Chương 1
TNG QUAN V CÁC MÔ HÌNH HOÀN LƯU BIN
1.1 M đầu
Chương này gii thiu tng quan v các mô hình bin, trong đó chú trng các mô hình
bin ven, k c các mô t v biến động ca các trường nhit độđộ mui. Khá nhiu các mô
hình loi này đã và s được s dng như mt b phn ca h thng d báo bin. Trong tương
lai, các mô hình phc tp ca khí quyn, đại dương, lc địa s được kết hp nhm đưa ra mt
mô hình toàn din. Bn thân mô hình đó có th t nó cũng như kết hp để tr thành mt b
phn ca mô hình khí hu toàn cu. Xu thế tt yếu là các mô hình vt lí ngày càng bao quát
thêm các quá trình sinh hc, nhm mc đích hiu rõ hơn v sinh thái bin và nhu cu qun lí các
bãi cá.
Mc tiêu gián tiếp ca các nghiên cu trin khai mô hình s là tìm hiu các mi tương
quan khác nhau gia nhng tác động gây nh hưởng ti bin. Nhng tác động này bao gm các
dòng động lượng, nhit và m trao đổi qua mt bin, cũng như lưu lượng sông gây nh hưởng
đến hoàn lưu đại dương quy mô ln. Mi khi mô hình đã được khng định, có th thông qua so
sánh vi các quan trc và vi li gii gii tích, mô hình có th s dng như công c kết ni vi
các vn đề môi trường. Ví d, mô hình có th s dng để d báo din biến ca vết du loang,
hay cung cp các thông tin v v trí ti u cho vic đổ cht thi ra bin. Nhng vn đề như vy
đòi hi các kiến thc v hoàn lưu trong môi trường bin, thường ch được cung cp bi các mô
hình phân gii cao. Nhiu ng dng trong các bin ven (ví d vt du loang) có quy mô thi
gian t mt vài ngày đến hàng tun. đây cũng cn đến các kiến thc k c d báo các biến
động có th xy ra trong các bin ven vi quy mô năm và thp k. Ví d, người ta biết rõ rng
các bãi các cod ti các bãi ngm gn Newfounđland có s biến động vi chu k nhiu năm
(Mayer et al., 1993). Các kiến thc v điu kin trong tương lai trên thm lc địa có th cho
phép các nhà khoa hc phn nào gii thích được hin tượng suy gim ca ngh cá gn đây. Các
nghiên cu theo hướng này yêu cu kết hp vi h thng d báo khí hu toàn cu.
Các mô hình bin ven hin đang nhiu mc độ khác nhau. Trước hết là các mô hình
chn đoán. Người ta s dng các trường nhit độđộ mui có sn, được rút ra t s liu quan
trc, đểm cách tái hin trưng hoàn lưu. Các mô hình chn đoán là công c cơ bn cung cp
kết qu phân tích đảm bo đối vi hoàn lưu thm lc địa theo quy mô ln hơn bán kính biến
dng ni Rossby. Tiếp đến là các mô hình d báo, trong đó các trường nhit độđộ mui
được đánh giá như mt b phn trong th tc gii quyết vn đề. Chính các mô hình dng này s
to nên cơ s cho h thng d báo bin. Hoàn lưu chn đoán thường được s dng như điu
4
kin ban đầu và điu kin biên ngang đối vi mô hình d báo. C hai nhóm mô hình trên đều có
nhng tính phc tp khác nhau. Các mô hình d báo có th biến đổi t hai chiu, tích phân theo
độ sâu đến hoàn lưu ba chiu đầy đủ.
Chúng ta s bt đầu tng quan này t các mô hình chn đoán. Sau đó s dn dn chuyn
sang các mô hình d báo. Chúng ta s ln lượt mô t các cách thiết lp mô hình khác nhau, các
tác động và mt s ví d s dng các mô hình trong di thm lc địa. s không đề cp đến các
mô hình triu, vì chúng s được đề cp đến trong mt chuyên kho khác. Mt khác chúng ta s
tp trung đến các mô hình ba chiu đầy đủ, trong đó bao gm các biến động nhit độđộ
mui, mc đầu cũng s dành mt s chú ý nht định đến mô hình hai chiu, tích phân theo độ
sâu.
1.2 Các mô hình chn đoán
Lch s ca các mô hình chn đoán bt đầu khi xut hin b môn Vt lí bin (có nghĩa
là t thi Sandstrom và Helland-Hansen, 1903). Ti đim xut phát, người ta cho rng các dòng
chy đều là địa chuyn và thu tĩnh. Các phương trình gió nhit có th s dng để tính toán các
trường vn tc nếu như biết được giá tr ti mt mc quy chiếu nào đó. Thông thường ngi ta
chn mc quy chiếu có vn tc bng 0 và vn tc tính được là giá tr tương đối so vi độ sâu đó.
Vn đề ny sinh khi độ sâu ca bin tr nên nh hơn độ sâu quy chiếu này, điu thường xuyên
xy ra đối vi các vùng bin ven b. Trong trường hp mt ct thu văn hai chiu, Helland-
Hansen (1934) gii quyết bng cách ngoi suy các đường đẳng th ngang phía dưới đáy bin
xut phát t đim ct vi đáy dc. Điu này đảm bo rng vn tc địa chuyn trên đáy s bng 0
nếu mc quy chiếu nm dưới đáy bin (chúng ta cho rng vn tc dòng địa chuyn trên đáy b
trit tiêu do ma sát đáy). Phương pháp ca Montgomery (1941) và Csanady (1979) hoàn toàn
tương đương vi phương pháp Helland-Hansen (1934), vì các phương pháp đó đều ly đim
xut phát cho rng vn tc dòng chy địa chuyn trên đáy b trit tiêu. Mc nước mt bin được
tính theo phương pháp đó thường được xem là mc bin tĩnh (steric) (Csanady, 1979). Gây đây,
Sheng và Thompson (1996) đã đưa ra mt b sung mi cho phương pháp Helland-Hansen. Thay
bng vic ch s dng các mt ct thng đứng, phương pháp ca h được ng dng cho c vùng
thm lc địa 3 chiu. Bước đầu tiên cn tiến hành là tìm kiếm mi tương quan hàm tt nht th
hin mi liên h gia mt độ đáy và độ sâu bin. Mt độ dưới đáy bin được thay bng tương
quan hàm này. Tuy điu này không đảm bo rng vn tc dòng địa chuyn trên đáy phi bng 0,
mc nước mt bin tính được theo phương pháp này được m rng thành trường hai chiu.
Đáng tiếc là gi thiết v mc không có chuyn động thường không được xác minh. Ti
nhiu min đại dương khác nhau dòng chy quan trc được có hướng và vn tc hu như không
đổi trong toàn lp nước t mt đến đáy; Lazer và Wright (1993) đã đưa ra ví d đối vi dòng
chy Labrador. Như vy vn đề ch yếu trong mô hình chn đoán chính là vic xác định vn tc
ti mc quy chiếu phc v tính toán dòng địa chuyn. Yêu cu tính toán không ch dng li
phm vy cc b mà yêu cu gii bài toán eliptic đối vi toàn min (nếu ma sát được cho trit
tiêu thì bài toán tr nên hyperbolic, tương t như mô hình Mellor và ctv, 1982). Bài toán vi
hiu ng JEBAR (nh hưởng tương h ca hiu ng tà áp và địa hình, Sarkisyan và Ivanov,
5
1971; Huthnace, 1984) có th to nên nhiu mnh do tác động ca mt độ đưa vào và địa hình
đáy. Để vượt qua tr ngi này, Mellor và ctv (1982) đã yêu cu biến đổi to độ nhm thay vic
gii các hàm dòng th tích vn chuyn bng biến mi bao gm hàm dòng th tích vn chuyn
ln thế năng ca ct nước. Nếu mô hình trin khai vi vi giá tr không đổi trong không gian
ca tham s Coriolis (trên mt phng f, Gill, 1982) thì s không cn thiết phi tính toán biến
động ca thành phn JEBAR. Mt cách tiếp cn khác được Rattray (1982) đưa ra, theo đó vn
đề dn đến các thành phn ca áp sut đáy, khác vi hàm dòng khi lượng vn chuyn. Gn
đây, deYoung, Greatbatch và Forward (1993) đã m rng phương pháp Mellor và ctv (1982)
nhm kế đến ma sát đáy, xáo trn thng đứng ca động lượng và cho phép tn ti các khu vc
đường bao khép kín ca f/H trong min tính ( đây f là tham s Coriolis và Hđộ sâu bin).
Mellor và ctv (1982) đã ng dng phương pháp nµy đối vi bc Đại tây dương và tiến
hành tính toán theo s liu trường trung bình năm ca Levitus (1982). Các trường tng hp thu
được có rt nhiu đim phù hp vi thc tế (ví d dòng Gulf Stream tách ra ti mũi Hatteras, đạt
giá tr vn chuyn cc đại ti phía nam Newfoundland vào khong 90 Sv và đạt đến phía bc
thông qua xoáy hoàn lưu được mô t khá k trong bài ca Hogg và ctv (1986). T đã phương
pháp này được Greathbatch và ctv (1991) s dng tính được s suy gim đến khong 30 Sv vào
cui nhng năm 1950 và đầu nhng năm 1970.
Hình 1.1. Vn tc ti độ sâu 2 mét (a) và 50 mét trên vnh Conception, Newfoundland theo kết qu chn
đoán ca mô hình de Young, Greatbatch và Forward (1993), s liu nhit mui theo kết qu quan trc CTD.
Mt ví d khác được Kantha, Mellor và Blumberg (1982) đưa ra khi áp dng mô hình
để chn đoán hoàn lưu ti Nam Đại tây dương (bight). Mt ví d áp dng để tính hoàn lưu vùng
vnh ven b được dn ra trên hình 1.1. Trên hình này dn ra trường vn tc ti 2 mét và 50 mét
chn đoán theo s liu mt ct CTD ti vnh Conception, Newfoundland vào ngày 17 tháng 4
năm 1989. S liu t trm phao đo dòng chy được s dng để xác định phân b theo mt ct
ngang ca lưu lượng nước ti ca vnh, các tính toán ®ưa ra trên mô hình ca de Young và ctv
6
Mô hình chn đoán tương t đã được de Young và ctv (1994a) s dng nhm cung cp
trường vn tc phc v vic xác định thi gian lưu li ca cá cod bt trong vnh Conception.
Mô hình cũng đã được áp dng cho thm lc địa Newfoundland. Các trường nhit, mui đầu
vào được ly theo kết qu phân tích lch s cho tng mùa da trên cơ s d liu tp hp được t
năm 1910 (de Young và ctv, 1994b). Các trường vn tc tính toán cũng đã được Đavidson và de
Young (1995) s dng để nghiên cu quá trình vn chuyn và lưu li ca trøng cá và cá cod con
trên vùng thm lc địa Newfoundland.
Mt mô hình chn đoán khác đã được s dng trong ngh cá là ca Lynch và ctv
(1992). Trong đó phương pháp phn t hu hn đã được s dng trong khi gii đối vi áp sut
trên mt (mt bin) nhm xác định thành phn tà áp ca dòng chy. Werner và ctv (1993) đã
mô t mt ng dng khác ca mô hình đối vi ngh cá ti vùng b·i cn Georges. Mô hình này
cũng được s dng để nghiên cu thu văn và hoàn lưu trên thm lc địa Scotland (Loder và
ctv, 1995).
Yêu cu quan trng nht đối vi mô hình chn đn đó là các trường nhit độđộ
mui. Thông thường, như trong các mô hình ca Mellor và ctv (1982) hay ca de Young và ctv
(1993), các trường nhit độđộ mui cn được dn ra trªn mt kích thước tương ng. MÆt
kh¸c, do các trường này được dn ra theo cách độc lp so vi các trường động lc (v.d. Levitus,
1982), nên các trường cn thiết này li không được tương thích động lc so vi các trường vn
tc tính toán. Các nghiên cu tiếp cn theo hướng đưa các thông tin động lc hc vào trong th
tc phân tích nhm thu được các trường nhit độđộ mui mang tính tng hp. Các phương
pháp phc tp tương t như k thut x lý b tr (phó) làm xut hin các khó khăn trong thc tế
đã được Tziperman và ctv (1992) phn nh trong bài viết ca mình. (Có th đi sâu hơn v
phương pháp phân tích biến th đảo – VIM do Brasseur (1992), Brankart và ctv (1996) phát
trin sau này). Có th nói rng yêu cu đặt ra đây là phi xây dng mt phương pháp đơn gin
đưa được các thông tin động lc vào phân tích. Các ví d v thông tin nh hưởng địa hình đáy
đối vi các trường phân tích đã được Reynaud và ctv (1995), de Young và ctv (1994b) trình
bày. Các mô hình chn đoán vn còn là mt phương tin quan trng để có th rút ra được nhng
thông tin t các trường nhit độđộ mui, đồng thi chúng li cung cp các điu kin ban đầu
cho mô hình d báo s được trình bày trong mc tiếp theo.
1.3 Các mô hình d báo bin
Nhng bàn lun tiếp theo ch tp trung cho các mô hình s 3 chiu đại dương cho phép
mô t s biến động ca các trường nhit độđộ mui. Chóng ta s xác định các đặc trưng ca
mô hình và mô t các mô hình đó trên phương din phân tích các đặc trưng đó. Các đặc trưng
này có th tp hp theo mô hình to độ thng đứng, tham s hoá xáo trn thng đứng và xáo
trn ngang còng nh- xđiu kin trên mt bin.
7
To độ thng đứng
Hình 1.2 cho ta sơ đồ các h to độ thng đững khác nhau. H th nht được gi là h
to độ z vi trc to độ đều tuyến tính theo hướng thng đứng. Ưu đim ca h to độ này gn
trc tiếp vi các trường nhit độ, độ mui và mt độ ca nước bin. Tính đơn gin vn luôn
được xem là mt ưu đim.
lưới z (z-C) lưới to độ sigma (σ-C) lưới đẳng th (ρ-C)
Hình 1.2. Các sơ đồ lưới to độ thng đứng
H th hai được gi là h to độ sigma, (x*, y*, s) vi x*=x, y*=y và s =
),(),(
),(
yxhyxH
yxhz
, trong đó H(x,y) là độ sâu địa hình và h(x,y) là mc bin (h=0 tương ng
cho mt bin c định. Các phương trình biến đổi thu được thường không phc tp lm. H to
độ sigma có ưu đim trước hết gn vi dòng trên thm lc địa và khi địa hình có s biến đổi khá
ln (ti nhiu nơi). H to độ này cũng cho phép th hin bng sơ đồ s lp biên đáy bin. Tuy
nhiên cũng có nhng sai s nht định xut hin khi đánh giá các gradient ngang, đặc bit quan
trng đối vi lc gradient áp sut trong h to độ sigma. Các quan đim khác nhau v vn đề
này cũng như tính cht nghiêm trng ca chúng đã được th hin trong các bài báo ca Haney
(1991) và Mellor và ctv (1994).
H th ba đó là to độ đẳng th tích, thay cho các to độ (x,y,z) người ta s dng các
to độ x,y và mt độ thế v, r (hoc sigma-t tương øng). Tính ưu vit ca h to độ này là kh
năng cho phép nâng cao mc chi tiết ti nhng nơi có gradient mt độ ln. Tương t mc chi
tiết ti lp xáo trn mnh s tr nên thô hơn.Vn đề phc tp xut hin ë ®©y gn lin vi yêu
cu tương thích các mt đẳng th tích vi mt bin và đáy bin.
To độ ngang
Hình 1.3 cho ta thy tính đa dng ca các h to độ ngang. Trước hết đó là h to độ
trc giao đề các hoc cu (c hai h to độ này đều th hin qua các mt có hai to độ ngang
không đổi). H th hai đó là h to độ cong trc giao tng quát, trong đó có c h to độ đề -
các và to độ cu. Tính cht t do hơn ca h to độ cong có th cho phép đưa các đường to độ
gn vi đường b hơn, tăng độ phân gii và gim được s lượng các đim đất và tránh được tính
k d ca to độ cu gn vi các địa cc. Tính t do ca chúng có th đạt được qua lưới không
8