp các tính trạng mục tiêu nhưng cũng có thể chọn lọc gián tiếp theo các tính trạng khác dựa vào mối tương quan di truyền giữa các tính trạng. Tiêu chuẩn chọn lọc ñược xây dựng dựa trên một số tính trạng nhất ñịnh (gọi là tính trạng chọn lọc). Một chỉ số chọn lọc ña tính trạng ñược xây dựng hợp lý là tiêu chuẩn chọn lọc tốt nhất ñể ñạt ñược mục tiêu nhân giống ñã ñề ra (xem mục 3.1). Tuỳ theo các mục tiêu nhân giống khác nhau mà các tiêu chuẩn chọn lọc sẽ khác nhau. Hiện nay ñã có nhiều phần mềm máy tính trợ giúp cho việc xây dựng tiêu chuẩn chọn lọc ñực giống. Chẳng hạn, phần mềm BREEDOBJECT ñang ñược áp dụng ở Australia là một chương trình như vậy dùng ñể xây dựng chỉ số chọn lọc nhằm phân loại ñực giống bò thịt theo các mục tiêu giống ñã ñược xác ñịnh.

c. Xây dựng sơ ñồ ghi chép hệ phổ và năng suất

Thu thập các thông tin về các tính trạng thuộc tiêu chuẩn chọn lọc và hệ phổ là cần thiết cho việc ñánh giá di truyền. Việc thu thập các thông tin này ñòi hỏi phải có một hệ thống theo dõi và ghi chép chặt chẽ nhằm ñảm bảo ñược mức ñộ chính xác và thực tế khi thực hiện. Phải căn cứ vào tiêu chuẩn chọn lọc ñể thiết kế hệ thống biểu mẫu theo dõi các tính trạng chọn lọc cho phù hợp với mỗi chương trình giống cụ thể. d. ðánh giá di truyền

Các số liệu năng suất và hệ phổ ñược phối hợp ñể phân tích nhằm ước tính giá trị giống (EBV) ñối với các tính trạng khác nhau. Như ñã nói ở một phần trước, nhiều mô hình thống kê và chương trình máy tính ñã ñược xây dựng ñể sử dụng vào mục ñích này. Kết quả ñánh giá di truyền là một danh bạ về các con giống với các giá trị giống ước tính (EBV) khác nhau. Từ các giá trị giống ước tính này các chỉ số chọn lọc có thể ñược tính toán cho các mục tiêu nhân giống khác nhau.

Hình 2.24 là một ví dụ cho thấy kết quả tính toán 2 chỉ số chọn lọc (Index) theo 2 mục tiêu nhân giống khác nhau của phần mềm BREEDOBJECT. Mỗi giá trị giống ước tính (EBV) của các tính trạng khác nhau (do phần mềm BREEDPLAN tính ra trong các cột phía bên phải

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

45

Hình 2.24: Ví dụ về tính chỉ số chọn lọc (index) và giá trị giống ước tính (EBV) của bò

Index2) ñược nhân với một hệ số gia quyền (tính khác nhau cho mỗi chỉ số) rồi cộng tổng lại thành giá trị của chỉ số chọn lọc cho mỗi ñực giống (Animal ID). Như vậy, giá trị của chỉ số chọn lọc của mỗi ñực giống thay ñổi tuỳ theo các mục tiêu nhân giống khác nhau, và do vậy mà vị trị xếp hạng của từng ñực giống cũng thay ñổi theo các chương trình giống khác nhau.

e. Sử dụng các con vật ñã ñược chọn lọc

Việc sử dụng những con giống nào (ñã ñược ñánh giá và chọn lọc) phụ thuộc vào các quyết ñịnh về cấu trúc di truyền của quần thể nhằm ñạt ñược các mục tiêu nhân giống một cách tối ưu. Các quyết ñịnh này bao gồm việc ñánh giá phạm vi sử dụng truyền giống nhân tạo, việc phát triển các ñàn hạt nhân tốt nhất và vai trò của các giống cũng như các con lai khác nhau. Các phương pháp chọn phối cụ thể phải ñược áp dụng cho những cá thể ñã ñược chọn lọc nhằm phát huy tốt nhất những phẩm chất quý của con giống này.

5.2. Kinh doanh giống trong chăn nuôi trâu bò

Trong một nền chăn nuôi trâu bò theo cơ chế thị trường luôn luôn tồn tại hệ thống chăn nuôi bò giống và hệ thống chăn nuôi bò thương phẩm. Những người sản xuất bò giống thuần có thể bán phần lớn ñàn giống của họ cho những người sản xuất giống thuần khác. Mặt khác,

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

46

người sản xuất giống thuần cũng bán con giống cho những người sản xuất thương phẩm vì họ liên tục cần có những con bò sinh sản tốt thuộc giống ñó ñể sản xuất bê có chất lượng ngày càng tốt hơn.

Các nhà sản xuất con giống là những người tạo nguyên liệu di truyền cho những người chăn nuôi bò thương phẩm. Họ là những người ñầu tiên kinh doanh ñể thu lợi nhuận. Khách hàng của họ là những người sản xuất bò thương phẩm. Các nhà sản xuất bò giống này cũng kinh doanh thu lợi nhuận. Lợi nhuận của người sản xuất chịu ảnh hưởng bởi nhu cầu của người tiêu thụ sản phẩm của họ. Lợi nhuận cho phép các nhóm người này tồn tại trong cùng ngành hàng. Lợi nhuận xuất hiện khi giá trị của thu nhập có ñược vượt quá chi phí ñầu vào và các chi phí sản xuất sản phẩm. Trong ngành hàng bò thịt chẳng hạn, sản phẩm chủ yếu là thân thịt, ngay cả ñối với cả trường hợp bán con vật sống. Chi phí sản xuất chủ yếu là thức ăn, tiền mua con giống, ñiều kiện chăn nuôi và công lao ñộng.

ðối với người chăn nuôi bò thương phẩm, việc mua con giống không chỉ ñơn thuần là chi phí của hệ thống sản xuất mà còn tạo ra ảnh hưởng thuận lợi cho việc vận hành cả hệ thống ñó. ðiều ñó có thể do giảm ñược các chi phí ñầu vào hay tăng ñược thu nhập từ ñầu ra, hoặc cả hai. Người sản xuất sẵn sàng (có ñộng cơ) trả giá cao ñể mua bò giống nếu như họ ñược ñảm bảo chắc chắn rằng lợi nhuận của họ sẽ ñược tăng lên nhờ tăng khoản chi phí ñầu tư cho con giống chất lượng tốt.

ðối với người sản xuất bò giống, thu nhập chính có ñược từ việc bán gia súc giống (hay tinh và phôi). Việc ñầu tư nhằm cải tiến giá trị giống sẽ làm tăng chi phí cho người sản xuất con giống vì họ phải ñầu tư thêm công lao ñộng ñể ghi chép số liệu, ñăng ký kiểm tra, chi phí máy tính... Tuy vậy, người sản xuất con giống cũng sẵn sàng (có ñộng cơ) tăng ñầu tư cho các chi phí ñó nếu như họ nhận thấy rõ ràng thu nhập của họ sẽ tăng lên nhờ những khoản chi tăng thêm này. Bán ñược nhiều con giống hơn với giá bán cao hơn sẽ cho phép họ ñạt ñược ñiều ñó.

Gần ñây, ở nước ngoài do yêu cầu của thị trường thịt chất lượng cao người ta ñã ñề cập tới việc bán con vật trên cơ sở thân thịt của chúng với nhiều cách ñánh giá chính xác hơn và trả tiền theo chất lượng thịt. Người ta hy vọng rằng cách quản lý thị trường này sẽ thúc ñẩy những người chăn nuôi bò thịt sản xuất ñược thân thịt có chất lượng tốt hơn ñể bán cho người chế biến. Cách này sẽ tăng ñược thu nhập và lợi nhuận cho người sản xuất nếu như họ tăng ñược khoản thu cao hơn các chi phí tăng thêm cho việc cải tiến chất lượng thịt. Nguyên tắc này công bằng và có lợi chung cho cả người chăn nuôi thương phẩm và người sản xuất giống. Nếu như thu nhập khi bán con giống tỷ lệ với lợi nhuận mà khách hàng mong muốn thì người sản xuất giống sẽ không có lý do gì mà không cố gắng cải tiến chất lượng ñàn giống của mình nhằm tăng năng suất cho hệ thống sản xuất của khách hàng. Vấn ñề là ở chỗ mục tiêu nhân giống của người sản xuất con giống phải phản ánh ñược ảnh hưởng của con giống của họ bán ra ñối với lợi nhuận của người sản xuất bò thịt thương phẩm (khách hàng) sau khi họ mua và sử dụng chúng làm giống.

Việc áp dụng các chiến lược cải tiến di truyền như ñã nói ở các phần trên sẽ cho phép tạo ra ñược những con giống ñáp ứng ñược yêu cầu của thị trường. Tuy nhiên, các nhà sản xuất giống phải phải cung cấp ñầy ñủ thông tin cho các khách hàng của mình ñể họ tin tưởng vào việc trả thêm tiền ñể mua những con giống ñã ñược cải tiến. Muốn vậy người ta phải thực hiện việc ñánh giá di truyền trên một số tính trạng sản xuất và cuối cùng phối hợp các giá trị giống ước tính (EBV) theo những tính trạng ñó của con vật thành một con số duy nhất (chỉ số) nói lên giá trị của con giống theo mục tiêu lợi nhuận của khách hàng.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

47

Hiện nay ở nước ta việc kinh doanh con giống chưa tuân theo ñược nguyên tắc ñịnh giá theo giá trị giống như trên. Người mua con giống không có thông tin và trả giá mua không dựa trên giá trị giống của con vật mà thường chỉ căn cứ vào khối lượng và ñộ tuổi (trong phạm vi một giống). ðó là chưa nói ñến hiện tượng gây “sốt giống” là một kiểu kinh doanh giống không lành mạnh và không bền vững, gây rất nhiều thiệt hại cho những người chăn nuôi chạy theo “phong trào”. Việc “sốt giống” có thể do cố tình gây ra bởi những người sản xuất giống trục lợi, nhưng cũng có thể “vô tình” gây ra bởi những chủ trương và chính sách thiếu các giải pháp ñồng bộ làm nảy sinh những “phong trào” nhất thời không có nền tảng khoa học và thị trường vững chắc.

VI. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ðÀN

6.1. Cấu trúc ñàn

Cấu trúc (cơ cấu) ñàn là tỉ lệ % các nhóm gia súc theo giới tính và ñộ tuổi trong một cơ sở chăn nuôi. Ví dụ, người ta chia ñàn thành các nhóm: ñực giống, cái sinh sản, cái tơ, bê cái trên 1 tuổi và dưới 1 tuổi, bê ñực trên và dưới 1 tuổi, ngoài ra có thể có các nhóm nuôi thịt và vỗ béo. Tỷ lệ các nhóm theo giới tính và ñộ tuổi thay ñổi trong năm do có bê cái sinh ra, chuyển từ nhóm tuổi này sang nhóm tuổi khác, cũng như do loại thải và giết thịt. Tốc ñộ tái sản xuất ñầu con, lượng sản phẩm (thịt hay sữa) thu ñược phụ thuộc vào cấu trúc ñàn cơ sở.

Người ta xác ñịnh cơ cấu ñàn tuỳ theo hướng sản xuất (sữa, thịt), ý nghĩa kinh tế (giống, thương phẩm), ñặc ñiểm tự nhiên và kinh tế của mỗi vùng, miền, các ñiều kiện cụ thể của cơ sở. ðồng thời phải tính ñến nhiệm vụ phát triển chăn nuôi và sản phẩm, thành phần theo tuổi ñàn, thời kì bán bê trên hậu bị và loại thải bò cái.

Trong chăn nuôi trâu bò sữa, tùy theo mức ñộ tăng số bò cái trong ñàn mà số lượng bê sinh ra và số lượng sữa tăng lên, ñồng thời tỉ trọng bê ñực giảm vì người ta bán nó ở ñộ tuổi sớm hơn. Ở các cơ sở thương phẩm, ñặc biệt là trong vùng tiêu thụ sữa nguyên, trong ñàn có thể có tới 60-65% bò cái nếu không nuôi bê cái hậu bị trực tiếp ngay trong cở sở ñó. Nếu chuyên môn hoá sâu việc nuôi bò sữa và bê hậu bị ñược nuôi trong các cơ sở khác thì tỉ trọng bò cái có thể tăng lên tới 80-85%. Trong trường hợp này sản lượng sữa và sản phẩm từ sữa trung bình của mỗi con tăng lên ñáng kể.

Trong các cơ sở giống tỉ trọng bò cái trong ñàn thay ñổi tuỳ thời gian bán bê. Bê giống càng bán sớm thì tỉ lệ bò cái trong ñàn càng lớn. Ở các cơ sở giống, khi bán bê 1 năm tuổi tỉ trọng bò cái thường chiếm 50%. Tuỳ thuộc vào thời kì sử dụng và tỉ lệ loại thải bò cái mà số lượng bê giữ lại hậu bị cũng thay ñổi. Thời kì sử dụng càng ngắn và tỉ lệ loại thải càng lớn thì số bê cần phải thay thế ñàn càng nhiều. ðể tăng nhanh chất lượng của ñàn cần nâng tỉ lệ bê hậu bị. Hàng năm chuyển 20-25% bê tơ vào nhóm bò cái và loại thải một phần bò theo các chỉ tiêu về sữa sản xuất trong thời kì tiết sữa ñầu tiên. Loại thải hàng năm 20% bò cái cho phép ñổi mới ñàn mẹ 5 năm một lần, giết thịt ở ñộ 7-8 năm tuổi.

Khi xác ñịnh cấu trúc ñàn, số lượng ñầu con trong các nhóm ít tuổi (bò tơ, bê trên và dưới 1 tuổi) phải nhiều hơn so với yêu cầu phải thay thế. Nếu trong ñàn bò có 60-65% bò cái, ñể ñảm bảo tái sản xuất bình thường thì cần có 15-17% bò cái tơ, 18-20% bê cái trên 1 tuổi và 22-25% bê cái dưới 1 tuổi. Tất cả bê không dùng làm hậu bị có thể bán lúc 4-6 tháng tuổi. Nếu tỷ lệ bò cái ít, người ta ñể lại số bê ngoài hậu bị ñể bán thịt ở ñộ tuổi trên 12 tháng tuổi.

Trong chăn nuôi bò thịt, tỷ trọng bê ngoài hậu bị trong một cơ sở tương ñối lớn. Nếu có ñất trồng cây thức ăn và chăn thả thì nuôi bê ñến 1,5 tuổi trước khi chuyển vào vỗ béo là hợp

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

48

lý (hình 2.24). Trong trường hợp này tỷ trọng bò cái trong ñàn chiếm 35-40%, bò tơ bằng 20% tổng số bò cái. Ở những vùng thâm canh chăn nuôi thấp thì bê ñược nuôi thịt tới 2-2,5 tuổi. Trong trường hợp này tỉ trọng bò cái giảm xuống 30-35%, ñồng thời tỉ trọng những con ñể nuôi thịt và vỗ béo tăng lên. Tăng tỉ trọng bê trong ñàn, tăng cường nuôi dưỡng sẽ tăng tổng số và trọng lượng bình quân bán thịt.

Khi cấu trúc ñàn ñã ñược xác ñịnh việc tăng số lượng sản phẩm ñược thực hiện chủ yếu nhờ cải tiến giống và nâng cao trình ñộ nuôi dưỡng. Xuất phát từ cấu trúc ñàn, người ta lập kế hoạch chu chuyển ñàn, quyết ñịnh thời kì chuyển nhóm tuổi này vào nhóm tuổi khác, bán thịt, cũng như việc xuất nhập gia súc trong trại. Trên cơ sở chu chuyển ñàn người ta lập kế hoạch sản xuất và nhu cầu thức ăn… Kế hoạch chu chuyển ñàn phải ñảm bảo ñầu con của cơ sở cuối năm phù hợp với cấu trúc ñã ñịnh.

ðÀN BÒ CÁI SINH SẢN ðÀN CÁI TƠ

Bê bú sữa (5 tháng)

i ả h t i ạ o l ơ t i á c ò B

Bê ñực sau cai sữa ñến 1 tuổi Bê cái sau cai sữa ñến 1

m ă n g n à h i ả h t i ạ o l i á c ò B

Bê ñực 13-18 tháng tuối BÁN Bê cái 13-18 tháng tuổi

ðÀN VỖ BÉO (3 tháng) Hình 2.24: Tổ chức và chu chuyển ñàn của một cơ sở chăn nuôi bò thịt

6.2. Tái sản xuất ñàn

Việc tăng ñầu con trong một cơ sở chịu sự chi phối của thời kì sử dụng và khả năng sinh sản của bò cái. Thời gian bắt ñầu ñưa vào sử dụng và thời gian dẫn tinh lại sau khi ñẻ là hai chỉ tiêu ảnh hưởng ñến thời kì sử dụng và khả năng sinh sản của bò cái.

- Thời gian ñưa vào sử dụng

Có ba yếu tố chính ảnh hưởng ñến sự thành thục sinh dục là khối lượng, tuổi và giống, trong ñó khối lượng ñược coi là yếu tố quyết ñịnh. Người chăn nuôi cần xác ñịnh khối lượng

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

49

cho bò phối giống lần ñầu ở một ñộ tuổi nhất ñịnh, trên cơ sở ñó xây dựng một chương trình nuôi dưỡng ñể ñạt ñược khối lượng ñó với một thể trạng tốt.

Trong ñiều kiện nuôi dưỡng bình thường, sự thành thục sinh dục ở bê cái bắt ñầu từ 6-9 tháng tuổi, ở bê ñực sự tạo tinh bắt ñầu từ 7-8 tháng. ðể tránh thụ thai sớm ở ñộ tuổi này, phải tách ñực và cái riêng. Trong ñiều kiện bình thường, bê cái thành thục về sinh lý lúc 14-15 tháng tuổi. ở ñộ tuổi này bê bắt ñầu ñược sử dụng ñể tái sản xuất ñàn.

Thời gian ñưa vào sử dụng quá sớm hay quá muộn ñều không tốt. Sử dụng bê quá sớm sẽ kìm hãm sự sinh truởng và có thể ảnh hưởng tới hoạt tính sinh dục về sau. Phối giống sớm cho bê cái thường dẫn tới ñẻ khó, sinh bê yếu và ảnh hưởng xấu ñến sức sản xuất, ñặc biệt trong thời kì tiết sữa ñầu tiên. Tuy nhiên, kéo dài thời kì nuôi dưỡng, và ñưa bê vào sử dụng chậm, là không cho phép, vì hạn chế phát triển ñầu con, tăng hệ số phối. Phối giống muộn cho bê cái sẽ giảm lượng sữa, tăng các khoản chi phí về nuôi dưỡng và chăm sóc.

Nhiều nghiên cứu ñã cho thấy rằng năng suất sản xuất cả ñời bò cái sinh sản các giống ôn ñới (Bos taurus) có thể tăng lên nếu bò ñẻ lứa ñầu vào lúc 2 năm tuổi (phối giống lúc 14-15 tháng tuổi). ðối với bò nhiệt ñới (Bos indicus) có thể phối muộn hơn 6-12 tháng. Mục tiêu này có thể ñạt ñược thông qua việc nuôi dưỡng chăm sóc tốt bò cái tơ hậu bị. Cho bò ñẻ vào lúc 2 năm tuổi sẽ tăng ñược lợi nhuận nhờ cắt giảm ñược chi phí cao về thức ăn và các khoản ñầu tư khác ñể nuôi ñàn cái hậu bị.

Khối lượng lúc phối giống lần ñầu thay ñổi tuỳ theo mỗi giống. Bò cái hậu bị vào thời ñiểm phối giống lần ñầu cần ñạt ñược 65-70% khối lượng trưởng thành, tức là ñạt khoảng 290-320 kg ñối với giống nhỏ, 340-350kg ñối với giống lớn. .

ðối với bò thịt, bò cái tơ nên ñược phối giống phối giống 3 tuần sớm hơn so với ñàn bò cái sinh sản bởi vì bò ñẻ lứa 1 cần có thời gian dài hơn ñể có biểu hiện ñộng dục trở lại sau khi ñẻ so với bò cái ñã thành thục. Những bò cái tơ ñược phối trước ñàn cái sinh sản sẽ ñẻ sớm hơn trong vụ ñẻ và sẽ ñộng dục lại bình thường như ñàn cái sinh sản ñược phối giống vào năm sau. Một vụ phối giống kéo dài 45 ngày là vừa ñủ cho bò cái tơ ñược nuôi dưỡng tốt. Sau ñó cần khám thai và loại thải những con không có chửa (ñưa ñi vỗ béo).

- Thời gian phối giống lại sau khi ñẻ

ðể thu ñược tổng khối lượng bê tối ña trong cả một ñời bò thì nó phải ñẻ mỗi năm một lứa kể từ 2 năm tuổi. Cho nên thời kì dẫn tinh tốt nhất cho bò trong ñiều kiện cơ thể bình thường, nuôi dưỡng hợp lý là tháng thứ 2 sau khi ñẻ. ðối với bò sữa cao sản ñang vắt sữa thời kì này tăng lên từ ngày 70-90.

Khi xác ñịnh thời kì dẫn tinh lại sau khi ñẻ cần phải tính ñến tình trạng sức khoẻ, năng suất của con vật, cũng như các ñiều kiện cụ thể của cơ sở chăn nuôi (nuôi dưỡng, chăm sóc, hướng sản xuất, mùa vụ trong năm…). Bò chỉ thụ thai sau khi tử cung và cơ quan sinh dục ñã hồi phục. Cho nên dẫn tinh cho bò ở lần ñộng hớn ñầu tiên sau khi ñẻ thường ít có hiệu quả (ñặc biệt ñối với bò cao sản).

6.3. Quản lý ñàn

a. Quản lý cá thể

ðánh số cá thể cho từng con là một yếu tố quan trọng trong quản lý ñàn. Việc ñánh số cũng cần thiết ñể phân biệt bò trong ñàn của người này hay của người khác. ðánh số cá thể phải ñược áp dụng ñối với bê nghé ngay sau khi sinh hoặc mới nhập vào ñàn.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

50

Một số phương pháp ñánh số bò hiện ñang ñược áp dụng gồm: ñánh dấu tai, số cổ, xăm tai, ñóng dấu lên sừng, móng hoặc da. Việc ñóng dấu có thể bằng sắt nung hay ni tơ lỏng. Có thể viết số trên lông bằng nước ôxy già, phun sơn màu hoặc nhuộm lông.

b. Quan sát ñàn và chăm sóc cá thể

Mục tiêu của quan sát ñàn là ñể nhận thấy ñược các biểu hiện của từng cá thể như sức khoẻ, ñộng dục và tình trạng ñẻ nhằm có biện pháp xử lý kịp thời. ðàn thường ñược quan sát khi ở trong chuồng, xung quanh chuồng và trên bãi chăn.

Chăm sóc cá thể bao gồm kiểm tra thường kỳ về khối lượng, tiêm phòng, ñồng thời có những kiểm tra không ñịnh kỳ như khi giao phối, cắt móng, thiến và ñiều trị bệnh tật. Mục tiêu cụ thể của việc khám ñịnh kỳ ñược xác ñịnh theo cơ cấu ñàn và phải ñược tiến hành cho từng nhóm trong ñàn tuỳ theo chương trình dự ñịnh trong năm. Kiểm tra không ñịnh kỳ có thể ñược tiến hành một cách có hiệu quả bằng cách cải tiến các phương pháp quan sát và tập hợp bởi vì những kiểm tra này thường ñược tiến hành với các cá thể.

c. Theo dõi và ghi chép

ðối với mỗi trại cần có sổ sách ghi chép và theo dõi sau:

- Nhật ký chuồng nuôi.

- Nhật ký kỹ thuật (cho từng loại cán bộ kỹ thuật)

- Nhật ký chuồng nuôi: Mỗi ô chuồng cần có hồ sơ ghi chép lại toàn bộ các hoạt ñộng diễn ra ở ñó của gia súc bao gồm nguồn gốc, ngày nhập vào, số lượng giới tính, v.v... Các loại thuốc sử dụng: nguồn gốc, nhãn hiệu, số hiệu, vv... cũng phải ñược ghi chép lại.

- Các loại sổ sách kỹ thuật: Hồ sơ cá thể (ñối với bò sinh sản), hồ sơ chu chuyển ñàn, sổ theo dõi phối giống-sinh ñẻ, sổ theo dõi thức ăn và khẩu phần, sổ theo dõi thú y và bệnh án.

VII. QUẢN LÝ PHỐI GIỐNG

7.1. Ghép ñôi giao phối (chọn phối)

Ghép ñôi giao phối hay chọn phối là chọn những con ñực và con cái ñã ñược chọn lọc ñể cho giao phối với nhau nhằm thu ñược ñời con có ñược những tính trạng mong muốn theo mục tiêu nhân giống. Nếu biết chọn phối ñúng ñắn thì không những củng cố ñược mà còn có thể phát triển thêm những tính trạng và chất lượng mong muốn mà trước ñó ñã tiến hành chọn lọc.

a. Các nguyên tắc chọn phối

- Xác ñịnh mục tiêu giống rõ ràng và tuân thủ phương pháp dự kiến ñể ñạt mục tiêu ñó thông qua nhân giống thuần hay lai tạo.

- ðực giống phải có ưu thế di truyền cao hơn so với con cái ghép ñôi với nó.

- Tăng cường sử dụng những con xuất sắc.

- Củng cố di truyền ở ñời sau những ñặc ñiểm tốt có ở một hoặc hai bên bố mẹ.

- Cải tiến ở ñời sau những ñặc ñiểm không thoả mãn ở bố mẹ.

- ðưa vào ñàn (dòng, giống) những ñặc ñiểm mong muốn mới bằng cách sử dụng những con có những ñặc tính mong muốn ở ñàn cơ bản hay giống (dòng) khác.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

- ðiều khiển mức ñộ ñồng huyết nhằm không cho phép suy thoái cận huyết. 51

- Phát hiện và sử dụng những phối hợp tốt nhất giữa những nhóm (về mặt di truyền) nào ñó ñể ghép ñôi lặp lại.

b. Các phương pháp ghép ñôi

- Ghép ñôi cá thể

Trên cơ sở các cá thể ñã ñược ñánh giá và chọn lọc tiến hành ghép ñôi từng cá thể ñưc và cái cụ thể với nhau. ðể thực hiện kiểu ghép ñôi này cần phải biết roc ñặc ñiểm cá thể, nguồn gốc, ngoại hình và sức sản xuất (giá trị giống) của mỗi con. Khi ghép ñôi kiểu này phải xem xét ñến những kết quả tích cực của việc chọn phối trước ñó và kết quả ñánh giá ñực giống theo ñời sau. Nói chung, ghép ñôi cá thể ñòi hỏi công phu và tỉ mỉ, nên thường chỉ ñược áp dụng ở các cơ sở giống.

- Ghép ñôi theo nhóm

ðàn cái ñược chia thành các nhóm dựa vào kết quả bình tuyển và mỗi nhóm ñược phối giống với một nhóm ñực giống có phẩm chất di truyền cao hơn. Phương pháp này thường ñược áp dụng với các vùng có áp dụng TTNT và trong các cơ sở chăn nuôi thương phẩm. Có thể phân biết ra hai loại ghếp ñôi theo kiểu này:

+ Ghép ñôi theo nhóm có phân biệt: Trong số ñực giống của một nhóm có 1 con giữ vai trò chính còn những con khác ñóng vai trò thay thế (dự trữ).

+ Ghép ñôi theo nhóm ñồng ñều: Dùng 2-3 con ñực giống tương tự về nguồn gốc và chất lượng giống cho ghép ñôi với các nhóm cái. Phương pháp này có thể áp dụng ñể kiểm tra chất lượng di truyền của các ñực giống.

- Ghép ñôi cá thể-nhóm

ðàn cái ñược chia thành các nhóm theo nguồn gốc, ñặc ñiểm thể hình và sức sản xuất. Mỗi nhóm cái ñược ghép ñôi với 1 ñực giống có chất lượng di truyền cao hơn. Phương pháp này thường ñược áp dụng ở các ñàn giống và những vùng có TTNT.

c. Các hình thức chọn phối

Trong công tác giống trâu bò người ta thường phối hợp các hình thức chọn phối sau ñây ñể nhanh chóng ñạt ñược mục tiêu nhân giống:

- Chọn phối theo huyết thống

Chọn phối theo huyết thống là căn cứ vào mức ñộ quan hệ huyết thống (thân thuộc) giữa các cá thể ñực và cái ñể quyết ñịnh ghép ñôi (hay không ghép ñôi) giao phối với nhau. Có hai loại chọn phối dựa trên quan hệ huyết thống như sau:

+ Giao phối ñồng huyết: Cho giao phối giữa những cá thể có quan hệ huyết thống với nhau (thường tính dưới 7 ñời). Hình thức phối giống này cần ñược sử dụng thận trong và thường chỉ ñược dùng khi cần củng cố một vài ñặc tính tốt nào ñó (thường là mới xuất hiện), nhất là khi nhân giống theo dòng. Không nên áp dụng rộng rãi phương pháp này mà không có kiểm soát chặt chẽ vì dễ gây suy thoái cận huyết do làm tăng cơ hội ñồng hợp tử của các gen lặn xấu.

+ Giao phối không ñồng huyết: Cho ghép ñôi những con ñực và cái không có quan hệ huyết thống hay có nhưng ñã quá 7 ñời. Hình thức này nhằm tránh nguy cơ suy thoái cần huyết. Trong thực tiễn sản xuất cần theo dõi nguồn gốc cá thể ñể có thể kiểm tra ñược mối

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

52

quan hệ giữa ñực (kể cả tinh khi TTNT) và cái giống trước khi phối giống nhằm ñảm bảo giao phối không ñồng huyết.

- Chọn phối theo tuổi

Tuổi của con vật có liên quan ñến sức khoẻ, sức sản xuất, khả năng ổn ñịnh di truyền, do vậy chọn phối gia súc trong ñộ tuổi thích hợp tao cho bào thai có ssức sông cao, ñời con khoẻ mạnh và có sức sản xuất cao. Không nên cho những con ñực và con cái quá già hay quá non giao phối với nhau. ðộ tuổi phối giống thích hợp cho bò ñực giống là 3-6 tuổi ñối với hướng thịt và 3-9 tuổi ñối với hướng sữa. ðối với bò cái ñộ tuổi phối giống tốt nhất là 3-9 tuổi ñối với bò thịt và 3-7 tuổi ñối với bò sữa.

- Chọn phối theo phẩm chất

+ Chọn phối ñồng chất: Cho ghép ñôi những ñực và cái giống có những phẩm chất tốt giống nhau (về thể hình và tính năng sản xuất). Chọn phối ñồng chất nhằm duy trì ở ñời sau tính ñồng hình, tăng số lượng cá thể ñời sau có kiểu hình và tính năng sản xuất mong muốn ñã ñạt ñược ở bố mẹ. Chọn phối ñồng chất làm tăng tính ổn ñịnh di truyền và năng cao tiêu chuẩn của giống. Chọn phối ñồng chất chủ yếu ñược áp dụng ở các ñàn giống cao sản, ñặc biệt là khi nhân giống theo dòng. Chọn phối ñồng chất cũng có thể áp dụng trong lai giống nhằm tạo ra tính ổn ñịnh di truyền cho những tính trạng mong muốn.

+ Chọn phối dị chất: Cho giao phối giữa những con ñực và cái khác biệt nhau rõ rệt về mặt ngoại hình và một số tính năng sản xuất. Nói cách khác là ghép ñôi giao phối giữa những cá thể có những ñặc tính tốt khác nhau. Mục ñích là thu ñược ở ñòi sau những cá thể tập hợp ñược nhiều ñặc tính tốt từ cả hai phía bố và mẹ. Tuy nhiên, cần chú ý là không ñược ghép ñôi những cá thể có các tính trạng ñối lập nhau ñể hy vọng ñời sau có ñược sự san bằng về tính trạng.

7.2. Phương thức phối giống

Trong chăn nuôi trâu bò có thể áp dụng phương thức phối giống tự nhiên (cho nhảy trực tiếp) hay thụ tinh nhân tạo (TTNT).

a. Phối giống tự nhiên

Phối giống tự nhiên thường ñược áp dụng ñối với các ñàn bò sinh sản thương phẩm hướng thịt nuôi theo phương thức chăn thả; ngoài ra nó cũng thường ñược sử dụng như một phương thức bổ sung cho TTNT. Khi áp dụng phối giống tự nhiên, tốt nhất là cho phối giống theo mùa vụ có kiểm soát, như thế sẽ tốt hơn là thả chung bò ñực với bò cái liên tục. Thông thường một mùa phối giống kéo dài 45-60 ngày. Kết quả là mùa sinh ñẻ ñược rút ngắn lại, làm tăng khả năng có ñược những lứa bê ñồng ñều ñể nuôi và bán cùng ñợt ñược thuận lợi với giá bán cao hơn. Một ưu ñiểm nữa của việc cho phối giống và sinh sản theo vụ là có thể tập trung công việc chăm sóc bò ñẻ trong một thời gian ngắn.

Thời gian mang thai của bò khoảng 280 ngày. Do vậy, cần chọn thời gian lấy giống sao cho bò ñẻ vào thời gian thích hợp trong năm ñể có lợi cho việc chăm sóc nuôi dưỡng cũng như bán sản phẩm. Khi quyết ñịnh mùa phối giống cần chú ý ñến ñặc ñiểm thời tiết khí hậu trong năm ñể ñáp ứng ñược ñầy ñủ nguồn thức ăn cho nhu cầu của bò.

ðiều cốt yếu là phải có ñược trâu bò ñực có chất lượng tốt ñể duy trì ñược năng suất sinh sản tốt của ñàn cái. Nguyên tắc chủ ñạo là 1 bò ñực phụ trách 25 bò cái. Tuy nhiên, tỷ lệ

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

53

ñảm nhiệm này có thể thay ñổi tuỳ theo tuổi và sức khoẻ của bò ñực cũng như diện tích chăn thả.

ðể có ñược ñực giống chất lượng tốt các cơ sở chăn nuôi bò thịt quy mô nhỏ/nông hộ có thể lựa chọn một trong các phương án sau:

- Mua chung bò ñực giống tốt và trao ñổi cho nhau.

- Thuê hay mượn bò ñực giống của trại/hộ khác gần ñó.

Khi sử dụng trâu bò ñực giống cho phối trực tiếp trong ñàn thì phải có kế hoạch luân chuyển, trao ñổi ñực giống giữa các ñàn nhằm tránh hiện tượng giao phối cận huyết. Do vậy, mỗi ñực giống thường chỉ giữ lại trong ñàn tối ña là 2-2,5 năm khi những con gái ñầu tiên của ñực giống ñó ñã ñến tuổi phối giống (15-18 tháng tuổi).

b. Phối giống nhân tạo

Việc sử dụng bò ñực cho nhảy trực tiếp như trên sẽ tăng nguy cơ lây lan bệnh tật cũng như dễ gây chấn thương. Mặt khác, phối giống trực tiếp không cho phép khai thác tối ña những con ñực có chất lượng giống cao. Do vậy, hiện nay trong chăn nuôi bò, nhất là chăn nuôi bò sữa và các cơ sở nuôi bò thịt theo phương thức nuôi nhốt người ta thường áp dụng phương pháp thụ tinh nhân tạo (TTNT). Phương pháp TTNT cho phép không những lựa chọn ñược những ñực giống có tiềm năng di truyền vượt trội ñể tạo ra nhiều ñời con chất lượng cao mà còn cho phép phối giống dễ dàng cho ñàn bò cái ñược gây ñộng dục ñồng loạt ñể thu ñược những lứa bê rất ñồng ñều. Tuy nhiên, ñể áp dụng TTNT rộng rãi ñòi hỏi phải có hệ thống hạ tầng cơ sở kỹ thuật tốt, ñực giống phải ñược chọn lọc khoa học và phải có ñội ngũ dẫn tinh viên lành nghề.

Sau khi phối giống cần theo dõi bò cái ở chu kỳ ñộng dục tiếp theo (sau 18-24 ngày). Nếu không thấy bò không ñộng dục lại thì có thể là bò ñã có chửa. Tuy nhiên, cũng cần phải theo dõi tiếp trong một vài chu kỳ nữa. Việc khám thai là cần thiết ñể giúp phát hiện và loại thải những bò cái không có chửa trong ñàn nhằm giảm chi phí nuôi không bò sinh sản mà không thu ñược bê.

VIIỊ. CÔNG TÁC GIỐNG TRÂU BÒ Ở NƯỚC TA

8.1. Phương hướng công tác giống

a. Phương hướng chung:

Lấy giống trong nước là chính, ñồng thời coi trọng việc nhập nội một số giống tốt, nhất là các giống có nguồn gốc nhiệt ñới; ñẩy mạnh chăn nuôi trâu bò sinh sản, chọn lọc thuần chủng ñể bảo vệ nguồn gen và nâng cao chất lượng trâu bò nội, ñồng thời tiến hành lai tạo ñể nâng cao tầm vóc và sức sản xuất; thử nghiệm tạo giống mới.

b. Phương hướng cụ thể

- ðối với trâu:

Chủ yếu là nuôi thuần chủng, chọn lọc ñể nâng cao tầm vóc, sức cày kéo và sức sản xuất thịt.

- ðối với bò

+ Bò cày kéo: Nâng cao tầm vóc và sức kéo bằng cách Sin hoá hoá ñàn bò nội.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

54

+ Bò thịt: Do bò Vàng Việt Nam có số lượng lớn, khả năng thích nghi, kháng bệnh tật và chịu ñựng kham khổ tốt, nhưng lại có năng suất thịt thấp, nên một mặt phải chọn lọc ñể nâng cao thể vóc và năng suất và chất lượng thịt; mặt khác phải nhập nội bò thịt chuyên dụng và nghiên cứu ñể lai tạo ra những giống bò thịt phù hợp với ñiều kiện của nước ta.

+ Bò sữa: Một mặt nhập nội những giống bò cao sản ñể nuôi thích nghi ở những vùng khí hậu cho phép, ñồng thời phải lại tạo và gây giống mới theo hướng sữa phù hợp với ñiều kiện từng vùng trong nước.

8.2. Một số chương trình giống trâu bò của Việt Nam

a. Nhập nội và nuôi thích nghi bò sữa gốc ôn ñới

Nước ta ñã từng có nhiều thời kỳ nhập nội bò sữa từ các nước khác nhau với một số giống bò khác nhau. Trong ñầu những năm 1960 bò lang trắng ñen Trung Quốc ñược nhập về nuôi ở một số nơi, trong ñó có Ba Vì (Hà Tây). Tổng kết 10 năm sau ñó cho thấy sản lượng sữa bị giảm 50%, khối lượng cơ thể bò mẹ giảm 25-30%, bê sơ sinh chết 80% (Hội Chăn nuôi Việt Nam, 2000). Tuy nhiên, sau ñó ñàn bò này ñược chuyển lên Mộc Châu; do ở ñây có khí hậu mát mẻ hơn và ñược nuôi dưỡng tốt hơn nên sản lượng sữa dần dần ñược nâng lên. ðiều này cho thấy tầm quan trọng của ñiều kiện khí hậu và chăm sóc nuôi dưỡng ñối với bò sữa gốc ôn ñới nhập nội.

ðặc biệt ñáng chú ý là trong những năm 1970, chúng ta ñã nhập khá nhiều bò sữa Holstein Friesian (HF) từ Cuba về nuôi và nhân thuần tại các cao nguyên có khí hậu mát mẻ như Mộc Châu (Sơn La) và ðức Trọng (Lâm ðồng). Kết quả theo dõi trên ñàn bò này qua một số thế hệ ñầu nuôi tại Mộc Châu từ 1978 ñến 1986 (bảng 2.1) cho thấy mặc dù bò HF này ñã ñược “nhiệt ñới hoá” ở Cuba nhưng khi sang nuôi ở Việt Nam vẫn giảm năng suất sữa và thể vóc qua các thế hệ. Năng suất sữa tính bình quân trên toàn ñàn cũng giảm rõ qua các năm ñầu nuôi thích nghi ở Mộc Châu và tỷ lệ sẩy thai ñẻ non rất cao. Mặt khác, bò HF thuần nuôi ở Mộc Châu dễ bị mắc bệnh ký sinh trùng ñường máu (nhất là về mùa hè do ve phát triển mạnh), bệnh viêm vú và các bệnh sản khoa khác, do vậy mà tỷ lệ loại thải hàng năm khá cao. Tuy nhiên, một yếu tố rất quan trọng làm giảm suất năng suất của ñàn bò HF này trong những năm (và thế hệ) sau là ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng kém do số lượng ñầu con tăng trong khi ñồng cỏ chăn thả bị thoái hoá dần.

Bảng 2.1: Năng suất sữa và sinh sản của bò Holstein thuần nuôi tại Mộc Châu

Thế hệ bò HF

Thế hệ gốc Thế hệ con Thế hệ cháu

Năng suất sữa (kg/chu kỳ 1) 4099 3445 3348

Tuổi ñẻ lứa 1 (ngày) 940,1 955,3 1064,4

Khoảng cách lứa ñẻ (ngày) 439,6 438,1 450,9

Khối lượng bê sơ sinh (kg) 36,1 31,7 30,4

Nguồn: Nguyễn Xuân Trạch và Lê Văn Ban (1994)

Trong những năm gần ñây, một mặt do các thế hệ bò HF về sau sinh ra trong nước ñã thích nghi tốt hơn với ñiều kiện khí hậu, mặt khác do chăn nuôi bò sữa có lãi, việc ñầu tư cho chăm sóc nuôi dưỡng bò ñược tốt hơn nên năng suất sữa của bò ñã tăng lên liên tục qua các

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

55

năm. ðặc biệt, ở những vùng mát mẻ có nhiệt ñộ dưới 22OC và có ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng cũng như vệ sinh thú y tốt thì việc nuôi ñược bò HF thuần chủng rất khả quan.

Gần ñây một số lượng khá lớn bò HF và bò Jersey ñược nhập từ Mỹ, Australia và New Zealand về nuôi ở nhiều vùng khác nhau trong nước, kể cả ở ñồng bằng và những nơi lần ñầu tiên chăn nuôi bò sữa. Cho ñến nay, một số nơi cho thấy kết quả khá tốt, nhưng nhiều vấn ñề về sức khoẻ, bệnh tật và năng suất thấp cũng ñã xảy ra. Cần phải có thêm thời gian dài hơn nữa mới ñánh giá ñược khả năng thích nghi của những bò này trong ñiều kiện của các vùng khác nhau của nước ta. Tuy nhiên, cần phải coi việc nhập này là nhập nguồn gen và là một giải pháp tình thế và phải hết sức thận trọng bởi vì việc nuôi thích nghi những bò này sẽ gặp rất nhiều khó khăn, nhất là khi nuôi ở vùng ñồng bằng (nóng ẩm) và/hay chưa có kinh nghiệm chăn nuôi bò sữa.

Nói chung, bò cao sản gốc ôn ñới chỉ thích nghi tốt với ñiều kiện nhiệt ñộ và ẩm ñộ thấp. Hơn nữa, phải có kĩ thuật chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh thú y rất tốt mới phát huy hết tiềm năng của chúng. Do vậy, chỉ nên nuôi thuần chủng bò cao sản gốc ôn ñới ở những vùng khí hậu mát mẻ, có ñiều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng và thú y tốt. ðặc biệt, vấn ñề chuồng trại và các giải pháp chống nóng ñể giảm stress nhiệt cho bò nhập nội có ý nghĩa hết sức quan trọng.

b. Nhập nội và nhân thuần bò thịt chuyên dụng

Từ những năm 1970 ñến nay nước ta ñã nhập một số bò thịt thuộc các giống khác nhau không chỉ ñể lai tạo mà còn ñể nhân thuần. Năm 1975 chúng ta ñã nhập 225 bò Zebu Cuba là giống bò ñược tạo nên từ bò Brahman, bò Indobrazil và bò Gyr. ðàn bò này khi nhập về ñược nuôi tại Phú Mãn và Trung tâm giống Mocada (Hà Tây). Do ñàn bò này có tuổi ñẻ lứa ñầu muộn, khoảng cách lứa ñẻ dài, hơn nữa do màu sắc lông không phù hợp với thị hiếu của nông dân miền Bắc, nên ñàn bò Zebu này không phát triển. Từ năm 1988 ñàn bò này ñược chuyển vào nuôi tai Nông trường bò giống miền Trung (Khánh Hoà). Năm 1997 một số bò cái giống Brahman (200 con) ñã ñược nhập từ Cuba về nuôi ở Phùng Thượng (Ninh Bình).

Trong thời gian gần ñây do nhu cầu tiêu thụ thịt chất lượng cao trong nước tăng lên nên nhiều ñịa phương như Tuyên Quang, Sơn La, TP Hồ Chí Minh… ñã nhập một số lượng khá lớn bò thịt nhiệt ñới từ Australia (bò Brahman và Droughtmaster) về ñể nhân thuần. Kết quả bước ñầu cho thấy việc chăn nuôi các giống bò thịt chuyên dụng này có tính khả thi cao, ñơn giản hơn chăn nuôi bò sữa.

c. Chương trình cải tiến ñàn bò Vàng Việt Nam

Chương trình cải tiến ñàn bò Vàng Việt Nam ñược thực hiện bằng cách sử dụng bò ñực ngoại gốc nhiệt ñới có tầm vóc lớn hơn như Red Sindhi, Shahiwal hay các loại bò Zê-bu khác cho phối giống với bò cái ñịa phương ñể nâng cao tầm vóc và năng suất. Quá trình cải tiến ñàn bò Vàng của Việt nam như trên thực tế ñã ñược thực hiện từ ñầu thế kỷ trước, nhưng mới chính thức trở thành chương trình quốc gia khoảng 30 năm nay và ñược gọi là Chương trình Sin hoá ñàn bò Vàng. Các giống bò Zê-bu ñã ñược nhập vào nước ta trong thời gian qua trong chương trình cải tạo ñàn bò này như sau:

- Bò Red Sindhi và bò Sahiwal nhập từ Pakistan trong thòi gian 1985-1987.

- Bò Brahman ñỏ và trắng nhập từ Cu-ba năm 1987 và từ Australia trong những năm 2001-2005.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

56

Bò lai sinh ra nói chung là phù hợp với phương thức sản xuất ña canh của ta, thích nghi tốt với ñiều kiện thời tiết nóng ẩm, nghèo dinh dưỡng cũng như ñiều kiện chăm sóc quản lý của Việt Nam. Bò lai có tốc ñộ sinh trưởng và phát triển khá tốt, ưu việt hơn hẳn giống bò ñịa phương.

d. Chương trình lai tạo giống bò thịt và bò sữa

Khi ñã tạo ñược bò lai Sin/Zê-bu, những con lai này ñược sử dụng chúng làm cái nền ñể tiếp tục lai tạo với các giống bò thịt và bò sữa cao sản nhằm tạo ra các con lai hướng sữa hay thịt phù hợp với ñiều kiện nhiệt ñới của Việt Nam.

Nhằm tạo ra bò lai hướng sữa, nước ta ñã cho lai phổ biến giữa bò ñực Holstein với bò cái Lai Sind (hình 1-19). Ngoài ra bò Vàng, bò Sind hay bò Sahiwal thuần cũng ñã ñược dùng ñể lai với bò ñực Holstein. Bò lai hướng sữa hiện nay này có các mức máu Holstein Friesian (HF) khác nhau tuỳ theo thế hệ lai: F1 (1/2 HF), F2 (3/4 HF), F3 (7/8 HF) hay F2 (5/8 HF). Thực tế hiện nay ñàn bò sữa ở nước ta chủ yếu là các loại bò lai mang máu HF này.

Nhìn chung, thể vóc và sức sản xuất của các loại bò lai này không chỉ phụ thuộc vào tỷ lệ máu bò Holstein mà còn phụ thuộc vào tỷ lệ máu Sin hay Sahiwal (từ bò mẹ). Tỷ lệ máu bò Holstein càng cao thì tiềm năng cho sữa càng cao, nhưng khả năng thích nghi với khí hậu nhiệt ñới càng kém. Tỷ lệ máu Sind/Sahiwal trong bò cái nền càng cao thì tầm vóc và năng suất sữa của con lai càng tốt.

Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về sức sản xuất sữa, sinh sản và sức khoẻ của bò lai (HF x Vàng VN) nuôi tại TP Hồ Chí Minh

Loại bò lai Chỉ tiêu theo dõi

F1 (1/2 HF) F2 (3/4 HF) F3 (7/8 HF)

Năng suất sữa (kg/chu kỳ) 3671 3858 3457

Tỷ lệ mỡ sữa (%) 3,8 3,7 3,7

Tỷ lệ protein sữa (%) 3,3 3,3 3,2

Số lần phối/thụ thai 1,7 1,9 2,1

Tỷ lệ viêm vú (%) 2,0 7,4 5,0

Khoảng cách lứa ñẻ (ngày) 440 457 461

Tỷ lệ loại thải năm ñầu (%) 5,0 6,3 7,9

Nhịp thở/phút (ban trưa) 41,8 45,7 49,7

Nguồn: Nguyễn Quốc ðạt (1999)

Theo dõi các loại bò lai có máu bò Holstein cho thấy rằng nói chung bò F2 (3/4 HF) cho kết quả tốt nhất khi ñược nuôi ở các vùnh ñồng bằng (bảng 2.2). Tăng tỷ lệ máu bò Holstein lên cao hơn nữa (7/8 HF) thì bò dễ bị stress nhiệt, giảm năng suất sữa và giảm khả năng sinh sản. Tuy nhiên, một số khảo sát gần ñây nhất cho thấy nếu ñược nuôi dưỡng và có giải pháp chống nóng tốt thì bò lai F3 (7/8 HF) cũng có thể cho năng suất sữa cao hơn bò F2 (3/4 HF) ngay cả trong ñiều kiện ñồng bằng.

Việt Nam cũng ñã nhập bò ñực giống và tinh ñông lạnh bò Jersey và Nâu Thuỵ Sĩ dùng ñể lai với bò cái Lai Sin (LS), bò Vàng và cả với bò cái lai F1, F2 (HF x LS). Tuy nhiên,

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

57

do năng suất sữa của con lai kém xa so với bò lai với bò Holstein, hơn nữa do màu lông không hợp với thị hiếu của người nuôi, nên việc lai tao với bò này không có hướng phát triển thêm.

Xuất phát từ yêu cầu tiêu thụ thịt bò và ñể từng bước tạo ra ñàn bò thịt ở Việt Nam, từ những năm 1970 một số giống bò thịt (dưới dạng ñực giống hay tinh ñông lạnh) như bò Brahman, Charolais, Limousin, Hereford, Simmental, Droughtmaster, Santa Gertrudis, v.v. ñã ñược nhập ñể phục vụ chương trình lai tạo. Con lai giữa các giống bò thịt chuyên dụng này với cái nền ñã ñược cải tiến cho năng suất tương ñối tốt. Ví dụ: con lai giữa bò cái Lai Sin với bò thịt Charolais có thể tăng trọng 500-800 g/ngày, khối lượng hơi lúc 24 tháng tuổi có thể ñạt 300 kg với tỷ lệ thịt xẻ khoảng 52-54%. Tuy nhiên hiện tại bò lai hướng thịt chất lượng cao vẫn chưa ñược nuôi rộng rãi ở trong nước.

Hệ thống truyền giống nhân tạo bò của nước ta ñã có từ hơn 30 năm nay và trải qua nhiều thời kỳ thay ñổi về cơ chế quản lý khác nhau. Hiện tại, một hệ thống dịch vụ truyền giống nhân tạo bò của cả nước bao gồm:

8.3. Hệ thống truyền giống nhân tạo bò

a. Trung tâm bò ñực giống

Trung tâm bò ñực giống ñầu tiên do Chính phủ Cuba giúp ñỡ xây dựng ở nước ta là trung tâm Moncada (Ba Vì , Hà Tây). Cho ñến nay, Trung tâm này vẫn là trung tâm bò ñực giống duy nhất có nhiệm vụ nuôi ñực giống bò cao sản và sản xuất tinh ñông lạnh cung cấp cho các chương trình giống bò thịt và bò sữa trong cả nước. Hơn 30 năm qua, tinh ñông lạnh của Trung tâm Moncada ñã dược sử dụng cho chương trình cải tiến ñàn bò Vàng và chương trình phát triển bò sữa của cảc nước. Thông qua các dự án trong và ngoài nước, Trung tâm hiện nay ñã ñược nâng cấp về cơ sở hạ tầng, tăng cường chất lượng bò ñực giống và thiết bị kỹ thuật cho sản xuất và chế biến tinh. Trung tâm hiện sản xuất hai dạng tinh ñông lạnh là tinh viên và tinh cọng rạ.

Kỹ thuật sản xuất tinh viên ñược ñưa vào nước ta từ những năm 1970, do sự giúp ñỡ về tài chính và công nghệ của Cuba, ñược xem là hiện ñại nhất thời ñó. Tuy nhiên, sau 30 năm kỹ thuật này hiện ñã lạc hậu so với thế giới, song do các ñịa phương chưa chuyển ñổi kịp về kỹ thuật cũng như dụng cụ cho TTNT nên ta vẫn duy trì sản xuất tinh viên. Dây chuyền sản xuất tinh cọng rạ theo kỹ thuật hiện ñại ñược lắp ñặt năm 1997 với công xuất từ 800 nghìn ñến 1 triệu liều/năm.

Hiện tại, Trung tâm có 50 bò ñực giống, trong ñó 20 bò ñực giống sữa và 30 bò ñực giống thịt. Giống bò sữa chủ yếu là bò ñực Holstein Friesian, Jersey và bò ñực F2 (3/4HF). Các giống bò thịt chủ yếu là Red Sindhi, Sahiwal, Brahman, Limousin, Chairolais, Simmental và Droughtmaster. Việc ñánh giá giá trị giống cho bò ñực giống ở Trung tâm này cho ñến nay vẫn chưa thực hiện ñược.

b. Các xí nghiệp cung ứng vật tư kỹ thuật và dịch vụ phối giống bò

+ Các xí nghiệp vùng: Hiện tại cả nước có 4 xí nghiệp TTNT vùng tại Thanh Hoá, Nghệ An, Nha Trang và TP Hồ Chí Minh. Các xí nghiệp này có các nhiệm vụ như sau: 1) dịch vụ cung cấp tinh ñông lạnh và các vật tư phối giống cho các trạm tỉnh, huyện và các cá nhân làm TTNT

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

58

bò, 2) tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật TTNT bò cho cấp tỉnh và huyện 3) dịch vụ và hợp ñồng phối giống bò bằng TTNT trong phạm vi vùng.

+ Các trạm TTNT tỉnh: Các trạm này có các nhiệm vụ như sau: 1) dịch vụ cung cấp tinh ñông lạnh và các vật tư phối giống cho các trạm huyện và các cá nhân làm TTNT bò, 2) tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật TTNT bò cho cấp huyện, xã 3) chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật về chăn nuôi bò cho nông dân, 4) dịch vụ phối giống bằng TTNT cho bò trong tỉnh.

trâu Mura.

2. Trình bày ñặc ñiểm ngoại hình, tính năng sản xuất và khả năng thích nghi của bò Vàng Việt Nam

và bò Lai Sin.

3. Trình bày ñặc ñiểm ngoại hình, tính năng sản xuất và khả năng thích nghi của một số giống bò sữa

ñã nhập nội vào Việt Nam.

4. Trình bày ñặc ñiểm ngoại hình, tính năng sản xuất và khả năng thích nghi của một số giống bò thịt

chuyên dụng.

5. Các tính trạng chọn lọc chính ở trâu bò? 6. Phương pháp chọn lọc trâu bò ñực giống? 7. Phương pháp chọn lọc trâu bò cái giống? 8. Trình bày một sơ ñồ tổ chức ñánh giá và chọn lọc trâu bò ñực giống. 9. Cách tổ chức gây tạo ñực giống cho một cơ sở chăn nuôi bò sinh sản? 10. Trình bày một sơ ñồ tổ chức mạng lưới ñánh giá và chọn lọc trâu bò cái giống . 11. Phương pháp nhân giống thuần ñối với trâu bò? 12. Phân tích các phương pháp lai giống trâu bò? 13. Các bước xây dựng và thực hiện một chương trình giống trâu bò? 14. Phân tích hoạt ñộng kinh doanh giống trong ngành chăn nuôi trâu bò. 15. Thế nào là cấu trúc ñàn? Phân tích các yếu tố chi phối cấu trúc ñàn của một cơ sở chăn nuôi trâu

bò.

16. Tính toán tổ chức ñàn (số lượng và tỷ lệ ñầu con mỗi loại, sơ ñồ chu chuyển ñàn) cho một cơ sở chăn nuôi bò sữa có mục tiêu sản xuất 1000 tấn sữa/năm. Cho biết, ñây là một cơ sở chăn nuôi khép kín (trừ bê ñực), áp dụng TTNT, năng suất sữa bình quân là 4000kg/cái/năm, khoảng cách lứa ñẻ là 14 tháng. Các ñiều kiện khác ñược phép tự chọn một cách hợp lý nhất (có biện luận).

17. Nguyên tắc chọn phối, các phương pháp và hình thức ghép ñôi giao phối ñối với trâu bò? 18. Phân tích ưu và nhược ñiểm của các phương thức phối giống cho trâu bò. 19. Phân tích phương hướng và các chương trình giống trâu bò hiện ñã có ở nước ta. 20. ðánh giá hiện trạng và nêu ñịnh hướng cho hệ thống quản lý giống và công tác giống trâu bò ở

nước ta.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP: 1. Trình bày ñặc ñiểm ngoại hình, tính năng sản xuất và khả năng thích nghi của trâu Việt Nam và

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

59