3-7- Hoàn nguyên bng phương pháp nhiệt kim
3.7.1. Khái nim chung
Phương pháp hoàn nguyên nhiệt kim. được ứng dụng rộng rãi để sản xuất những kim loại và
hợp kim không chứa cacbon, đặc điểm chủ yếu của phương pháp này là:
- Vthực chất là một quá trình hỏa luyện và cũng dựa trên lí thuyết chung của quá trình
hoàn nguyên.
- Quá trình nhiệt kim thường tỏa nhiệt và lượng nhiệt tỏa ra rất lớn, nhiu khi đđtự duy
trì quá trình. Ví d khi dùng Al làm chất hoàn nguyên có thể lợi dụng nhiệt phát ra của phản ứng.
2Al
322
2
3OAlO 2
0
248 /1670 molOKJH
Nếu so sánh với phản ứng cháy cacbon:
C + O2 = CO2 2
0
248 /394 molOKJH
Ta thy lượng nhiệt phát ra của phản ng cháy Al gấp 4 lần lượng nhiệt phát ra của phản
ứng cháy C.
- Do dùng kim loi làm chất hoàn nguyên không dùng cacbon (hoặc hợp chất chứa C)
làm nhiên liệu nên sản phẩm không bị cacbon hóa tránh được tác dụng của hơi kim loại với khí
CO (trong sn xuất kim loại kiềm thổ, nhiệt độ quá trình ln hơn nhiệt đi của kim loại, nên kim
loại sinh ra dưi dạng hơi).
- Quá trình nhiệt kim có thể tiến hành trong lò luyện kim như lò điện hoặc tiến hành ngoài
lò bằng các thiết bị đặc biệt.
Hoàn nguyên nhiệt kim của một s kim loại nào đấy thể thực hiện được nhờ một kim loại
khác khó hoàn nguyên hơn vì thế thường là kim loại quý, đắt, do đó giá thành sàn phẩm cao. Vì
nguyên nhân y phương pp nhiệt kim ít được ng dụng, chỉ dùng đluyện một số kim
loại khó hoàn nguyên không chứa cacbon như Cr, Mn, W, Mo, Zb, Ti v.v.. Cũng có khi đùng để
sản xuất Fe không chứa cacbon từ quặng.
3.7.2. Cơ sở lí luận
Trong phương pp nhiệt kim, chất hoàn nguyên là các kim loại khác hoặc hợp kim của
chúng. Như vậy vấn đđt ra đối với từng công ngh cụ thể ta phi chn cho được chất hoàn
nguyên. Mun vậy phải dựa vào khng và mức độ hoàn nguyên của các kim loại. Khi đã xác
định được chất hoàn nguyên rồi ta cần phải tính đến hiệu ứng nhiệt của phản ng, từ đó xác định
phi liệu và nguồn nhiệt bên ngoài đưa vào đduy trì phản ứng nung nóng m liệu và nấu chảy
chúng. Nghĩa là khi khảo sát một quá trình nhiệt kim cthể chúng ta phải xét đến các điều kiện
nhiệt động hc và nhiệt học (cân bằng nhit) của các quá trình.
1. Điều kiện về nhiệt hc
Phản ứng tổng quát mô tả qúa trình nhiệt kim
Me1O + Me2 = Me1 + Me2O
Như phần lí luận chung đã nêu, để phản ứng nhiệt kim xảy ra theo chiều thuận thì ái lc hóa
học của chất hoàn nguyên Me2 vi oxy phi lớn hơn kim loại Me1 ca oxit kim loại với oxy Tức
là:
00
12 OMeOMe GG
Trong thc tế khi chọn chất hoàn nguyên cho mt kim loại nào đó ta phải dựa vào đồ thị
Elingam biểu diễn quan hệ gia G0 = f(T) của các phn ng tạo thành các oxit kim loi (hình 2-
1).
Trên đồ th ta thy những kim loại nào đường G0 = f(T) nằm ới thì đều thhoàn
nguyên được các kim loại có đưng G0 nằm trên nó. Ví dụ, thdùng Al làm chất hoàn nguyên
cho các kim loại Mn, Ni, Cu...v.v.. Tất cả các quy luật được nêu trên giản đồ G0 = f(T) xét đối
với oxit dạng nguyên chất, không hình thành dung dịch. Nhưng trong thực tế của quá trình nhiệt
kim các chất phản ứng có ththay đổi tính chất nhiệt động của nó do sự biến đổi phụ như: Sự nóng
chảy, sự bay hơi, sự hòa tan ln nhau, để tạo thành dung dịch…v.v.. cho nên v trí ca đường G0 =
f(T) sự thay đổi. Vậy cần đánh giá toàn diện các nh hưởng trên tới nhiệt động của các oxit kim
loại, từ đó rút ra kết luận chính xác về khả năng xảy ra các phản ứng hoàn nguyên. Xuất phát từ yêu
cầu đó người ta đã nêu lên giá trị về thế hóa oxy của oxit kim loại kí hiệu O.
Thế hóa oxy của oxit được biểu diễn:
G
a
a
RTG
MeO
Me
O
MeOO 2
][
2
][
ln
(3-42)
Trong đó: GOMeO biến thiên thế đẳng áp khi không ảnh hưởng trên
G - Đặc
trưng cho sự biến đổi pha.
Điều kin tiến hành qtrình nhiệt kim loại đối với các oxit kim loại xét theo thế hóa oxy
cũng tương tự như khi xét vi biến thiên thể đẳng áp.
)()( 12 OMeOOMeo
Vy:
),(
2
)(
2
)(
0
)(),(
2
)(
2
)(
)( 22
2
2
211
1
1
1lnln OMeMe
OMe
Me
OMeOMeMe
OMe
Me
O
OMe G
a
a
RTGG
a
a
RTG
T(3-43) d dàng thy mun tăng hiệu quả phản ng hoàn nguyên phải ng giá trcủa
vế trái và giảm giá trị của vế phải.
Biện pháp tăng )( 1OMeO
- Tăng đ hòa tan của Mel vào trong dung môi kim loi và giảm hoạt độ của Mel trong dung
địch đó ( OMe
a1 < 1).
Trong suốt quá trình luôn luôn điều khin sao cho hoạt độ ca Me2O lớn nhất, tức là cgắng
giảm quá trình tạo thành dung i oxit .1
2OMe
a
- Chuyển Me1 vừa mới được hoàn nguyên vào trạng thái lng và tt nhất là chuyn vào
thể hơi.
Biện pháp giảm )( 2OMeO
ng cht hoàn nguyên dạng nguyên chất.
- Gim hoạt đ của Me2O bng cách làm loãng Me2O khi cho thêm tr dung vào
)1( 2
OMe
a
- m nóng chảy Me2O vừa tạo ra và chuyn nó ngay vào xỉ.
2) Điều kiện nhiệt hc .
Một thông số quan trọng của quá trình nhiệt kim là slượng nhiệt thoát ra tính cho một đơn
vị khi lượng chất phản ứng. Thông số này gọi là "độ nhiệt ca liệu'.
Theo phản ứng trên thì độ nhiệt của liệu "nh theo công thức:
Q = - H0298 = -( 0
)(298
0
)(298 12 OMeOMe HH )
Ví d:
322
3
2
4
3OAlOAL H0298 = - 1113KJ/molO2
522
5
2
3
4OVOV H0298 = - 611KJ/molO2
Như vậyđnhiệt liu” khi dùng Al đ hoàn nguyên V2O5 theo phn ứng:
0
2983252 3
2
5
4
3
4
5
2HOAlVAlOV
Q = 2
0
298 /5026111113 molOKJH
Khi nhiệt độ lớn thể tiến hành hoàn nguyên theo phương pháp ngoài lò, nhưng đcho
phản ứng nhiệt kim xẩy ra được thì lúc đầu phi liệu phải nhiệt độ đủ cao.Vì vậy người ta phải
cho thêm o m liệu một lượng nhất định hỗn hợp phát nhiệt (hay còn gọi là hỗn hợp cháy) gồm
các chất oxy hóa mnh như KClO3 ,NaNO3, Cr2O3 , Fe2O3 v.v.. hay Mg.
Phải xác định một cách chính xác lượng hỗn hợp cháy cho thêm vào mliệu, nếu hn hợp
cháy vào ít quá thì không kích thích được phản ứng nhiệt kim xẩy ra. Ngược li sẽ xẩy ra lượng
nhiệt qlớn, làm cho phản ng xẩy ra mãnh liệt, khi gây ra sn. Phải dựa vào điều kiện cân
bằng nhiệt xác định lượng hỗn hp cháy, đây nhiệt thu bao gồm hiu ng ca mẻ liệu và ca
hỗn hợp cháy, còn nhiệt chi bao gồm nhit cần thiết để nâng cao nhiệt đcủa mliệu lên nhiệt đ
xẩy ra phản ng, nhit giữa các thành phần m liệu trạng thái vật lí mong muốn và nhiệt dung đế
vào tn hao nhiệt cho quá trình (nhiệt tổn thất thông thường không lớn hơn 20% nhiệt dư, ở đây
ta ly khoảng 20%). Vậy ta có phương trình cân bằng nhiệt như sau:
q = - (Hpng .hhhhbđsshhhh mCttmCmHm .)([20,1). 11 (ts - thhđ)]
ghh
K
KJ (3-44)
Trong đó : q - đ nhiệt của liu
Hfứng - hiệu ứng nhit của phản ứng hoàn nguyên
Hhh - hiu ứng nhiệt của phản ứng oxy hóa ca hỗn hp cháy.
m1 mhh - Khối lượng của liệu và khối lượng của hỗn hợp cháy (vi tổng của chúng bằng
m1 + mhh = 1kg).
Cs và Chh - Tỉ nhiệt của sản phẩm và ca hỗn hợp cháy, KJ/kg.oK
ts’ tbđ’ thhđ - Nhiệt độ của sản phẩm, nhiệt độ ban đầu của mẻ liệu và của chất cháy.
y theo chất hoàn nguyên kim loại được hoàn nguyên mi ng nghệ nhiệt kim cụ
thsẽ yêu cầu một nhiệt độ phản ứng nhất đnh. dụ khi dùng Al làm chất hoàn nguyên tnhiệt
độ của các quá trình đối với các oxit được hoàn nguyên khác nhau như sau:
V2O5 : 2855oK, Cr2O3 : 2113oK, Nb2O5 : 1908oK
WO2 : 1919oK
3.7.3. Một số phương pháp nhiệt kim.
Người ta phân chia các công nghệ nhiệt kim theo kim loại làm chất hoàn nguyên. Sau đây
một vài phương pháp nhiệt kim thưng gặp.
1. Phương pháp nhiệt nhôm.
Nhiệt nhôm là phương pháp ng nhôm đhoàn nguyên các kim loại khác. Nó thường dùng
đsản xut các hợp kim FeTi, FeZr, FeCr. Các loại oxit đem dùng u cu có độ sạch cao. Ví dụ
khi sản xuất hợp kim Cr - Al, hàm lượng SiO2 trong tinh quặng Cr phải nhỏ hơn 0,6%. Để sản xuất
các kim loại độ sạch cao như Cr, V một số hợp kim không sắt như Cr-Ti, Cr-V hoặc hợp
kim của Bo khi năng lượng tự do của oxit nhôm các oxit khác được hoàn nguyên chênh lệch
nhau nhiều thì phản ứng hoàn nguyên xy ra mãnh liệt, không cn cung cấp nhiệt bên ngoài.
Zemtrunưi đã u lên rng nhiệt lượng của phương pháp hoàn nguyên nhiệt nhôm không được nhỏ
hơn 2301J/gliệu (đối với oxit khó hoàn nguyên hay kim loi khó chảy thì yêu cầu nhiệt lượng phát
lớn hơn.). Nếu nhiệt lượng tỏa ra nh hơn trị số này thì phải thêm nhiệt bên ngoài vào, hay trong m
liệu phải trộn thêm oxit dhoàn nguyên như Fe2O3 (khi Fe2O3 hoàn nguyên s phát ra nhiều nhiệt
đề bổ sung thêm nhiệt lượng cho quá trình).
Nếu nhiệt tỏa ra lớn hơn thì phn ng xy ra mãnh lit không thể khống chế được Thậm chí
thể gây ra nổ. Ví dụ hoàn nguyên oxit Mangan
(1) MnO2 + 32
3
2
3
4OAlMnAl H0298(1) = -582427J/gliệu
(2) 3242 3
2
2
3
3
4
2
1OAlMnAlOMn H0298(2) = -393097J/gliệu
(3) 2MnO + 32
3
2
2
3
4OAlMnAl H0298(3) = -309623J/gliệu
Nếu bqua ảnh hưởng của nhiệt đ đến hiệu ứng nhiệt, nhiệt lượng tỏa ra trong 3 phn ng
trên sẽ là:
q =
M
H0
298
M - Tổng trọng lượng của các chất ban đu trong các phản ứng trên
Vy:
9,122
582427
9,122
139200
)1(
q 4739J/gliệu
9,109
393077
9,150
93950
)2(
q 2605J/gliệu
8,177
309623
8,177
74000
)3(
q 1741J/gliệu
Tkết quà tính toán trên chúng ta nhn thấy rằng phản ng (2) là thích hợp nhất, phản ứng
(l) tiến hành qua mãnh liệt, còn phản ứng (3) tiến hành phát nhiệt yếu, cho nên phi thêm nhiệt t
bên ngoài vào để duy trì phn ứng.
Phương pháp nhiệt nhôm được ứng dụng rng rãi đ sinh xuất FeV, FeTi. Khi trộn riêng biệt
V2O5 V2O3 hay TiO2 với Fe2O3 hay Fe3O4 ng Al làm chất hoàn nguyên thì nhiệt tỏa ra đủ
để cho phản ứng tự tiến hành, không cần thêm nhit bên ngoài.
2) Phương pháp nhiệt Silic
Silic là chất hoàn nguyên yếu hơn Al, để nâng cao khả năng hoàn nguyên của nó đối với các
oxit đ bền cao, người ta áp đụng một s biện pháp thuật sau: Cho nhiệt thêm tngoài, trộn
thêm các oxit để hoàn nguyên, cho thêm chất trợ dung và luyện trong chân không.
Ví d, dùng Si để hoàn nguyên V.