32
PPhhầầnn 22
TTRRUUYYỀỀNN HHÌÌNNHH MMÀÀUU CCHHƯƯƠƠNNGG 33
CCƠƠ SSỞỞ VVẬẬTT LLÝÝ CCỦỦAA TTRRUUYYỀỀNN HHÌÌNNHH MMÀÀUU VVÀÀ TTHHIIẾẾTT LLẬẬPP HHỆỆ TTRRUUYYỀỀNN HHÌÌNNHH MMÀÀUU
AA.. CCơơ ssởở vvậậtt llýý ccủủaa ttrruuyyềềnn hhììnnhh mmààuu
33..11 ÁÁnnhh ssáánngg vvàà đđặặcc ttíínnhh ccủủaa nngguuồồnn ssáánngg
Ánh sáng là một dạng năng lượng điện từ. Năng lượng này truyền đến mắt ta và xảy ra quá trình hóa điện, tạo ra các xung điện tương ứng và được truyền đến hệ thần kinh não giúp ta nhìn thấy vật thể với màu sắc riêng biệt của nó.
3,8.1014
7,9.1014
Hồng ngoại
Tử ngoại
Hz
105
1010
1015
1020
1025
0
Ánh sáng thấy được
Sóng vô tuyến
Tia X Tia gama Tia vũ trụ
Ánh sáng thấy được là sóng điện từ có tần số từ 3,8.1014Hz đến 7,9.1014Hz. Tương ứng với bước sóng 780nm 380nm với vận tốc truyền c ≈ 300.000Km/s.
Hình 3.1 Dải sóng điện từ
Ánh sáng mà mắt người thấy được chỉ chiếm một dải rất hẹp trong dải sóng điện từ như hình 3.1, thường được chia thành 2 loại là ánh sáng đơn sắc và ánh sáng phức hợp.
Ánh sáng đơn sắc: là sóng điện từ chỉ chứa một bước sóng xác định. Song trong thực tế có thể xem ánh sáng đơn sắc như bức xạ có dải tần rất hẹp. Laser có thể được xem như một nguồn tạo ra ánh sáng đơn sắc nhân tạo.
Ánh sáng phức hợp: là tập hợp nhiều ánh sáng đơn sắc, được đặc trưng bằng sự phân bố năng lượng theo một dải tần số, nghĩa là đặc trưng bằng đặc tính phổ của nó. Trong thiên nhiên thường gặp loại ánh sáng phức hợp này. Một dạng đặc
33
380nm
780nm
biệt của ánh sáng phức hợp là ánh sáng trắng trong đó phổ năng lượng được phân bố đều từ 380nm đến 780nm.
Hình 3.2 Phổ của ánh sáng trắng được phân bố đều
Nếu nguồn sáng chỉ có một khoảng ngắn của phổ nơi trên thì mắt người ghi
nm
Tím V Violet
Lơ B Blue
Lam C Cyan
Lá cây G Green
Vàng Y Yellow
Cam O Crange
Đỏ R Red
380
780nm
430
470
500
560
590
650
nhận được một trong các màu phổ như dưới đây:
Hình 3.3 Sự phân bố 7 màu phổ
33..22 MMààuu ssắắcc vvàà đđặặcc ttíínnhh ccủủaa mmààuu ssắắcc
33..22..11 MMààuu ssắắcc
Màu của vật không phải là nguồn sáng. Màu sắc của vật được phân biệt là
nhờ tính chất phản xạ ánh sáng của nó.
Khi ánh sáng trắng chiếu vào một vật nào đó thì một số bước sóng bị vật ấy hấp thụ hoàn toàn hoặc một phần. Các bước sóng không bị hấp thụ còn lại phản chiếu đến mắt cho ta cảm giác về một màu nào đó.
Nếu vật phản xạ mọi tia sáng có bước sóng trong dải phổ trông thấy thì vật đó được xem là màu trắng. Nếu vật chỉ phản xạ một số thành phần bước sóng nào đó trong dải phổ trông thấy và hấp thu những thành phần khác thì ta thấy vật đó tương ứng với màu sắc riêng của nó.
Màu đen về phương diện ánh sáng được xem là màu trắng có cường độ chiếu
sáng thấp dưới khả năng kích thích của mắt
Màu sắc của vật không chỉ phụ thuộc vào tính chất phản xạ của nó mà còn phụ thuộc vào nguồn chiếu sáng lên vật đó. Khi phổ phân bố năng lượng của nguồn chiếu sáng thay đổi thì màu sắc của vật được chiếu sáng cũng thay đổi. Ví dụ khi chiếu ánh sáng màu lên vật phản xạ mọi bước sóng ta thấy vật có màu giống màu của nguồn sáng.
34
33..22..22 CCáácc đđặặcc ttíínnhh xxáácc đđịịnnhh mmộộtt mmààuu
33..22..22..11 ĐĐộộ cchhóóii ((LLuummiinnaannccee))
Độ chói là cảm nhận của mắt với cường độ của nguồn sáng, là đáp ứng của
Biên độ trung bình (Cường độ sáng)
380nm
780nm
mắt với biên độ trung bình của toàn phổ.
Hình 3.4 Độ chói là đáp ứng của mắt với biên độ trung bình của toàn phổ
33..22..22..22 ĐĐộộ bbããoo hhòòaa ((SSaattuurraattiioonn))
Độ bão hòa của một màu là sự tinh khiết của màu ấy với màu trắng, là khả
năng màu ấy bị pha loãng bởi ánh sáng trắng nhiều hay ít.
Như vậy các nguồn đơn sắc có độ bão hòa tuyệt đối vì không bị ánh sáng trắng lẫn vào. Nguồn sáng trắng có độ bão hòa bằng 0 vì xem như đã bị ánh sáng trắng lẫn vào hoàn toàn. Màu bất kỳ = Lượng sáng trắng + Lượng sáng màu
380nm
780nm
780nm
780nm
= + 380nm 380nm
Hình 3.5 Sơ đồ biểu diễn độ bão hoà
Độ bão hoà ở đây là có thể được xem mối tương quan giữa hai thành phần lượng sáng trắng và lượng sáng màu. Tỉ lệ thành phần sáng trắng càng nhiều, độ bão hoà càng kém và ngược lại. Tia laze có độ bão hoà cực tuyệt đối vì chỉ còn một bước sóng duy nhất.
33..22..22..33 SSắắcc tthhááii ((HHuuee,, TTiinntt))
Sắc thái của một màu hoàn toàn là cảm giác chủ quan của con người. Thường sắc thái quyết định bởi bước sóng lấn lướt nhất trong toàn phổ. Cùng một màu đỏ chẳng hạn nhưng mỗi người cảm nhận sắc thái đỏ đó có thể khác nhau.
35
Hình vẽ 3.6 trình bày về sự khác nhau về các đặc tính xác định một màu.
Khác nhau về sắc thái Khác nhau về độ chói
Khác nhau về bão hoà Khác nhau về các đặc tính
Hình 3.6 Sự khác nhau về các đặc tính xác định một màu.
33..33 CCấấuu ttrrúúcc ccủủaa mmắắtt nnggưườờii
Võng mô
Tế bào que Tế bào nón
Hoàng điểm
Não
R G B…
Thuỷ tinh thể
3.3.1 Cấu tạo của mắt
Hình 3.7 Cấu tạo của mắt Các loại tế bào
Mắt người bị kích thích trong vùng của bước sóng điện từ 380nm ÷ 780nm và cảm nhận là ánh sáng. Cảm nhận này có được là nhờ các tế bào thần kinh thị giác nằm bên trong hốc mắt. Có hai loại tế bào thần kinh thị giác, khoảng:
130 triệu tế bào que nằm rãi rác khắp võng mô, cho cảm giác về độ chói
(cường độ sáng).
7 triệu tế bào nón hầu hết tập trung ở hoàng điểm (nằm ngay chính giữa
phía trong hốc mắt) cho cảm giác về cả cường độ sáng và màu sắc.
Tế bào này có 3 loại:
Loại thứ hai: nhạy với màu đỏ (Red) = 700nm
36
Loại thứ ba: nhạy với màu lá cây (Green) = 546,1nm Loại thứ nhất: nhạy với màu lơ (Blue) = 435,8nm Mắt thu nhận hình ảnh của vật chủ yếu nhờ các tế bào hình que đồng thời 3 loại tế bào hình nón cho ta cảm giác về màu sắc của vật.
% Độ chói
59%
30 %
11%
B
G
R
nm
33..33..22 ĐĐộộ cchhóóii ccủủaa mmắắtt
Hình 3.8 Độ chói thay đổi theo bước sóng
Hình vẽ 3.8 biểu diễn độ chói của mắt ở từng bước sóng. Nếu lấy một nguồn sáng trắng có cường độ chuẩn mà mắt người ghi nhận độ chói 100% thì cũng với cường độ ấy, ánh sáng đỏ (Red) cho mắt cảm giác độ chói 30%, ánh sáng lơ (Blue) là 11% và ánh sáng xanh (Green) là 59%.
Từ đó suy ra công thức độ chói Y của một màu X (R, G, B) (tín hiệu trắng
đen của mắt):
Y = 0,3R + 0,59G + 0,11B
Với: (R, G, B là tỉ lệ phần trăm của 3 thành phần R, G, B tạo ra màu X)
3.4 Thuyết 3 màu
Tất cả các màu đều có thể được tạo ra từ 3 thành phần màu cơ bản R,G,B
bằng cách trộn chúng theo một tỉ lệ thích hợp.
Việc chọn các màu cơ bản cần phải thoả mãn điều kiện: Trộn 2 màu bất kỳ trong 3 màu cơ bản sẽ không cho ra màu cơ bản thứ 3. Ta có thể có vô số tập ba màu cơ bản nhưng cần lưu ý là, nếu như hai trong số 3 màu cơ bản nằm ở cuối hai đầu vùng nhìn thấy, còn màu cơ bản thứ ba nằm ở giữa thì có khả năng dễ dàng tạo lại phần lớn các màu tồn tại trong thiên nhiên.
37
Năm 1931 Hội đồng quốc tế nghiên cứu về ánh sáng CIE (Commission
International de l’Eclairge: CIE) đã chọn 3 màu cơ bản sau đây:
Đỏ (Red) có bước sóng = 700nm Lá cây (Green) có bước sóng = 546,1nm Lơ (Blue) có bước sóng = 435,8nm
33..55 TThhíí nngghhiiệệmm kkiiểểmm cchhứứnngg tthhuuyyếếtt 33 mmààuu vvàà ssựự ttrrộộnn mmààuu
33..55..11 TThhíí nngghhiiệệmm kkiiểểmm cchhứứnngg
Để kiểm chứng người ta dùng máy đo màu (Sắc kế). Máy đo màu gồm 3 nguồn sáng R, G, B và màn ảnh có dạng tam giác. Màu X chiếu sáng một bên màn ảnh còn bên màn ảnh còn lại được chiếu bởi ba nguồn sáng cơ bản R, G, B có thể điều chỉnh cường độ được. Tiến hành điều chỉnh 3 nguồn sáng cho đến khi màu tổng hợp đồng nhất với màu cần xác định X, nghĩa là cùng độ chói, sắc thái và độ bão hoà màu. Từ đó ta tìm được phần trăm của 3 màu theo công thức:
X a(R) + b(G) +c(B)
Màn ảnh
R
G
Màu X
B
Với a, b, c là tỉ lệ phần trăm tương ứng cần tìm.
Mắt
Hình 3.9 Sơ đồ nguyên lý thí nghiệm kiểm chứng lý thuyết màu
Bằng cách thay đổi các tỉ lệ ấy, người ta có thể tạo ra hầu hết các màu trong
thiên nhiên.
38
33..55..22 SSựự ttrrộộnn mmààuu
Chiếu 3 nguồn sáng màu cơ bản R, G, B có cùng cường độ lên màn ảnh bằng vải trắng (để có sự phản chiếu hoàn toàn ở màn ảnh). Ta có kết quả trộn màu như sau ở các vùng giao nhau:
G
R
Y
R = G = B
W
R + G Y (yelow)
C
M
R + G M (Magnenta - tía)
B
B + G C (Thiên thanh - Cyan)
R + G + B W (White)
Hình 3.10 Sự trộn màu
Hiện tượng trộn màu được giải thích như sau:
Thực ra không hề có sự pha trộn giữa các bước sóng của các màu cơ bản. Tại vùng mắt người thấy màu trắng chẳng hạn, vẫn có đủ 3 bước sóng của 3 màu R, G, B riêng rẽ đến mắt cùng một lượt và cả 3 nhóm tế bào nón R, G, B cùng bị kích thích giống y như trường hợp đã chiếu ánh sáng trắng vào mắt. Hai hiện tượng vật lý khách quan khác nhau đã gây cùng cảm giác cho mắt người.
Màu tía (Magnenta) không phải là một thực thể khách quan (vì không có bước sóng của màu tía) mà do màu R và B kích thích vào 2 loại tế bào nón nhạy với màu R và B gây cho người quan sát có cảm giác màu tía.
Sự trộn màu như vậy thực ra chỉ là kết quả lợi dụng sự nhầm lẫn của mắt và được khai thác triệt để trong truyền hình màu.
33..66 NNgguuyyêênn llýý CCaammeerraa mmààuu vvàà đđèènn hhììnnhh mmààuu
33..66..11CCaammeerraa mmààuu ((CCoolloorr CCaammeerraa))
Điểm màu sau khi qua thấu kính và lăng kính sẽ chia làm 3 hướng, tạo ra các tia sáng 1, 2, 3. Các tia 1 và 3 sau khi qua lăng kính sẽ hướng lên trên và xuống dưới, gặp các gương 1 và 3 đổi phương thành đi ngang. Tia 2 sau khi qua lăng kính cũng truyền theo phương ngang như hình 3.11. Sau đó, cả 3 tia được đưa vào các bộ lọc màu R,G,B để lọc lấy 3 thành phần màu. Các thành phần này được đưa
39
LLọọcc RR
vào 3 tế bào nhạy với 3 màu (gọi là ống VIDICON 1,2,3), để biến thành 3 thành phần điện áp ER, EG, EB (gọi tắt là R, G, B) tỉ lệ với các thành màu tương ứng.
VVIIDDIICCOONN 11 GGưươơnngg
11
LLọọcc GG
EERR ((== vvoolltt))
TThhấấuu kkíínnhh VVIIDDIICCOONN 22 ĐĐiiểểmm mmààuu
22
EEGG ((== vvoolltt))
LLọọcc BB
LLăănngg kkíínnhh VVIIDDIICCOONN 33 RR GG
33
BB GGưươơnngg EEBB ((== vvoolltt))
HHììnnhh 33..1111 SSơơ đđồồ nngguuyyêênn llýý ccấấuu ttạạoo ccủủaa ccaammeerraa mmààuu
R = 3mV~ Ví dụ: VR = 3mV~
VG = 2mV~ Nhưng thường chỉ viết tắt G = 2mV~
B = 1,8mV~ VB = 1,8mV~
R
G
Camera màu
MATRIX
B
Y R G B
Sự phân tích màu được thực hiện cho từng điểm ảnh của vật.
70 K
41 K
89 K
Y = 0,3R + 0,59G + O,11 B
100 K
59 K
11 K
30 K
B G R
Hình 3.12 Sơ đồ nguyên lý của mạch cộng tỉ lệ (Matrix) để tái tạo độ chói Y từ các thành phần màu.
40
Phía sau camera có bộ phận hoạt động như tế bào que tạo lại tín hiệu trắng
đen, hay còn gọi là độ chói:
Y = 0,3R + 0,59G + 0,11B
Mạch tạo ra tín hiệu trắng đen cho tivi gọi là mạch matrix. Tín hiệu video tổng hợp R, G, B và độ chói Y sẽ được gửi đến máy thu.Sau đó, cho 3 tia R, G, B vào 3 Cathod của đèn hình để pha lại màu trên mặt đèn hình màu.
33..66..22 TTổổnngg hhợợpp mmààuu
EERR
PPhh¸¸tt qquuaanngg mmµµuu RR
MM¾¾tt
PPhh¸¸tt qquuaanngg mmµµuu GG EEGG
PPhh¸¸tt qquuaanngg mmµµuu BB
EEBB
HHììnnhh 33..1133 SSơơ đđồồ nngguuyyêênn ttắắcc ttổổnngg hhợợpp mmààuu ttừừ 33 tthhàànnhh pphhầầnn mmààuu
Lưới màn Screen
Cathod
Lưới khiển GLK
>]
>]
Tim đèn
RLK
>]
BLK
Lưới hội tụ Focus
Anod 2
33..66..33 CCấấuu ttrrúúcc ccủủaa đđèènn hhììnnhh mmààuu
Hình 3.14 Cấu trúc đèn hình màu
41
33..66..33..11 ĐĐèènn hhììnnhh ddeellttaa
Do hãng RCA chế tạo đầu tiên vào năm 1956. Ba tia được bố trí trên 3 đỉnh
B
B
Trục đèn hình
102’
0
R
G
R
G
của một tam giác đều:
Hình 3.15 Sơ đồ nguyên lý của đèn hình delta
o
B
G
3 chùm tia e-
Mặt máy chứa tổ hợp màu RGB
R
Các máy nội địa Nhật sản xuất trước 1979 còn loại đèn hình này. Mặt đèn hình được phun sơn oxid đặc biệt để chùm tia đập vào với vận tốc cao thì phát ra ánh sáng màu. Ba điểm màu tập trung thành một tổ hợp màu. Khi ba chùm tia đập vào ánh sáng phát ra sẽ hoà lại cho ra 1 điểm màu.
Hình 3.16 Cấu trúc các tổ hợp màu và mặt nạ đục lỗ của đèn hình Delta
Trước mặt máy có mặt nạ đục lỗ giúp cho chùm tia hội tụ tại điểm 0 trước khi đập vào màn hình màu (Shadow mask). Mặt nạ đục lỗ làm bằng thép cứng. Khi các chùm tia đến lỗ thì có một số e- đập vào mặt nạ sinh nhiệt nó rất nóng, năng lượng mất mát có khi lên đến 60%. Ngoài ra khi mặt nạ bị nhiễm từ do loa, nam châm thì hình bị lem, nhiều vân nhiễu. Lúc đó phải khử từ bằng máy khử dùng dòng cao tần. Ở loại máy này có 12 biến trở ở đuôi đèn để chỉnh màu nên việc cân chỉnh gặp nhiều khó khăn, nhất là vấn đề chỉnh chùm tia. Hiệu suất thấp 10% ÷ 15% Công suất cung cấp gấp 10 lần TV trắng đen tương đương đèn mau già.
42
Sọc photpho
B
B
R G
R G
R G B R G B R G B
B G R
B G
R
33..66..33..22 ĐĐèènn hhììnnhh TTRRIINNIITTRROONN
Hình 3.17 Cấu trúc của đèn hình Trinitron Đèn hình có chất lượng tương đối nhưng việc hiệu chỉnh tụm tia khó khăn và hiệu suất thấp. Sau nhiều năm nghiên cứu, năm 1968 hãng SONY đèn hình màu TRINITRON.
Màn hình photpho bây giờ gồm có các sọc R, G, B xếp xen kẻ. Mặt nạ đục lỗ được thay bằng lưới có điện thế âm để hướng dẫn chùm tia bắn trúng vào các tổ hợp màu, khi e- đến lưới nó sẽ bị điện thế âm đẩy lọt vào giữa chính vì công suất chỉ cần thấp và hiệu suất đạt được cao. Ngoài ra vì lưới nhỏ nên ít bị nhiễm từ.
Giữa các vạch màu có lằn đen để hấp thu các tia e- bị lệch gọi là vi sọc đen(Micro Black) nên màu không bị lem, hình rực và đẹp.
Hiệu suất 25% ÷ 30% Đèn hình bền, tuổi thọ cao, hiệu suất cao nhất so với các loại đèn hình.
33..66..33..33 ĐĐèènn hhììnnhh mmààuu IInnLLiinnee
B G R R G B G G
G G B G R B G R
G G B B G G R R
Mặt phát quang Mặt nạ đục lỗ
Hình 3.18 Sơ đồ mặt phát quang và mặt nạ đục lỗ của đèn hình InLine Trinitron vừa ra đời đã được hưởng ứng ngay trong thương mại và đặt đèn hình màu tam giác trên đường đào thải. Điều này đặt ra cho công nghiệp truyền hình màu của Mỹ yêu cầu phải cạnh tranh ráo riết với SONY. Cho nên vào đầu năm 1970 (khoảng 1972) hãng General Electric (Mỹ) đưa ra thị trường đèn hình InLine.
B
O
G
R
43
Hình 3.19 Ba cathod được bố trí trên cùng nằm trên một phẳng
Về cơ bản, đèn InLine vẫn như đèn Trinitron nhưng để vạch màu được ngắt ra từng quảng tương ứng với dòng một. Khe lưới hở cũng được thay đổi cho phù hợp và trước mỗi điểm G lại khoan một lỗ hình dạng y như điểm G. Điều này làm giảm hiệu suất so với đèn Trinitron (thực tế chỉ còn 20% ÷ 25%).
Cho đến nay trừ hãng SONY vẫn duy trì sọc phát quang để tận dụng hiệu suất, còn tất cả các hãng trên thế giới đều dùng loại đèn InLine.
33..77 TTooạạ đđộộ mmààuu
R-Y
R
0,7
Một màu hoàn toàn được xác định bằng một điện áp của tín hiệu chói Y và 2 điện áp tín hiệu sắc (R – Y) và (B – Y). Nếu xem Y là một thông số (bằng bao nhiêu cũng được) có thể biểu diễn tính chất một màu bằng hệ trục vuông góc: trục tung (R – Y), trục hoành (B – Y). Ví dụ: màu trắng W có: R – Y = 0 và B – Y = 0 nên nằm tại tâm 0 của hệ
B-Y
-0,59
0,89
W
-0,3
B
-0,11
-0,59
G
trục.
R C
G M
B Y
(R – Y) = 0,7 (B – Y) = -0,3 (R – Y) = -0,59 (B – Y) = -0,59 (R – Y) = -0,11 (B – Y) = 0,89 (R – Y) = -0,7 (B – Y) = 0,3 (R – Y) = 0,59 (B – Y) = 0,59 (R – Y) = 0,11 (B – Y) = -0,89 Đối với màu trắng
44
Y = 0,3R + 0,59G + 0,11B
= (0,3 + 0,59 + 0,11=1=R=G=B B – Y = 0, R – Y = 0, G – Y = 0
Ta có các cặp R-C, G-M, B-Y đối xứng nhau qua trục toạ độ vì chúng là các thành phần bổ túc nhau để tạo ra màu trắng. (ví dụ: R+C = R+ B + G W)
BB.. TThhiiếếtt llậậpp hhệệ ttrruuyyềềnn hhììnnhh mmààuu
33..88 VVấấnn đđềề ttưươơnngg hhợợpp
Truyền hình màu ra đời khi truyền hình đen trắng đã trưởng thành. Hàng triệu TV đen trắng đã được sản xuất và còn đang phát triển. Vì vậy việc đầu tiên cho công tác truyền hình màu là phải làm sao không gây ảnh hưởng đến truyền hình trắng đen đang hoạt động mà còn làm sinh động và phong phú thêm. Yêu cầu là TV trắng đen phải thu được tín hiệu chói Y của đài màu. Để đáp ứng với yêu cầu này thì truyền hình màu phải xây dựng dựa vào các chuẩn trắng đen như sau:
aa.. ffHH vvàà ffVV
cho OIRT và CCIR FCC 15750Hz 60Hz 15625Hz 50Hz
6,5MHz
8MHz
4,5MHz
6,5MHz
fIF/S 41,25MHz
fIF/VID 45,75MHz
fIF/S 31,5MHz
fIF/VID 38MHz
bb.. xxââyy ddựựnngg tthheeoo kkhhổổ rrộộnngg bbăănngg tthhôônngg ccủủaa ttrruunngg ttầầnn
Hệ FCC Hệ OIRT
RFf
RFf
S
IFf
IFf
S
VID
VID
cc.. PPhhảảii cchhọọnn llạạii ccáácc ttầầnn ssốố ccủủaa bbăănngg ttầầnn UUHHFF vvàà VVHHFF
33..99 HHệệ qquuảả ccủủaa vviiệệcc xxââyy ddựựnngg hhệệ mmààuu ddựựaa tthheeoo cchhuuẩẩnn ttrrắắnngg đđeenn
Với băng thông hẹp như vậy thì không thể chuyển 3 màu cùng một lúc được. Phải chọn cho mỗi một màu một sóng tải phụ fSC (Subcarrier). Nhưng từ 0 ÷
fSC1
fSC3
fSC2
1,5M
45
1M
1M
1M
4,2MHz để dành cho tín hiệu trắng đen. Ít nhất cũng là từ 0 ÷ 3MHz để cho hình không bị mất chi tiết.
Vậy về phương diện kỹ thuật không thể chuyển 3 màu R, G, B và 3 sóng tải phụ cùng một lúc được.
Các nhà toán học đề nghị gửi đi 2 màu trong 3 màu nhưng phải pha với trắng
Y = 0,3R + 0,59G + 0,11B
0 = 0,3(R – Y) + 0,59(G – Y) + 0,11(B – Y)
)YR(
)YB(
= -0,3(R – Y) - 0,11(B – Y) đen. Người ta chọn màu đỏ và màu xanh lơ (R – Y) và (B – Y) Công thức đen trắng 0,3Y + 0,59Y + 0,11Y = 0,3R + 0,59G + 0,11B 0,59(G –Y)
(G – Y)
11,0 59,0
)YR(
)YB(
=
3,0 59,0 1 2
1 6
(G – Y) =
)YR(
)YB(
1 2
1 6
Vậy ta có công thức (G – Y) =
Mạch cộng tỉ lệ
– (B – Y)
(B – Y)
Công thức này dùng cho mọi hệ màu:
50K
–
(B – Y)
– (R – Y)
(R – Y)
1 6
-1
10K
50K
(G – Y)
–
(R – Y)
50K
1 2
-1
Gọi là mạch Matrix
46
33..1100 VVấấnn đđềề ssóónngg mmaanngg pphhụụ ffSSCC 3.10.1 Điều chế sóng mang phụ
STP mang theo màu tới máy thu chúng ta dùng mạch L, C sẽ tách được màu
ra khỏi tín hiệu hỗn hợp.
Có hai cách điều chế fsc với màu: Biến điệu biên độ và biến điệu tần số
AM
fsc
33..1100..22 ĐĐiiềềuu cchhếế bbiiêênn đđộộ AAMM
Y Bộ lọc
+
Ví dụ: Sau này tại máy thu Màu + Y
(B-Y)
33..1100..33 ĐĐiiềềuu cchhếế ttầầnn ssốố FFMM 5V
f
2
1 CL (
)
V
0C
0
FM cho chi tiết tốt hơn AM nhưng phức tạp hơn
3.11 Công thức và điều kiện chọn sóng mang phụ
33..1111..11 ĐĐiiềềuu kkiiệệnn 11
Ta dành vùng đen trắng 0 3MHz để có đủ chi tiết, màu từ 3 5MHz. Do đó sóng tải phụ nằm giữa 3M và 5M
47
(1) 3MHz < fSC < 5MHz
Av
Y
33..1111..22 ĐĐiiềềuu kkiiệệnn 22
f1
f2
f
O
Các xung xóa dấu và xung đồng bộ ngang có tần số fH
15625Hz ÷15750Hz
)1
f
nf
(
H
H
Hài của nó: 2fH, 3fH, 4fH …… nfH, (n+1)fH, 2nfH Nếu fSC chọn đúng bằng 1 hài của fH thì sẽ tạo ra hiện tượng giao thoa. Để tránh hiện tượng này, ta chọn fSC trung bình cộng của hai hài fH liên tiếp nfH, (n+1)fH
2(
fSC =
n 2 n Hf )1 2
O
(2) fSC =
2(
Hf
Từ (1) và (2), suy ra: Hệ: NTSC Chọn fSC = 3,58Mhz
n )1 2
NTSC: fSC = Chọn n = 227, fH = 15734,264Mhz
(sai số 0,1% so với fH = 15750Hz)
(tránh cả hài của fv) Hệ: PAL Chọn fSC = 4,43Mhz Hệ: SECAM Chọn
fSC = 4,25Mhz fSC = 4,406Mhz