D – TIU VÙNG DU LCH TÂY NGUYÊN
D1 – TUYN DU LCH TP H CHÍ MINH – LÂM ĐỒNG
I . TUYẾN ĐƯỜNG ĐI TỪ TPHCM TP ĐÀ LT ( 304 km ) :
1. Tỉnh Đồng Nai :
a. TP Biên hòa ( xa l Hà ni )
b. Huyn Thng nht ( Quc l 1A )
- Ch St – Ng 3 Du giây ( Quc l 20 )
c. Huyện Định quán
d. Huyn Tân phú
2. Tỉnh Lâm đng :
a. Huyện Đạ hoai
- Th trấn Mađagui, đèo Chuối, khu du lch Sui Tiên
b. Huyn Bo lộc : đèo Bo lc
c. Huyn Di linh
d. Huyện Đức trọng : đèo Phú hiệp
e. TP Đà lạt : đèo Prenn
II – NHỮNG ĐIỂM THAM QUAN TI TỈNH LÂM ĐNG :
1. Vị trí địa lý :
Din tích 10.202 km2, có 3 cao nguyên: cao nguyên Lâm viên (cao 1.500m), cao
nguyên Đơn dương Liên khương (cao 1.000m), cao nguyên Di linh Bo lc
(cao 800m). Tỉnh Lâm đồng có 120.000 người dân tc vi 26 dân tộc ít người:
người K’ho 65.000 người, ngưi Mạ 18.000 người. Từ năm 1892 – 1894 bác sĩ
Yersin đã tiến hành những đợt kho sát t Nha trang – Phnômpênh. Ngày
21.6.1893 ông phát hiện ra cao nguyên Langbian. Năm 1899 toàn quyền Đông
dương Paul Doumer đích thân xem xét 2 địa điểm: thung lũng Dankia do bác sĩ
Yersin chọn, TP Đà lt do bác sĩ Tardiff. Cuối cùng Toàn quyền Đông dương đã
chọn TP Đà lạt làm thành ph nghĩ dưỡng và công cuc xây dng thành ph bt
đầu
2. Những điểm tham quan
a. THIN VIN TRÚC LÂM : din tích 2 ha tựa lưng vào núi Phưng hoàng
gm có 2 khu: ni và ngoi vin; ni vin li chia ra làm 2 khu vực: tăng và ni.
Ngoi vin có nhiu công trình tiêu biu do kiến trúc sư Ngô Viết Th, Nguyn
Tín phác tho. Thin vin khánh thành ngày 19.3.1994. Công trình mang đậm nét
kiến trúc Trung hoa và Nht bn. Ni viện có tượng Phật thích ca sơn son thếp
vàng. Ngôi nhà tiếp khách phía phi, có mt tng gác g, phía trái là Tham vn
đường và lu chuông.
b.
b. THUNG LŨNG TÌNH YÊU: do người Pháp đt tên là Vallée d’ amour. Đến
năm 1953 Nguyễn V- Ch tch Hội đồng thby gi mới đổi tên là Thung
lũng tình yêu. Phía dưới thung lũng là hnước lượn qua nhng quả đồi rp bóng
thông và yên . Hồ nước có tên hồ Đa thiện do một con đp ngàn giòng sui chy
v t những núi đồi quanh đó
c. HỒ XUÂN HƯƠNG : chu vi 5.000m, rộng 4,5ha, trước đây vốn là dòng sui
có người Lt, Chil sinh sống. Năm 1919 Labbé đã cho xây dng một cái đập. Năm
1923 xây thêm một đập na to thành 2 hồ. Tháng 3.1932 cơn bão lớn đã làm đập
bị đổ. Năm 1934 1935 Trần Đăng Khoa đã cho xây dng li một đập ln bng
đá: đó là cầu ông Đạo (quản đạo Phm Khc Hòe) người Pháp gi là Grand
lacques (h Lớn). Năm 1953 ông Nguyễn V- Ch tch Hội đồng thĐà lạt đã
lấy tên nhà thơ nữ ni tiếng vào thế kỷ XIX để đặt tên là Hồ Xuân Hương
d. THÁC DATANLA: theo cách gi của người K’ho là Đa-tàm-n’ha (nước dưới
lá) liên quan đến cuc chiến tranh giữa người Chàm và Lt, Chil. Nhcó nước
người Lạt đã trụ được Prenn, giữ được Đà lạt trong khi người Chăm không biết
dưới lá có nước nên phi rút lui sau mt thi gian đánh người Lt ti Prenn
e. H THAN TH: lúc đầu chmt cái hồ nước nh, về sau người Pháp cho
làm đập chặn nước to thành hồ và đặt tên Lacques des Souprise. Theo sc lnh s
143 NV ngày 22.10.1956 đổi tên là H Than Th. Từ năm 1975 có một thi gian
người ta gi là hơng mai. Vào cuối thế k XVIII nhân dân khắp nơi đều
hưởng ứng tham gia vào đội quân Tây sơn đđánh giặc. Mt ngày Hoàng Tùng
chia tay với Mai Nương nơi bờ hđể ra đi cứu nước. Sau đó li có tin Hoàng Tùng
t trận, Mai Nương buồn ru, quyết chết theo người yêu. Khi Hoàng Tùng thng
trn tr v tìm lại người xưa không còn na. Khi Nguyn Anh chiếm li Phú Xuân.
Đau đớn tình riêng và xót xa cho vận nước, Hoàng Tùng đã nhy xung h chết
theo Mai Nương. Đối din vi h là rng ái ân. Trong khu rừng này có đồi thông
hai mộ liên quan đến mi tình ca chàng Tâm và cô Tho
f. THÁC PRENN : theo tiếng Chăm có nghĩa là vùng xâm chiếm. Vua Chăm là
Pô- rê- mê đã đưa quân đi đánh chiếm các vùng đất lân cận trong đó có vùng Đà
lt-Lâm đồng. Chiến tranh din ra dai dng và ly ngn núi Prenn làm ranh gii.
Thác Prenn cao 6m có thi kỳ là nơi nghỉ chân của Ngô Đình Nhu trong nhng
chuyền đi săn và tiếp các b lc Tây nguyên. Từ năm 1968 du khách đến đây thưa
tht vì chiến tranh ác lit. Thnh thong ở đây cũng có nhng cuc picnic, nhng
bui hp kín ca sinh viên học sinh. Sau năm 1972 thác Prenn càng tr nên vng
khách. Từ năm 1978 thác Prenn đưc giao cho Công ty du lịch Lâm đồng qun lý
g. THÁC CAMLY: là dòng sui ni vi hXuân Hương. Tên thác Cam ly có t
khi người Pháp lên thám him Langbian năm 1893. Lúc đó 2 cha con người đứng
đầu buôn Ya- gút là Hamon và Đàm M’Ly xung vùng tộc Raylay đ mua bán và
đổi muối. Sau đó Đàm M’Ly trúng gió chết. Người trong buôn đi tìm thì xác ca
Hamon và Đàm M’ Ly chết b sui
h. LÂU ĐÀI MẠNG NHN : được th hin qua bàn tay ca kiến trúc sư Đặng
Việt Nga, năm 1990 bn vẽ được hoàn chỉnh và năm 1997 tòa nhà mới được xây
dng xong. Tòa nhà có 5 tng, hình dng giống như một gc cây. Cu thang xoay
quanh lâu đài như một sợi dây leo to. Ơ mỗi tầng đều có một căn phòng nh thiết
kế theo tng chủ đề riêng biệt như: quả bầu, sư tử, gu, ng trúc, chut túi…
i. THÁC GOUGAH: t Gougah ca dân tc K’Ho cho là “b sông ging cái ci
lng”. Còn người Kinh thì gi là gà vì dòng thác được chia ra làm 2 nhánh: mt
bên là dòng thác đỏ chy im lìm ta hồ như lòng đỏ ca trng gà, còn mt bên thì
bọt nước trng xóa bao ph tựa như lòng trng ca mt qu trng. Theo dã s ca
người Chăm, Gougah khi xưa vốn là nơi ct du kho tàng ca hoàng hu Nat Biut
(tc Huyn Trân công chúa)
j. THÁC PONGOUR: còn được gi là thác 7 tng hay thác Thiên thai. Tên gi
của thác Pongour: người Pháp cho rằng vùng đt này có nhiu Kaolin (đất sét
trng); tiếng K’ho có nghĩa là 4 sng tê giác. Truyn thuyết này có liên quan đến
nàng Kanai là nữ tù trưởng xinh đẹp và có sc khỏe hơn cả thanh niên K’ho
Churu, có tài chinh phc các loi thú rừng đặc bit là tê giác. Hằng năm vào rằm
tháng giêng có l thác Pongour, t chc nhng cuc viếng chùa, miếu, di tích lch
s kết hp vi phong tc ca dân tc K’ho, Chu-ru và các dân tộc di cư từ năm
1954 (Thái, Th, Tày, Nùng)
k. CHÙA THIÊN VƯƠNG CỔT (CHÙA TÀU): còn có tên là chùa Pht
trm (vì có b tượng Tam tôn bng trm hương)- số 385 đường Khe sanh – P10
TP Đà lạt. Chùa được xây dựng năm 1958 trên diện tích 2ha, được trùng tu năm
1989. Chính điện có tượng Pht Di lặc, tượng Tam tôn được thnh t Hongkong v
năm 1958. Đây là ngôi chùa theo h phái Pht giáo Huê nghiêm ca Trung hoa.
Phía sau chùa trên đỉnh đồi là tượng Pht thích ca Phật đài
l. VƯN HOA MINH TÂM: hay còn gọi là vườn hoa B ni v do ông David
xây dựng năm 1937. Khi về nước ông đã bán bit th này cho ông Nghiệp Đoàn
và ông Minh Tâm là con ca ông Nghiệp Đoàn. Khi sang Pháp ông đã hiến li cho
nhà nước khu bit th này
m. CHÙA LINH PHƯỚC : ta lc khu Trại Mát được xây dựng năm 1948, ban
đầu ch là mt ngôi chùa nhỏ, năm 1990 đưc trùng tu lại khang trang hơn với
diện tích tăng gấp đôi. Kiến trúc do nghệ nhân người Huế thc hiện. Chí nh điện
có tượng Pht thích ca ngi tham thin độ cao 3m. Bên cnh có con Rồng đá
ghép bng 12.000 v chai bia
n. THÁC DAMBRI: huyn Bo lc, cao 57m b rng 20m. H thng thác
Dambri gm có 3 thác: Đạ sa, Đ tồn, Đạ ái nm trong khu rng già rng khong
1.000ha. Thác Dambri gn lin vi truyn thuyết v tình yêu của nàng Hơ-By làng
Đạ Mbri là con gái một gia đình có nhiu nô lệ nhưng nàng lại đem lòng yêu
thương chàng trai là nô l ca cha mình. Người cha đã bt chàng nô l bán cho
mt làng khác cách xa hàng ngàn cây s vi hy vng h không gp nhau na.
Nhưng người yêu vn tìm v vi nàng và nhng mũi tên của cha nàng được đem
ra s dng. Bng nhiên mặt đất sp xung to thành dòng nước trng xóa là thác
Dambri
D2. TUYN DU LCH T.P H CHÍ MINH – ĐAKLAK GIA LAI –
KONTUM
I- TUYẾN ĐƯỜNG ĐI TỪ T.P H CHÍ MINH – BUÔN MA THUT
(348km) – PLEIKU (535km) –KONTUM (582km)
1. T.P H Chí Minh: