ĐẠI HỌC HUẾ
***
PGS.TS. NGUYỄN KHOA LÂN (chủ biên)
PGS.TS. NGUYỄN NHƯ ĐỐI
GIÁO TRÌNH
HÌNH THÁI - GIẢI PHẪU
THỰC VẬT
HUẾ, 2006
MỞ ĐẦU
I. Tính đa dạng sinh học
Thái dương hệ của chúng ta được hình thành cách đây khoảng 4,7 tnăm tuổi
trái đất cũng xấp xỉ tuổi Thái dương hệ. Theo những đánh giá khác nhau thì nguồn gốc và
stiến hoá ban đầu của sự sống xảy ra trên hành tinh cách đây khoảng 3,5 tỷ năm. Từ
những dng sống đầu tiên trải qua nhiều biến đổi và phân nhánh với thời gian dài 2 t
năm, thiên nhiên đã để lại cho li người mt tài nguyên cùng đa dạng, phong phú.
Theo dđoán của các nhà sinh học có thơn 2 triệu loài sinh vật. Cho đến nay, cácng
tnh điều tra bản, thám hiểm, chúng ta chỉ mới biết khoảng hơn 1.392.485 li, trong
đó có khoảng 322.311 loài thực vật. Chúng phân b khắp nơi trên trái đất. Từ các vùng
cực quanh năm băng giá vẫn thực vật sinh sống như địa y, rêu, c bông ..., cho đến
miền nhiệt đới, những rừng mưa với nhiều loi cây đa dng, phong phú. Trong mt
khu vực nhất định của rừng Mã Lai t2.500 đến 10.000 loài thực vật. nước ta, chỉ
với diện tích 2.500 ha vườn Quốc gia Cúc Phương đã hơn 2.500 loài thực vật. Vì vy,
các hsinh thái rừng nhiệt đới đượcng nhận là nơi tích luỹ đa dạng sinh vật, trung tâm
của các luồng giao lưu thế giới sinh vật, quá trình chuyển hoá năng lượng lớn và s
tiến hcủa chúng. Theo thời gian, một số lượng lớn loài sinh vật xuất hiện, hoặc b
diệt vong. Để khái quát được số lượng khổng lcác loài sinh vật đó, các nhà sinh học cố
gắng tập hợp chúng thành năm giới: Tiền nhân (Monera), Đơn bào nhân thực (Protista),
giới Nấm (Fungi), giới thực vật (Plantae) và giới động vật (Animalia). Chúng có quan hệ
với nhau bởi mt nguồn gốc chung và làm sáng t những quá trình sng chủ yếu ging
nhau đối với toàn bộ thiên nhiên sống.
Vai tcủa giới thực vật xanh trong thiên nhiên rt là to lớn, chúng thuộc sinh vật
sản xuất khả năng chuyển hoá quang ng thành hoá năng cần cho sự sống, và cây
xanh thường mở đầu cho các chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái i riêng và sinh quyển i
chung. Ngay các chui thức ăn mở đầu bằng chất hữu cơ phân hung nguồn gốc
trực tiếp hoặc gián tiếp từ cây xanh. Các quần thể thực vật trong tnhiên nhất là rng có
vai tto lớn trong việc điều hoà thành phần không khí, tầng ozôn, khí hậu, làm giảm tác
hại gió bão, hạn chế nạn xói mòn, lũ lụt, hạn hán, làm giảm ô nhiễm môi trường sống ...
vậy, thể khẳng định rằng, không có giới thực vật thì ssống trên trái đất không th
tiếp diễn được.
Thực vật không những là thức ăn cần thiết cho động vật mà còn cn cho sự sống
của con người. Trong số 75.000 loài thực vật có khả năng cung cấp nguồn lương thực, thực
phm cho con người, mới sử dụng có hiệu quả 1.500 loài. Cây thuốc có trong tự nhiên cũng
rt lớn, nhưng hiện nay chỉ mi phát hiện 500 loài có chứa hoạt chất chữa bệnh, kể cả ung
t. Ngun tài nguyên này, hàng năm mang lại cho thế gii khoảng 40 tỷ đô la. Đó là chưa
nói đến nguồn tài nguyên động vật rất đa dạng. Vi khuẩn, nấm cũng p phần rt quan
trọng trong sự chuyển hoá dòng năng lượng và dòng tuần hoàn vt chất trong thiên nhiên
cũng như trong đời sống con người.
Vai tcủa thực vật rất to ln. Chúng ta cần phải nghiên cứu, bảo vệ và phát trin
chúng. Cần phải tìm cách tăng sản lượng của chúng để phục vụ cho nhu cầu ngày càng
cao của con người.
II. Đối tượng và nhiệm vụ của hình thái giải phẫu thực vật
Hình thái giải phẫu học thực vật là mt khoa hc chuyên nghiên cứu vhình thái,
cấu tạo và t chức của hệ thống sống.
Đối tượng của hình thái gii phẫu thực vật là nghiên cứu hình thái, cấu trúc của
những hệ thống sống trên tất cả mi mc độ tổ chức tcơ thể đến hệ thống cơ quan, mô,
tế bào, bào quan dưới bào quan tạo thành một ththống nhất, quan hệ chặt chẽ với
môi trường sống. Do đó, nhim vụ bản của hình ti giải phẫu thực vật là nghiên cứu
hình ti học toàn bthể, hình thái hc quan, mô học, hình thái học tế bào, bào
quan và dưới bào quan. Snghiên cứu trong mi mức độ đó, phải bao hàm cả những mức
độ liên quan và sdụng những skiện, phương pháp, khái quát của nhiều b môn trung
gian. Đồng thời tất cả những mức độ nghiên cứu hình thái quan hbsung cho nhau
to nên mt nh vc thống nhất của hình thái gii phẫu trong khái niệm rộng của nó.
Trên mi mức độ mới của tổ chức, xuất hin những tính chất mi không liên hhoàn
toàn với tính chất của những yếu t cấu tạo. Chính vì vậy sự phân tích hệ thống sinh vật
tnh những thành phần cấu tạo của nó, thậm chí mô tcặn kẽ tất cả những yếu tố, cũng
không thcho ta biết các đặc tính mt cách hoàn toàn. Chính vy, quan hc không
nhầm với hc, mô học với tế bào học, tế bào học với mức độ phân tử. Tuy nhiên,
nghiên cứu một cách sâu sắc từng mức độ của cơ thể là rất cần thiết, để hiểu biết tối đa về
những đặc điểm của những yếu tcấu trúc. Chính vì thế, việc nghiên cứu hình thái cấu
to các quan các h thống của chúng không thể coi là đầy đủ, nếu thiếu phần
nghiên cứu cấu tạo mô và tế bào. Do đó, hình thái gii phẫu là tnhà nhiều tầng mà nền
móng của nó là snghiên cứu cấu tạo phân tnằm trong sở những quá trình sng của
tế bào, trên sở đó cần phải nghiên cứu những quy luật sống và sphát triển tiến hoá
của chúng, là nhằm sử dụng nguồn tài nguyên to lớn và cải tạo để phục vcho cuộc
sống con người ngày càng tốt đẹp hơn.
Những nội dung trên đây thuộc về lĩnh vực hình thái giải phẫu học mô tả trên đối
tượng cây trưởng thành để nghiên cứu c quy luật hình thái giải phẫu của cơ thể thực
vt.
- Một hướng nghiên cứu mới hình thành - gii phẫu học thể phát sinh nhằm
nghiên cứu sự hình thành tế bào mô, cơ quan của cơ thể trong cá thể phát sinh.
- Một nh vực nghiên cứu nữa của bộ môn này là hình thái giải phẫu học sonh
hình thái gii phẫu hc tiến hoá nhm nghiên cứu các dấu hiệu hình thái gii phẫu
khác nhau trong quá trình phát triển và tiến hoá, làm sở cho sự phân chia các nhóm
thực vật.
- Sng trong những môi trường khác nhau, thực vật đã hình thành những đặc điểm
tch nghi riêng để tiến hành trao đổi chất, trao đi năng lượng trao đổi thông tin,
thuộc nh vực hình thái gii phẫu học thích nghi. Trên dây nhng hướng nghiên cứu
khác nhau của môn hình thái gii phẫu thực vật, thuộc bộ môn thực vật học
III. Lược sử nghiên cu hình thái giải phẫu thực vật
Trong lch sử phát triển của thực vật học, thì hình thái giải phẫu thực vật phát
trin tương đối sớm. Hơn 2.300 năm trước đây, Theophraste được gọi người sáng lập
môn thực vật học. Ông đã công bcác dẫn liu hình thái giải phẫu của cơ thể thực vật
trong tác phẩm “Lịch sử thực vật”, nghiên cứu về cây cỏ.
Những thành tựu nghiên cứu về hình thái nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu phân
loi và hthống phát sinh của thế giới thực vật và các công trình phân loi của Rivenus,
Turnephor, Xezanpin ... ở thế k XVI và XVII.
Sau khi đã phát minh ra nh hiển vi quang học bởi Janxen (1590) Cornelius,
Dereben (1609 – 1610) thợ mài kính ở thành phố Midenbua và bởi Galilê (1612) nhà vật lý
thiên văn học người Ý. Robert Hooke (1635-1722) người Anh đã sdụng nh hiển vi
đầu tn có độ phóng đại 30 lần vào năm 1665 để quan sát lát cắt thực vt. R.Hooke lần đầu
tiên sdụng thuật ngữ tế o để giới thiệu các đơn vị nhỏ được gii hạn bằng các vách
th thấy được trong lớp tế bào bần. Ông ta đã mđầu cho một giai đoạn mi nghiên cứu
cấu tạo của các tế bào và mô bên trong của thể. Từ đó, các công trình nghiên cứu khác
nhau trong lĩnh vực tế bào của nhiều nhà khoa học trên thế giới, lần lần làm sáng tcấu tạo
chức năng của tế bào, dẫn tới hình thành học thuyết tế o (1838). Năm 1703 Giôn Rei
đã phân biệt hai nhóm cây Một lá mầm và Hai mm. Những hệ thống phân loại của
Carolus Linnaeus (1707 –1778), Bena Jussieu J., Antoine Jussieu, Augustin de Candolle,
... đều đã dựa vào hình thái gii phẫu các quan, chyếu là quan sinh sản, mà chưa
chú ý đến hệ thng sinh và họ quan niệm loài là bất biến.
Bước sang thế kXIX, những thành tựu nghiên cứu hình thái, gii phẫu đã p
phần đưa phân loi học đạt nhng kết quả to ln.
Đến thời kCharle Darwin, thì khoa học thực vật một bước chuyển mnh mẽ.
Học thuyết tiến hoá Darwin đã bác bquan điểm sinh vật không biến đổi, mà quá
tnh phát trin và tiến hoá do quy luật di truyền, biến dị, chọn lc tự nhiên nhân tạo.
Chính Darwin trước đó là Lamarck đã xác định tính thống nhất và tiến hoá của sinh
giới. Do vậy, Engels. F đã đánh giá cao xem học thuyết Darwin là một trong ba phát
kiến lớn của thế k XIX cùng với hc thuyết tế bào và định luật bảo toàn năng lượng.
Sau Darwin, hình thái giải phẫu, phân loại thực vật đã được nghiên cứu trên quan
điểm tiến hoá, những hệ thống phát sinh khác nhau đã được hình thành lập luận chủ
yếu đều dựa vào các dẫn liệu hình thái giải phẫu so sánh, di truyền như Engler,
Hutchison, Bus, Cuôc xanốp (Kypcaнoь), Takhtajan ...
Sphát triển của phân loại thực vật gắn liền với những tiến b của hình thái gii
phu thực vật, đặc biệt gắn liền với các dụng cụ png đại, các kỹ thuật hiển vi, cho phép
nghiên cứu cấu tạo tế bào là đơn vị cơ bản về cấu tạo và chứcng của cơ thể.
Sau khi R.Hooke sử dụng kính hin vi quang học để quan sát sinh vật hiển vi, ông
đã xuất bản cuốn sách “hình hiển vi” năm 1965.
Sau R.Hooke, o những năm 70 của thế kỷ XVII, nhà động vật học người Ý
Malpighi M. và nhà thực vật học người Anh là Grew đã công bố nhiều công trình giải phẫu
v tổ chức học (mô học), vì vậy, thể xem Malpighi M.và Grew là những người đặt nền
móng nghiên cứu giải phẫu học. Hai thế kỷ tiếp theo, các nhà sinh học đi sâu nghiên cứu
nội chất tế o như Robert Brown đã phát hiện nhân tế o. Năm 1980, Hanstein đã gii
thiệu thuật ngữ “thể nguyên sinh” để chỉ mt đơn vị chất nguyên sinh (tế bào). Như vậy, t
quan đim tế bào là một “xoang rng đã chuyển sang quan nim tế bào là một khi
nguyên sinh chất chứa nhân được giới hạn bằng vách tế bào là thành phần không
sống của tế bào (tế bào thc vật và nấm).
Sau khi học thuyết tế o ra đời, thì tế bào học bắt đầu phát triển nhanh chóng.
Remark (1841) khám phá phân bào không tơ, De Flemming (1898 –1880) nghiên cứu phân
o giảm phân động vật , Strasbuger tìm thấy phân bào gián phân thực vật, E.Van
Beneden (1887) khám phá s giảm phân, Waldeyer (1890) nghiên cứu thể nhiễm sắc,
Hertwing (1875) nghiên cứu sự thụ tinh, Van Beneden, Boveri (1876) tìm thấy trung thể,
Altman (1884) khám phá ty th và bộ máy Golgi (1889) ...
Học thuyết tế bào ra đời đã thúc đẩy nhiều bộ môn mới tách ra như hình thái học,
giải phẫu học, tế bào học, di truyn học, sinh học, sinh hoá học. Tđó các nhà khoa
học đã đi sâu tìm mi liên quan giữa cấu tạo và chức năng. Ngay từ năm 1874 Svendener
đã chú ý đến việc áp dụng nguyên tắc, nghiên cứu giải phẫu trên quan điểm chức ng
sinh lý. Sau đó 10 năm, G.Habeclan pt triển đầy đủ hướng này trong cun sách “Giải
phu, sinh thực vật”.
Cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, nghiên cứu tế bào được tiến hành mạnh mẽ. Tiếp
theo là những khám phá các cu trúc siêu hiển vi nhờ phát minh ranh hiển vi điện tử (năm
1932) bởi giáo sư Ruska, tiến vật điện tử, và phân ch cu trúc bằng tia Rơnghen, m
đầu cho việc nghiên cứu sinh học phân tử. Do vy, cấu tạo và chc năng đã tr thành một th
thống nhất, không có ranh giới rõ ng nữa.
Việt Nam, các ng trình nghiên cứu hình thái gii phẫu còn ít. Dưới thời Pháp
thuộc, Việt Nam chỉ ng trình nghiên cứu về giải phẫu gỗ của H.Lecomte và sau
khi miền Bắc được giải phóng năm 1954 thì việc nghiên cứu và giảng dạy hình thái gii
phu được cý các trường phổ thông đại học. Hiện nay ng các ng trình
nghiên cứu cấu tạo gỗ, đặc biệt là gcây rừng ngập mặn miền Bắc và mt số công trình
nghiên cứu sâu về hình thái, giải phẫu một số loài, chi, họ thực vật ngành Hạt kín củac
tác giả Việt Nam giá trị về thuyết cũng như ứng dụng đphục vụ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
IV. Quan h giữa hình thái giải phẫu thực vật với các môn học khác
- Hình thái giải phẫu thực vật là môn học sở. cung cấp các kiến thức sở
cho nhiều môn học khác trước hết là phân loại và sinh học phát triển cá thể thực vật thuộc
bộ môn thực vật học.
- Sinh hc thực vật được nghiên cứu các chức năng sống trên sở các đặc
điểm hình thái giải phẫu. Qua đó thấy được mi liên hthống nhất giữa cấu tạo và chức
năng.
- Sinh thái học thực vật nghiên cứu sự tác động qua lại giữa thực vật và i
trường sống. Nhờ các dấu hiệu biến đổi vhình ti, giải phẫu của các cơ quan cây khác
nhau của thể, quần thể mà gii thích sự tch nghi khác nhau cùng với các quy luật
hình thànhc hệ sinh thái, các biôm của sinh quyển ...
- Đa thực vật nghiên cứu spn bố thực vật tại các vùng địa sinh học trên
cơ sở nghiên cứu các dấu hiệu hình thái giải phẫu của những dạng thực vật đặc trưng hiện
nay cũng như các đại địa chất trước đây, cùng với các quy luật phát tán loài và các khu h
thực vật.
- Cthực vật học nghiên cứu hình thái giải phẫu dạng hoá thạch tcác thời đại
đa chất trước đây. Các di tích hình thái giải phẫu của thực vật đã chết là rất cần thiết cho
việc xác định lịch sử phát triển thực vật, đồng thời cung cấp những dấu hiệu xác định
tuổi các tầng của lớp vỏ trái đất.
- Bảo vệ thực vật nghiên cứu chống bệnh cho y trồng trên sở các kiến thức
hình thái giải phẫu để biết các loài gây bệnh như vi khuẩn, nấm hay vi rút và sự phản ứng
của các tế bào, mô, cơ quan của cây trồng đối với sự xâm nhập của các loài ký sinh.
- Trồng trọt cũng được nghiên cứu trên cơ sở các đặc đim hình thái giải phẫu của
cây trồng, các sản phẩm nông nghiệp, của các ging cây, các sn phẩm nông nghiệp phục