m lượng đạm (NH4+; N03-), lân (PO43-) và lượng
vật chất hữu cơ tiêu tao oxy.
Đạm n các loại muối dinh dưỡng chủ
yếu và quan trọng nhất quyết định đến năng suất y
trồng trên cạn cũng như năng suất sinh vật dưới nước.
Các cht hữu cơ trong nước là ngun dự trữ đạm,
lân các chất muối khoáng khác sau khi được phân
hủy hóa. Đạm, lân và các chất hữu cơ càng
nhiều (trong phạm vi nhất định) thì sức sản xuất cũng
như năng suất càng cao. vy, việc đánh giá một
vùng nước thông qua các chỉ tiêu đạm, lân và các
chất hữu (vật chất tiêu hao oxy) mt điều hết
sức cần thiết. Cũng chính vì vy mà việc nghiên cu
xác định những đặc điểm v hàm lượng đạm, lân và
các chất hữu cơ được coi trọng và phân tích h
thống hơn so với các yếu tố khác.
Sbiến động m lượng N,P và mùn hu cơ
của hồ chứa nước sự phức tạp n so với ng và
h thiên nhiên. S biến động này th th qua c
năm, theo mùa vụ, theo chiều ngang và theo độ sâu.
1- S biến động hàm lượng muối N,P và mùn
hữu cơ theo năm:
Những hồ chứa mới ngập ớc , do mùn hữu
muối khoáng từ u vực dồn về nên m lượng
muối đạm (NH4) và lân (PO4) tương đối khá. Sau một
thời gian sử dung thì m lượng đạm giảm nhanh và
lân tăng ít.
Ví dụ:
H Cấm n, đợt điều tra m 1971 cho kết
qu NH4 hàm lượng 0,115mg/lít và n PO4
0,043mg/lít. Nhưng đến năm 1993 đo lại hồ này
hàm lượng đạm bằng 0, hàm lượng lân là 0,75mg/lít.
Các đợt điều tra hồ n Trục cũng kết qủa
tương tự. m 1973 m lượng đạm (NH4) 0,05-
0,25mg/lít, lân (PO4) 0 - 0,29mg/l.Đến m 1993
hàm lượng muối đạm bằng 0 và lân bằng 1.
Đối chiếu với bảng phân loại dinh dưỡng ca
Đặng Ngọc Thanh thì hầu hết hồ chứa đều nghèo
dinh dưỡng.
Sbiến đổi đạm, lân và mùn hu cơ trong quá
trình hình thành và s dụng hồ chứa nước thường
biến đổi qua 3 giai đoạn:
1. Giai đoạn đầu (giai đoạn dinh dưỡng phát
triển): Xy ra vào thời k đầu hồ mới ngập nước.
giai đoạn này quá trình sinh hóa diễn ra mạnh nhất,
đặc biệt là quá trình phân hủy của vi sinh vật. thời
k này hàng loạt sinh vật đáy không thích nghi thì b
tiêu diệt, c cây cối thì bngập nước và chết. Tất c
đều được vi khuẩn phân hủy mạnh giải phóng ra một
lượng rất lớn phốt pho đạm amôn. Sau đó đm
amôn lại được chuyển hóa thành các dạng khác n
NO2 NO3. Mức đdinh dưỡng của hồ thời kỳ này
mạnh nhất và thời gian kéo dài từ 2-3 năm đầu.
2. Giai đoạn muối dinh dưỡng suy giảm (suy
thoái): Giai đoạn này được thể hiện vào lúc động vật
đáy, thực vật không thích nghi do ngập nước bị chết
đã hoàn toàn bvi sinh vật phân hủy được các loài
thủy sinh vật trong sử dụng hết hoặc do bdòng
chảy của nước cun trôi. Lúc này hàm lượng c
muối dinh dưỡng trong hồ là rất nghèo nàn (như đã
nêu trong d hồ n Trục trên). Đây một
trong nhng nguyên nhân làm giảm lượng sinh vật
phù du lượng sinh vật đáy của hồ chứa ớc. Thời
gian của gian đoạn này i ngắn khác nhau tùy thuộc
vào điều kiện của từng h và thường từ 10-15 năm.
3. Giai đoạn phục hồi dinh ỡng: (giai đoạn dinh
dưỡng n định ng dần). giai đoạn này chất đáy
của hồ của hồ đã được tự nhiên hóa (đáy hồ đã
mt lớp mùn hu ổn định), sinh vt đáy đã
thích nghi dần đã bắt đầu phát triển trong điều
kiện mới của hồ. Mặc khác các qui luật biến động của
mức nước trong hồ đã ổn định dần