intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hệ thống lưu trữ

Chia sẻ: Nguyen Thi Tuyen | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:48

120
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong thời đại hiện nay, hoạt động và sự thành công trong hoạt động của hầu hết các doanh nghiệp/cơ quan/tổ chức, phụ thuộc rất nhiều vào hạ tầng công nghệ thông tin của họ. Cốt lõi cơ bản trong hoạt động của các doanh nghiệp là các quá trình lưu trữ, xử lý và trao đổi dữ liệu, thông tin. Liên quan đến các quá trình này, và cũng là một trong những thành phần quan trọng bậc nhất của cơ sở hạ tầng thông tin là “ hệ thống lưu trữ”. Và việc lưu trữ những thông tin...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hệ thống lưu trữ

  1. MỞ ĐẦU Trong thời đại hiện nay, hoạt động và sự thành công trong hoạt động c ủa h ầu h ết các doanh nghiệp/cơ quan/tổ chức, phụ thuộc rất nhiều vào hạ tầng công ngh ệ thông tin c ủa họ. Cốt lõi cơ bản trong hoạt động của các doanh nghiệp là các quá trình l ưu tr ữ, xử lý và trao đổi dữ liệu, thông tin. Liên quan đến các quá trình này, và cũng là m ột trong nh ững thành phần quan trọng bậc nhất của cơ sở hạ tầng thông tin là “ h ệ th ống l ưu tr ữ”. Và việc lưu trữ những thông tin Nhà Đất cũng dựa trên nhưng nguyên tắc lưu tr ữ chung trong “ hệ thống lưu trữ ” . 1.Vai trò và vị trí môn học Môn học giới thiệu các khái niệm, đặc trưng của từng loại dữ liệu địa chính , các qui định, qui phạm liên quan đến việc lưu trữ và cấp phát thông tin đồng thời giới thiệu cách sắp xếp, tổ chức dữ liệu một cách khoa học, phương tiện lưu trữ theo các điều kiện kinh tế có thể, Song song đó môn học còn giúp nhìn nhận lại thực trạng công tác lưu tr ữ tư liệu địa chính của nước ta và những phương pháp lưu trữ hiện đại của một số quốc gia, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tốt hơn công tác này. Mục tiêu của môn học - Kiến thức: nắm bắt được các qui định, qui phạm, qui trình trong vi ệc l ưu tr ữ, c ấp phát thông tin dữ liệu địa chính, phân loại các dạng dữ liệu địa chính, các kĩ năng xử lý, quản lý các loại dữ liệu địa chính bằng phương pháp truyền thống và hiện đại - Kỹ năng: có khả năng lưu trữ thông tin về hồ sơ địa chính bằng các công nghệ hi ện có (máy móc, vật liệu, phần mềm chuyên dụng) Vai trò của lưu trữ thông tin địa chính: - Giúp các cơ quan quản lý đất đai cấp trung ương đến đ ịa ph ương có đ ược m ột công cụ quản lý, tổng hợp tốt, hiệu quả. - Giúp cho các cá nhân, tổ chức trong toàn xã h ội đ ược ti ếp c ận thông tin t ổng h ợp v ề đất đai cấp trung ương đến địa phương khi có các nhu cầu, hoạt động liên quan. Các mục tiêu cụ thể gồm: - Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tổng hợp về đất đai từ cấp trung ương đ ến đ ịa phương - Tạo nên công cụ để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai, phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng; - Cung cấp các thông tin điều tra cơ bản đã được chuẩn hóa về đất đai cho các hoạt động kinh tế của các ngành và của các địa phương; - Đáp ứng thông tin theo nhu cầu cho các c ơ quan qu ản lý nhà n ước, các t ổ ch ức, cá nhân, các đối tượng sử dụng đất và các nhu c ầu chung v ề phát tri ển kinh t ế xã h ội đ ối v ới thông tin dữ liệu nhà, đất đang quản lý. - Thu thập, hệ thống hoá các thông tin dữ li ệu về đất đai đã có t ừ tr ước t ới nay đang quản lý ở cấp trung ương, đánh giá, chuẩn hoá để đưa vào quản lý. - Thực hiện việc kiểm soát chất lượng, nâng cao giá trị dữ liệu và trình độ kỹ thuật quản lý dữ liệu, hỗ trợ kỹ thuật cho việc quản lý dữ liệu ở các c ơ sở bằng các ho ạt đ ộng đào tạo, chuyển giao kỹ thuật. - Thiết lập cơ chế hoạt động bảo đảm cho sự ho ạt đ ộng có hi ệu qu ả và lâu dài c ủa CSDL, chấm dứt sự phân tán thông tin dữ li ệu đất đai.Cơ chế ho ạt đ ộng cùng v ới h ệ
  2. thống CSDL được xây dựng sẽ thực hiện việc thống nhất quản lý và đi ều hành việc sử dụng dữ liệu đất đất, không mắc những trở ngại về hành chính và các trở ngại khác do tình hình phân tán dữ liệu hiện nay gây nên. - Điều tra, khảo sát tình trạng thông tin dữ liệu về đất đai hiện đang quản lý . - Thiết kế, xây dựng hệ thống CSDL tổng hợp về đất đai. - Xây dựng qui chế thu thập, quản lý, cập nhật CSDL tổng hợp về đất đai. - Thu thập, hệ thống hóa, chuẩn hóa thông tin dữ liệu và thiết lập CSDL tổng hợp về đất đai bao gồm : + Thông tin về chính sách, pháp luật đất đai; + Thông tin về các loại đất phân theo hiện trạng sử dụng; + Thông tin về đăng ký và thống kê đất đai (cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng, thực hiện các quyền của người sử dụng đất ...); + Thông tin về hồ sơ địa chính; + Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; + Thông tin về giá đất và phát triển quỹ đất; + Thông tin về thanh tra đất đai; + Thông tin về khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế; + Thông tin về nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực đất đai; + Thông tin về đánh giá chất lượng đất và phân hạng đất; + Thông tin về dữ liệu có liên quan về đất đai khác . - Đầu tư bổ sung trang thiết bị phần cứng, phần mềm và nâng cấp hệ thống mạng LAN tại bộ Tài Nguyên Môi Trường phục vụ quản lý, lưu trữ và khai thác thông tin dữ liệu - Đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ kỹ thuật - Đưa hệ thống CSDL tổng hợp về đất đai vào vận hành, khai thác 2.Lịch sử phát triển công tác lưu trữ địa chính Những câu khắc đá ở thành phố Ephesus thuộc Hi Lạp cổ đại – mi ền tây Th ổ Nhĩ Kì ngày nay – đã tồn tại kể từ trước thế kỉ 1 trước Công nguyên. Là một thành ph ố hi ện đ ại đã rơi vào quên lãng trong hàng thế kỉ, những chữ khắc đá trên bia và công trình xây d ựng có khả năng vẫn là vật mang thông tin lâu bền nhất mà chúng ta đ ể l ại phía sau l ịch s ử c ủa mình
  3. Trước khi phát minh ra giấy, con người đã ghi chép lại các văn ki ện là các hình v ẽ trong các hang động hoặc khắc lên các tấm bia bằng đất sét, và sau đó n ữa là ng ười ta dùng da để lưu trữ các văn kiện. Kể từ khi người Trung Quốc phát minh ra gi ấy vào năm 105, gi ấy đã bắt đầu được sử dụng rộng rãi ở Trung Quốc và mãi cho đến năm 750 k ỹ thu ật s ản xuất giấy mới lan truyền đến Samarkand qua các tù binh người Trung Qu ốc trong m ột cuộc tranh chấp biên giới. Giấy được mang đến châu Âu từ th ế k ỷ th ứ 12 qua các giao l ưu văn hóa giữa phương Tây Thiên chúa giáo và phương Đông Ả Rập cũng nh ư qua n ước Tây Ban Nha thời kỳ Hồi giáo. Giấy là một loại vật liệu được làm từ chất xơ dài từ vài mm cho đến vài cm, th ường có nguồn gốc thực vật, và được tạo thành mạng lưới bởi lực liên kết hiđrô không có ch ất k ết dính. Thông thường giấy được sử dụng dưới dạng những lớp m ỏng nh ưng cũng có th ể dùng để tạo hình các vật lớn (papier-mâché). Trên nguyên t ắc gi ấy đ ược s ản xu ất t ừ b ột gỗ hay bột giấy. Loại giấy quan trọng nhất về văn hóa là gi ấy vi ết. Bên c ạnh đó gi ấy được sử dụng làm vật liệu bao bì, trong nội thất như giấy dán tường, gi ấy v ệ sinh hay trong thủ công trang trí, đặc biệt là ở Nhật và Trung Quốc. Từ xưa người ta đã dùng thanh tre để viết, được cột lại với nhau. Cũng có m ột lo ại gi ấy làm từ phế phẩm của tơ lụa. Nhưng tơ lụa quá đắt còn các thanh tre thì quá n ặng nên không sử dụng thích hợp. Vì thế Thái Luân nghĩ ra kế làm giấy từ các vỏ thân cây, s ợi thân cây, từ cây gai dầu cũng như từ vải và lưới đánh cá cũ. Năm 105 sau Công nguyên ông tâu lên Hoàng thượng và được ngài khen thưởng cho tài năng của ông. Từ đấy giấy trở nên thông dụng và trong cả vương quốc mọi người đều gọi đó là giấy của quý nhân Thái. Mỗi người trong chúng ta phát sinh, xử lí và tiêu thụ dữ li ệu ngày càng nhi ều h ơn tr ước đây. Nhưng tính theo một vài số đo thì thông tin còn càng ngày càng mau chóng tàn phai hơn. Các nghiên cứu một cách trực tiếp đều liên quan tới n ền văn minh. Th ực ch ất n ền văn minh bắt đầu khi con người bằt đầu ghi lại những nơi ở và những sự kiện. Các nhà sử học thì nói rằng nền văn minh nhân loại bằt nguồn từ thung lũng Tigris-Euphrates. Th ực ra các ghi chép về việc khảo sát đất đai được xác định trên các phiến thạch sét. Những di ch ỉ lâu đời nhất được tìm thấy ở Ai Cập cách đây khoảng 500 năm. Khảo sát đ ất đai tr ở nên rất cần thiết bởi vì sông Nile nơi xảy ra lụt lội hàng năm ở vùng thung lũng sông và vi ệc cuốn trôi các ranh giới đất nông nghiệp mà cần phải được xây dựng lại sau các trận lũ lụt. Ở Ấn Độ, các khảo sát đất đai cho các mục đích thu thuế đ ược th ực hi ện các đây khoảng 1000 năm trong suốt thời đại của đại đế Raja-Raja, c ủa đ ế qu ốc Chola ở Tamil Nadu. Di chỉ của cuộc khảo sát này được tìm thấy trên bức tường Bắc được khắc của Đền thờ Raj Rajeshwari ở Tanjavur. Người Anh, ở Ấn Độ đã bắt đầu những cuộc khảo sát dân cư vùng Ryot wari ở quận Salem thuộc Ex-Madras Presidency trong thời kỳ 1793-1798.
  4. Nổi tiếng là quyển sách 1200 năm tuổi in xa xưa nhất trên thế giới, Kim cương Kinh (Diamond Sutra) có niên đại 868 năm sau Công nguyên, xưa h ơn 587 năm so v ới quy ển Kinh thánh Gutenberg. Giấy xám ghi lời kinh Phật và bọc trong nẹp gỗ; nhà khảo c ổ và thám hiểm người Hungary đã mua nó hồi năm 1907. Cũ hơn nhưng tốt hơn Một số giấy vở gần đây hơn thì kém thọ hơn nhiều. Từ cuối thế kỉ 19 đến gi ữa th ế k ỉ 20, đa số sách vở in trên giấy có hàm lượng acid cao nên đến giờ chúng đang vỡ ra thành bụi. Nhiều thư viện đang bỏ trống trong bộ sưu tập của họ, khi mà những quyển sách cũ h ơn và mới hơn tỏ ra bền hơn. Những chương trình khả acid quy môn đã đ ược th ực hi ện ho ặc đang triển khai tại đa số các thư viện quốc gia lớn Không thể nói chắc những thiết bị lưu trữ kĩ thuật số sẽ gi ữ thông tin c ủa chúng an toàn trong bao lâu, vì chúng không bền như giấy vở. Nhưng các thí nghi ệm có th ể cung c ấp ý tưởng chúng có thể tồn tại bao lâu nếu như bị bỏ hoang phế.
  5. Những nghiên cứu độc lập đã không được thực hi ện, nhưng m ột nhà s ản xu ất lo ại thi ết b ị lưu trữ flash bán dẫn dùng trong máy hát audio số cho biết không thể tin tưởng nó gi ữ được dữ liệu mà không mất mát trong hơn một thập kỉ. Các đĩa CD ghi lại được có thể tồn tại chừng phân nửa thời gian nếu không được ghi chính xác, hay sử dụng đĩa chất lượng thấp. Nhưng các nhà khoa học bảo tồn tại Vi ện B ảo t ồn Canada phát biểu rằng một đĩa vàng lớp chế tạo bằng chất nhu ộm phthalocyanine có th ể tin cậy tới cả thế kỉ. Những ổ đĩa cứng không bật lên kể từ thập niên 1980 thường có thể ho ạt đ ộng tr ở l ại mà không vấn đề gì, theo phát biểu của các nhà bảo tồn máy tính. Những ổ cứng phức tạp hơn hiện nay thì chưa rõ khả năng về độ bền. Nhưng ổ c ứng 340 megabyte này, đã lao vào m ặt đất ở Texas hồi năm 2003 sau vụ tai nạn tàu con thoi Columbia b ị n ổ trong khi quay v ề khí quyển, chứng tỏ với các chuyên gia rằng chúng có thể là những mẫu chịu được gian khổ. Bằng cách trích các đĩa từ lấy từ ổ đĩa trên và gắn nó lên m ột đĩa m ới, d ữ li ệu đã đ ược phục hồi, từ một thí nghiệm trên dòng khí xenon trong môi trường không trọng lượng. Những chiếc đĩa mềm khác nhau này - 8-inch, 5¼-inch, and 3½-inch – minh họa cho sự thay đổi định dạng lưu trữ có thể là một vấn đề như thế nào khi cố gắng phục hồi dữ liệu cũ.
  6. Trong khi các thư viện quốc gia lâu nay vẫn gi ữ các phiên bản c ủa m ỗi quy ển sách ho ặc những bản in lại định kì đã xuất bản, thì các trò chơi máy tính và ph ần m ềm không đ ược lưu trữ cẩn thận như thế mặc dù chúng cũng mang đặc trưng văn hóa của mình. Đĩa Rosetta ”Không có tiêu chuẩn kĩ thuật số nào có thể có giá tr ị trong m ột th ời gian r ất dài, trong viễn cảnh chúng ta thả rơi quả bóng”, phát biểu của Alexander Rose, lãnh đạo The Long Now Foundation, một tổ chức có trụ sở ở California chuyên nghĩ tới tương lai dài hạn. Lo lắng trước tính không xác thực của đa số thiết bị lưu trữ dữ liệu gần đây của chúng ta, tổ chức của Rose đã phát triển một định dạng mà họ nghĩ có tồn tại trong một thiên niên kỉ hoặc lâu hơn nữa. Những cái đĩa nickel khắc chữ bắt đầu ở kích cỡ bình thường và nhanh chóng thu nhỏ xuống vi mô, khiến nó vẫn rõ ràng đối với những ai có thể tìm thấy nó hàng thế kỉ sau này, vì cái đĩa chứa nhiều hơn cái mắt người có thể trông thấy. Chữ hiển vi có thể đọc ở độ phóng đại 1000 lần – trong tầm với của công nghệ thấu kính thế kỉ 17, Rose nói – và chứa tương đương 30.000 trang văn bản hoặc hình ảnh. Học viện trên hiện đang khảo sát cách chế tạo một phiên bản số sử dụng một dạng mã vạch. Cái đĩa đầu tiên, chế tạo bằng những người sáng tạo ra nói gọi là 02008, lưu giữ các mô tả và chữ viết của 1000 ngôn ngữ.
  7. Dấu vân của nhân loại, trên giấy in Dữ liệu in 119 tập của chuỗi ADN cấu tạo nên con người có khả năng sẽ tồn tại lâu hơn bất kì thiết bị lưu trữ số nào đang sử dụng bởi các nhà nghiên cứu làm việc với bộ gen người ngày nay. Nó chứa 3 tỉ kí tự. Do Kerr Noble thiết kế, Thư viện Bộ Gen Người đang trưng bày trong Bộ Sưu tập Wellcome ở London. Đĩa quang học, bộ nhớ NAND flash... là những sản phẩm đã tạo nên bước ngoặt quan trọng trong lịch sử lưu trữ dữ liệu. Giấy đục lỗ tròn là hình thức đọc và ghi thông tin đầu tiên trên máy tính. Các máy tính đầu tiên từ những năm 1944 thường sử dụng cuộn giấy được đục lỗ (Punched Paper Tape) để làm thiết bị lưu trữ. Máy tính thời đó có thể đọc và ghi được thông tin qua cách sắp xếp lỗ thủng trên giấy.
  8. Công nghệ lưu trữ trên băng từ được IBM phát minh. Lưu trữ trên giải băng từ (Data on Tape) được IBM phát triển năm 1951 với sản phẩm UNIVAC I. Công nghệ này đã tạo nên một khởi đầu mới và tất cả nền công nghiệp điện toán trong những năm sau đó đều đi theo cách lưu trữ này. Hình ảnh ổ cứng có dung lượng 2 MB đầu tiên trên thế giới. Năm 1963, IBM giới thiệu ổ cứng đầu tiên 1311 với đĩa bên trong có thể tháo rời. Sản phẩm này có thể thay đổi để sử dụng nhiều hộp đĩa khác nhau. Mỗi hộp có kích thước 14 inch và dung lượng đạt 2 MB.
  9. Ổ đĩa mềm với 3 lần thay đổi kích thước (từ phải sang trái). IBM thương mại hóa đĩa mềm đầu tiên trên thế giới vào năm 1971. Sản phẩm bao gồm một đĩa dẻo 8 inch được bao bọc bằng lớp nhựa c ứng. Khoảng 5 năm sau, Alan Shugart, một trong những người đồng sáng tạo ra đĩa m ềm, đã d ựa vào công ngh ệ này đ ể thi ết k ế ra sản phẩm có kích thước 5,25 inch. Sony là công ty cu ối cùng tung ra th ị tr ường đĩa m ềm 3,5 inch vào năm 1981, và đây cũng là dạng tiêu chuẩn cho thi ết b ị này cho đ ến t ận ngày nay. Băng cassette phát triển mạnh mẽ những năm 1980. Băng cassette được Philips thiết kế và phát triển vào những năm 1960. Sản phẩm này có mục đích chủ yếu để lưu trữ âm thanh. Đến năm 1988, chỉ riêng hãng Philips đã bán đ ược hơn 3 tỉ băng cassette. Đĩa quang học vẫn đang phát triển. Đĩa quang học là thiết bị tạo nên sự đột phá trong ngành công nghệ lưu trữ, được phát triển bởi Sony và Philips năm 1982. Đến năm 1985, CD-ROM đ ầu tiên đ ược đ ưa ra th ị tr ường. Năm 1988, CD-Recordable (CD-R) được xuất xưởng cho phép người dùng có th ể l ưu tr ữ dữ liệu trực tiếp lên sản phẩm này. Trong 25 năm phát triển, đĩa quang học đã có những
  10. bước tiến nhảy vọt cho phép sản xuất ra thiết bị có kích c ỡ tương đương nhưng kh ả năng lưu trữ cao hơn như DVD, HD-DVD và Blu-ray. Ổ lưu trữ Bernoulli Box của hãng Iomega. Công ty Iomega bắt đầu bước chân vào thiết bị lưu trữ di đ ộng vào năm 1980 v ới s ản phẩm Bernoulli Box, có khả năng lưu trữ từ 10 đến 20 MB dữ li ệu. Nh ững phiên b ản sau vào năm 1994 cho trữ lượng lên đến 100 MB trên đĩa rộng 3,5 inch. Người dùng lúc đó cảm thấy hài lòng với thiết bị này vì giá thành c ủa nó không quá đ ắt đ ỏ và kh ả năng ch ứa đ ược nhiều dữ liệu. Tuy nhiên, khi đĩa quang học (có dung lượng lưu tr ữ lên đ ến 650 MB) b ắt đầu giảm giá thì cũng là lúc sản phẩm của Iomega bắt đầu tụt d ốc. Công ty này đã c ố gắng đưa ra sản phẩm với dung lượng lớn hơn (750 MB), nhưng vẫn không theo k ịp đ ược sự phát triển chóng mặt của đĩa CD và đã dần biến mất trên thị trường. Hình ảnh bộ nhớ NAND flash phổ biến trên thị trường. Toshiba là công ty đầu tiên phát triển bộ nhớ NAND flash vào năm 1980, tuy nhiên, công nghệ này lúc đó chưa được nhiều công ty hỗ trợ. Mãi cho đến năm 1990, NAND flash m ới
  11. thực sự phát triển do được ứng dụng trên thiết bị máy ảnh. Sản phẩm có kh ả năng l ưu tr ữ cao nhất trên thị trường hiện nay đạt 128 GB. Ổ lưu trữ kết nối qua cổng USB ngày càng phát tri ển. Từ năm 1998 đến nay, lưu trữ qua các thiết bị cắm cổng USB đã phát triển vượt bậc, từ các sản phẩm có dung lượng vài chục MB cho đến 1 TB. Mạng Internet và kết nối không dây đang dần thay thế dạng l ưu trữ. Mạng nội bộ và Internet đã dần thay thế dạng lưu trữ thông tin trên máy tính. Người dùng bây giờ có thể truy cập vào hệ thống mạng quốc tế tải về những dữ liệu mà không cần phải thông qua các thiết bị lưu trữ khác. Công tác lưu trữ một số nước trên thế giới CÔNG NGHỆ LƯU TRỮ GRASS VALLEY ™ REV PRO Thomson Grass Valley & Iomega – cho ra đời sản ph ẩm l ưu tr ữ m ới cho th ị tr ường video chuyên nghiệp. Sự hợp tác này đem đến sự tích hợp công nghệ lưu trữ Iomega REV™ vào trong các sản phẩm khác nhau của Thomson Grass Valley, nó vượt qua nh ững hạn ch ế trong các hệ thống lưu trữ di động (Removable Storage), cũng nh ư tạo ra m ột chu ẩn l ưu trữ mới đầy hiệu quả, với độ linh động cao.
  12. REV PRO được thiết kế và sử dụng để ghi, biên tập, phát và lưu trữ hình ảnh cũng như các ứng dụng khác. REV PRO về cấu trúc bao gồm phần đĩa t ừ và motor đ ược đ ặt trong một lớp vỏ cứng, trong khi các đầu đọc và phần giao tiếp điện tử được bố trí bên trong các ổ đọc REV PRO. Nhờ việc cách ly giữa phần lưu trữ và phần đầu đọc, đĩa REV PRO nh ẹ và bền hơn các loại ổ cứng thông thường, trong khi vẫn đảm bảo được những ưu điểm về truy cập ngẫu nhiên với tốc độ cao . REV PRO có thể đạt tốc độ vượt trội lên đến 110Mbps, cho phép biên tập và ghi hình ảnh trực tiếp trên ngay đĩa REV PRO. Một ưu việt khác của REV PRO là c ấu trúc v ật lý đĩa REV PRO đã được kiểm chứng cho phép hoạt động trong kho ảng nhi ệt đ ộ r ộng h ơn (- 10°C tới 60°C) và ở độ cao lớn hơn (đến 4,500 m) với khả năng ch ống s ốc tuy ệt v ời (có thể rơi từ độ cao 2m mà không bị hư hỏng). REV PRO cho phép th ực hi ện đ ược 1,000,000 lần ghi và xóa dữ liệu với tuổi thọ sản phẩm lên đến 30 năm. Để đảm b ảo tính b ảo m ật trong việc lưu dữ liệu REV PRO có cơ chế hỗ trợ mật khẩu (password) đ ộc l ập để thông tin được đảm bảo an toàn. REV PRO có dung lượng lưu trữ là 35GB, do đó REV PRO lưu tr ữ h ơn 2 gi ờ video theo chuẩn DV, DVCAM hoặc DVCPRO 25, từ 2 đến 6 giờ video theo chuẩn SD MPEG-2 và hơn 2 giờ video theo chuẩn HDV MPEG-2. Các định dạng chất l ượng cao khác, ch ẳng h ạn như HD JPEG2000, Canopus HQ và DVCPRO HD là gần 45 phút. Ổ đọc REV PRO có các lựa chọn sử dụng giao ti ếp ATAPI, SCSI, USB và FireWire, t ức là bạn có thể cắm REV PRO vào bất kỳ máy tính nào và có thể sử d ụng đ ược b ất kỳ ứng dụng biên tập video, tạo playlist hoặc sản xuất chương trình theo ý mu ốn. Với những lợi điểm to lớn và thiết kế đặc biệt như là: tốc độ đọc ghi cao, đ ộ b ền cao, hoạt động tốt trong các điều kiện môi trường khác nhau, chuẩn kết nối đa dạng. REV PRO của Grass Valley đang mở ra một tiêu chuẩn mới cho công nghệ lưu trữ nói chung, công nghệ lưu trữ chuyên dùng cho công nghiệp Video - Audio nói riêng. M ặc dù là s ản ph ẩm công nghệ mới nhưng Rev PRO đã được sử dụng rất nhi ều tại Mỹ và các n ước phát tri ển cho các ứng dụng video chuyên nghiệp bên cạnh đó nó được sử dụng rộng rãi cho l ưu tr ữ ảnh và video gia đình, dữ liệu văn phòng và các ứng dụng lưu trữ thông thường vì giá thành rất cạnh tranh so với các sản phẩm ứng dụng công nghệ thế hệ trước. Xu hướng lưu trữ ngày nay Ngày nay, công nghệ thông tin đã trở thành một trợ thủ đắc lực cho rất nhiều ngành mà đặc biệt là ngành lưu trữ lại không thể thiếu. Dữ liệu của các ngành ngày càng l ớn do sự phát triển, biến động và thông tin lịch sử không ngừng tăng theo s ự bi ến đ ổi c ủa t ự
  13. nhiên và kinh tế, xã hội. Vì vậy, các công nghệ lưu trữ ngày càng đòi h ỏi ph ải c ải ti ến không ngừng đáp ứng nhu cầu quản lý, lưu trữ, an toàn, nhanh chóng v ới dung l ượng không ngừng ở bất kỳ một số cố định. Đặc biệt đối với ngành đ ịa chính, do đ ặc thù d ữ liệu có dữ liệu vị trí mang tính hình ảnh cao nên sự đòi hỏi công nghệ lưu trữ phải đáp ứng những tính năng đặc biệt của những loại dữ liệu này.Các thi ết bị h ỗ tr ợ l ưu tr ữ ngày nay đã có sự vượt bậc đáng nể trong cải tiến kỹ thuật: Ổ cứng: Dung lượng ổ đĩa cứng tăng trưởng theo hàm mũ với thời gian. Đ ối v ới những máy PC thế hệ đầu, ổ đĩa dung lượng 20 megabyte được coi là lớn. Cuối thập niên 1990 đã có những ổ đĩa cứng với dung lượng trên 1 gigabyte. Vào thời điểm đầu năm 2005, ổ đĩa cứng có dung lượng khiêm tốn nhất cho máy tính để bàn còn được sản xu ất có dung lượng lên tới 40 gigabyte còn ổ đĩa lắp trong có dung lượng l ớn nh ất lên t ới m ột n ửa terabyte (500 GB), và những ổ đĩa lắp ngoài đạt xấp xỉ một terabyte. Cùng v ới l ịch s ử phát triển của PC, các họ ổ đĩa cứng lớn là MFM, RLL, ESDI, SCSI, IDE và EIDE, và m ới nh ất là SATA. Ổ đĩa MFM đòi hỏi mạch điều khiển phải tương thích với ph ần đi ện trên ổ đĩa cứng hay nói cách khác là ổ đĩa và mạch điều khiền phải tương thích. RLL ( Run Length Limited) là một phương pháp mã hóa bit trên các tấm đĩa giúp làm tăng m ật đ ộ bit. Ph ần lớn các ổ đĩa RLL cần phải tương thích với bộ điều khiển nó làm vi ệc v ới. ESDI là m ột giao diện được phát triển bởi Maxtor làm tăng tốc trao đổi thông tin gi ữa PC và đĩa c ứng. SCSI (tên cũ là SASI dành cho Shugart (sic) Associates), vi ết tắt cho Small Computer System Interface, là đối thủ cạnh tranh ban đầu của ESDI. Khi giá linh ki ện đi ện t ử gi ảm (do nhu cầu tăng lên) các chi tiết điện tử trước kia đặt trên c ạc đi ều khi ển đã đ ược đ ặt lên trên chính ổ đĩa cứng. Cải tiến này được gọi là ổ đĩa c ứng tích h ợp linh ki ện đi ện t ử (Integrated Drive Electronics hay IDE). Các nhà sản xuất IDE mong muốn tốc độ của IDE tiếp cận tới tốc độ của SCSI. Các ổ đĩa IDE chậm hơn do không có b ộ nh ớ đ ệm l ớn nh ư các ổ đĩa SCSI và không có khả năng ghi trực tiếp lên RAM. Các công ty chế tạo IDE đã cố gắng khắc phục khoảng cách tốc độ này bằng phương pháp đánh đ ịa ch ỉ logic kh ối (Logical Block Addressing - LBA). Các ổ đĩa này được gọi là EIDE. Cùng lúc với sự ra đời của EIDE, các nhà sản xuất SCSI đã tiếp tục cải tiến tốc độ SCSI. Nh ững c ải ti ến đó đồng thời khiến cho giá thành của giao tiếp SCSI cao thêm. Đ ể có th ể v ừa nâng cao hi ệu suất của EIDE vừa không làm tăng chi phí cho các linh kiện điện tử không có cách nào khác là phải thay giao diện kiểu "song song" bằng kiểu "n ối ti ếp", và kết qu ả là s ự ra đ ời c ủa giao diện SATA. Tuy nhiên, hiệu suất làm việc c ủa các ổ đĩa c ứng SATA th ế h ệ đ ầu và các ổ đĩa PATA không có sự khác biệt đáng kể. Công Nghệ FLASH USB Công nghệ thể rắn này đã xuất hiện phổ biến trong đi ện thoại thông minh và PDA, đồng thời đẩy dần đĩa mềm vào dĩ vãng . Tuy nhiên, ảnh hưởng lớn nhất của nó là trong lĩnh vực hình ảnh số với vai trò thay thế phim âm bản. Sự khác biệt lớn nhất giữa flash và các phương pháp lưu trữ khác là ở tính chất rắn, không có bất cứ bộ phận nào chuyển động. Chính vì thế thiết bị flash bền hơn rất nhiều so với các công cụ khác. Dữ liệu gần như không hề bị ảnh hưởng k ể c ả khi thẻ flash USB bị đập hoặc thậm chí luộc trong nước sôi như một số nhà nghiên c ứu t ừng th ử nghi ệm. Theo chuyên gia Wayne Arvidson của hãng Iomega Storage, gần như không có bất c ứ nguy c ơ tổn hại nào đối với dữ liệu trong công cụ flash nhờ tính chất rắn này. Bộ nhớ flash xuất hiện dưới rất nhiều hình dạng và kích thước khác nhau, trong đó có những định dạng như Compact Flash, SD, xD, SmartMedia… Compact Flash phổ biến trong các ứng dụng công nghiệp, y tế, chế tạo dụng cụ, vật liệu sàn… những lĩnh vực không đòi hỏi kích cỡ nhỏ trong khi lại cần sự thô ráp, chắc chắn. SD thì ph ổ th ống trong lĩnh v ực điện tử tiêu dùng, còn MiniSD thì hướng tới thị trường điện tho ại di động, máy nghe nh ạc
  14. MP3… Ngoài sự khác biệt do kiểu dáng vỏ thiết bị, bên trong tất cả các loại bộ nhớ flash đều giống nhau. Tương tự như RAM máy tính, dữ liệu được lưu trên những chip nhỏ và có thể được thay đối bất cứ lúc nào. Điểm khác so với RAM là những chip này lưu dữ liệu kể cả khi không có điện. Chính vì thế mà nó trở thành công cụ lý tưởng cho việc lưu trữ di động. Flash có một tương lai sáng sủa nh ưng các công ngh ệ l ưu tr ữ truyền thống không chịu lép vế và đang tìm cách c ải ti ến. “Cuộc chi ến” gi ữa các k ỹ thu ật lưu trữ khó có thể sớm đi đến một kết cục rõ ràng. Băng từ hồi sinh Mới đây, công ty HP đã đi đến một thỏa thuận hợp tác với công ty điện tử Sony làm "hồi sinh" loại băng từ (Digital Audio Tape - DAT). Hình thức thô nhưng dung lượng lưu trữ dữ liệu rất lớn. Băng từ của HP. Ảnh: elara.ie. Chuẩn băng cassette kỹ thuật số DAT 320 sẽ được phát hành có khả năng backup dữ liệu với tốc độ trên 86 GB/giờ, theo tỷ lệ nén thông tin 200%. Như vậy, đặc tính k ỹ thuật này cho phép mỗi cuộn băng có dung lượng lưu tr ữ t ối đa lên t ới 320 GB. So v ới chuẩn DAT 160 thì chuẩn băng từ mới đạt tốc độ bắt dữ liệu gấp rưỡi và dung l ượng l ớn gấp đôi. Giám đốc tiếp thị băng từ của HP, Bob Conway tiết lộ định dạng DAT 320 vẫn có tốc độ cũng như dung lượng giống với các sản phẩm của HP và Sony hi ện nay. Ch ỉ có chi tiết khác biệt nằm ở firmware của ổ đọc, cho phép các băng ghi dữ li ệu có th ể thay đ ổi luân phiên một cách linh hoạt. Ổ đọc băng từ HP kết nối máy tính qua cổng USB. Dự tính ổ đọc sẽ được bán với giá 850 USD và giá thành c ủa m ỗi cu ộn băng t ừ là 36 USD.
  15. Trung bình mỗi khách hàng sử dụng ổ đọc băng từ thường lưu tr ữ 6 cu ộn băng lo ại này. Qua đó, để bảo vệ dữ liệu một cách ổn định, mỗi người c ần bỏ ra kho ảng 1.200 USD. Băng DAT 320 cũng ngốn ít điện năng cho m ỗi gigabyte d ữ li ệu h ơn s ản ph ẩm th ế hệ trước, và đồng thời tương thích với loại băng đã lạc hậu DAT 160. Đặc biệt, thiết kế mang tính cách tân của băng lưu tr ữ m ới sẽ đ ẩy lùi t ối đa đi ều kiện gây ma sát, giúp cho vòng quay n ặng n ề của cu ộn băng không b ị b ốc cháy trong quá trình hoạt động. Ra đời từ thập niên 1980 do Sony phát triển. Đến nay, băng từ vẫn có sức hấp d ẫn đặc biệt với các doanh nghiệp quy mô lớn vì thiết bị đáp ứng được các yêu c ầu v ề sao d ự phòng và bảo quản dữ liệu một cách ổn định. Công nghệ lưu trữ ba chiều GE Holographic Kỹ thuật cho phép lưu tới 500 Gigabyte dữ liệu trên một chiếc đĩa có kích thước như CD thông thường. Nhờ vào công nghệ lưu trữ thông tin trên ba chiều (micro-holographic) thay vì ch ỉ trên bề mặt đĩa, sản phẩm của hãng General Electric đã phát tri ển thành công có kh ả năng lưu trữ lên đến 500GB dữ liệu đủ mọi thành phần, gấp 20 lần đĩa Blu-ray và 100 l ần các loại đĩa DVD thông thường khác. Qua đó, người dùng có thể lưu trữ trọn vẹn một bộ phim nhiều tập chỉ trong một chiếc đĩa, với chất lượng và độ phân giải cao như truyền hình 3D. Ngoài ra, GE Holographic cũng không cần phải có m ột thi ết b ị chuyên d ụng nào khác để đọc loại đĩa này. Và dự kiến, sản phẩm hấp dẫn này sẽ được sử dụng rộng rãi vào năm 2012. Thiết bi lưu trữ chuẩn USB 3.0 Dù cho Intel hay bất cứ công ty nào khác có lên kế ho ạch trì hoãn l ại vi ệc tung ra chuẩn USB 3.0 vào năm 2010 thay vì cuối 2009, m ới đây hãng Super Talent đã chính th ức giới thiệu chiếc USB 3.0 đầu tiên trên thế giới với tốc độ gấp 10 lần chuẩn USB 2.0 đang thông dụng hiện nay. Super Talent đặt tên cho sản phẩm của mình là RaidDrive, chiếc USB này có t ốc đ ộ truy xuất dữ liệu cực kì cao, ở mức 200MB/giây trong điều kiện bình thường, và lên đến 320MB/giây nếu sử dụng trình điều khiển (driver) giao thức UAS đ ược cung c ấp b ởi hãng sản xuất. RaidRide vẫn còn thể sử dụng được trên các c ổng USB chu ẩn 2.0, tuy nhiên n ếu kết nối với cổng USB 2.0 thì tốc độ truy xuất c ủa sản phẩm v ẫn ch ỉ đ ạt t ối đa c ủa chu ẩn
  16. này (khoảng từ 480Mb/s đến 40MB/s). Super Talent cho biết bút nhớ RaidDrive USB 3.0 sẽ sớm có mặt trên thị trường với các dung lượng 32GB, 64GB và 128GB. Đây có th ể đ ược xem là bước đi tiên phong của Super Talent trong cuộc chiến khốc li ệt c ủa các thi ết b ị l ưu trữ đặc biệt khi chuẩn USB 3.0 được chính thức ứng d ụng r ộng rãi trên t ất c ả các s ản phẩm máy tính trong tương lai gần. 3. Thực trạng công tác lưu trữ địa chính nước ta Với sự phát triển một cách mạnh mẽ nhu cầu quản lý, sử dụng đất đai và sự tăng trưởng của thị trường BĐS như ở Việt Nam hiện nay thì vấn đề lưu tr ữ thông tin đ ất đai đặt ra một khó khăn lớn cho nhà quản lý, kỹ thuật, đầu tư... Kể từ năm 1993-1994,thị trường mua bán BĐS bắt đầu định hình và 4 năm sau đó cho đến nay, tức từ năm 1998-1999 bắt đầu phát triển khá phức tạp.Chính bởi nguyên nhân đó dẫn đến tình trạng thông tin về đất đai ngày càng phát tri ển, cần thi ết đ ược c ập nh ật một cách nhanh nhất,đáp ứng nhu cầu cấp bách của người sử dụng dân hiện nay.Nh ưng thực tế cho thấy,việc người dân đến các trung tâm để hỏi các thông tin đ ất đai mà h ọ quan tâm còn rất hiếm.Thường là qua các nhà mô gi ới ho ặc do người quen gi ới thi ệu v ề thông tin đó.Nguyên nhân là do thông tin đất đai lưu trữ trong hệ th ống không có đ ộ tin c ậy cao, mỗi nơi công bố mỗi kiểu, khiến những người tham gia vào lĩnh v ực này gần nh ư l ọt vào… ma trận. Không chỉ người dân, mà ngay cả những chuyên gia cũng cảm thấy khó . Ví dụ: Trong khảo sát của CBRE Việt Nam, lượng căn hộ chào bán trong quý 4/2009 tại TP HCM tăng gấp hai lần so với quý trước, với 11 dự án được chào bán khoảng 4.800 sản phẩm. Giá nhà đất ổn định tại hầu hết phân khúc trong suốt quý bốn, giao d ịch thành công tập trung ở phân khúc trung cấp và bình dân. Nhưng con số này khác biệt khá lớn so với công bố của Savills Việt Nam. Theo khảo sát của Savills Việt Nam trong quý IV/2009, th ị tr ường ti ếp nh ận đ ến 5.500 sản phẩm mới. Về nguồn cung căn hộ từ nay đến năm 2012, trong khi CBRE Việt Nam công bố khoảng 60.000, thì Savills Việt Nam cho biết chỉ có khoảng 50.000 căn hộ. Ông Adam Bury, Trưởng phòng nghiên cứu thị trường và tư vấn CBRE Việt Nam, thừa nhận hiện nhiều giao dịch trên thị trường bất động sản thường là giao dịch “ngầm”, nên các số liệu đất đai thống kê chỉ dựa trên những dự án công bố Thông tin đất đai thiếu độ tin cậy khiến cho thị trường bất đ ộng s ản gi ảm tính hấp dẫn.. Vấn đề quan tâm hiện nay là các thông tin đ ất đai l ưu tr ữ trong h ệ th ống b ị trùng lặp rất nhiều.Điều này làm cho việc khai thác thông tin đất đai trong hệ thống khó khăn dẫn đến việc các thủ tục liên quan đến sỡ hữu nhà và sử dụng đ ất đai quá dài dòng và r ắc rối. Các thông tin địa chính hiện nay được lưu trữ trong bốn loại sổ sách bao gồm sổ địa chính, sổ mục kê, sổ đăng kí và sổ cấp giấy chứng nhận.Một ví dụ về trùng lặp thông tin là:trong mục kê và sổ cấp giấy chứng nhận đều tồn tại 2 trường thông tin là số thửa đất và số giấy chứng nhận.Lý do là để tiện cho việc theo dõi,quản ly trên sổ sách nên các thông tin đã cố gắng đưa vào càng nhiều trong cùng 1 cuốn sổ.Chính vì v ậy khi c ập nh ật m ột thông tin và hệ thống,nhất thiết phải tiến hành cùng m ột lúc c ả ở 4 cu ốn s ổ đ ều này làm tăng cả về chi phí vật chất lẫn nhân công. Thị trường BĐS VN vẫn được kì vọng sẽ phát triển mạnh Đưa ra những thực trạng về vi ệc lưu tr ữ thông tin đ ất đai nh ư trên đ ể th ấy r ằng, việc lưu trữ thông tin đất đai hiện nay là 1 vấn đề đáng quan tâm.Đi ều này có th ể khi ến thị trường không thể phát triển, khi nhà đầu tư và người dân chưa an tâm về nh ững thông tin được lưu trữ do chủ đầu tư dự án cung cấp.Mặc dù vậy,với sự phát tri ển nh ư hi ện nay
  17. thì thị trường BĐS việt nam vẫn được cái chuyên gia đánh giá là có ti ềm năng và còn s ẽ đem lại những bất ngờ trong những năm tiếp theo 2011 và 2012. Mô hình tác nghiệp quản lý đất đai tạp UBND quận/huyện. Hệ thống tạo ra sự thuận tiện và nhanh chóng trong lập báo cáo t ổng h ợp theo đ ịnh kỳ. Có đầy đủ thông tin phân tích tình hình kết quả xử lý hồ sơ, xác định chính xác công đoạn thời gian chậm trễ từng cá nhân hay bộ phận thực hiện, giúp lãnh đạo có đi ều hành phù h ợp và kịp thời. Đồng thời, nó tổ chức được mô hình lưu trữ thông tin khoa h ọc, gi ảm t ối đa th ời gia tra cứu tìm kiếm thông tin, nâng cao hi ệu quả và ch ất l ượng công vi ệc cán b ộ chuyên môn. HTTT có được kiến trúc vững, linh hoạt trong triển khai dựa trên 3 mảng ph ần h ệ th ống: phần mô hình quản lý, phần quy trình tác nghiệp và phần dịch v ụ hành chính công “tinh thần chủ đạo về phân định chức năng”. Hệ thống cung c ấp đ ầy đ ủ công c ụ ch ức năng cho các cán bộ chuyên môn quản . Thông tin, dữ liệu về đất đai hiện đang được quản lý bởi Tổng c ục Đất đai (trước đây được quản lý bởi nhiều cơ quan khác nhau như Viện Nghiên cứu Địa chính, Vụ Đăng ký và Thống kê đất đai, Vụ Đất đai). Đến nay, thông tin về đất đai đã đ ược nghiên c ứu, xây dựng, áp dụng công nghệ thông tin, gắn với yêu c ầu qu ản lý và tác nghi ệp c ủa công tác quản lý đất đai. Hệ thống bản đồ, hồ sơ địa chính chi ti ết đến t ừng th ửa đ ất qu ản lý phân cấp tại địa phương, hệ thống bản đồ hiện trạng sử dụng đất các c ấp: t ỉnh, huy ện, xã vào các năm kiểm kê đất đai (5 năm 1 lần) cùng với các số li ệu thống kê trên c ả n ước, h ệ thống bản đồ quy hoạch sử dụng đất… đều chứa đựng những thông tin d ữ li ệu đ ược t ổ chức theo hướng GIS. Thời gian vừa qua, rất nhiều cơ quan đã nỗ lực ứng dụng công ngh ệ thông tin (CNTT) để giải quyết những vấn đề xin cấp giấy phép xây dựng, gi ấy chứng nh ận ch ủ quyền nhà , một số phần mềm đã được sử dụng nhưng m ới chỉ mang tính h ỗ tr ợ cho m ột bộ phận, đôi khi chỉ là một thao tác nhỏ như in giấy phép xây dựng, giấy chứng nh ận quyền sử dụng đất. Thông tin chỉ được lưu trữ trên từng máy l ẻ, thu ộc quy ền qu ản lý c ủa từng chuyên viên vì vậy không có khả năng chia sẻ, thiếu tính liên thông và k ế th ừa. Vi ệc tra cứu, xử lý phải thực hiện đơn lẻ, thủ công nên dù mất nhiều công s ức, th ời gian nh ưng hồ sơ luôn bị trễn hạn, số liệu thiếu chính xác, gây khó khă trong việc tổng h ợp, phân tích thông tin, chưa hỗ trợ lãnh đạo trong công tác điều hành. Từ năm 2006 đến nay, một số quận, huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai ứng dụng CNTT theo hình thức đầu tư Hệ thống thông tin mang tính qu ản lý và hỗ trợ xử lý nghiệp vụ trong lĩnh vực đất đai xây dựng. Với hệ thống này, tất cả thông tin được quản lý tập trung tại máy chủ, các máy trạm kết nối với trung tâm thông qua h ệ thống mạng, thông tin được liên thông tới tất cả các bộ phận từ khâu nhận hồ sơ của người dân, đến xử lý hồ sơ của các chuyên viên, duyệt hồ sơ c ủa lãnh đạo phòng, ký gi ấy chứng nhận của Thường trực UBND và trả hồ sơ cho dân. Mọi thao tác đều đ ược ghi nhận trong máy chủ, bộ phận sau kế thừa thông tin c ủa b ộ phận tr ước. Thông tin v ề đ ất đai xây dựng được lưu trữ, từ đó in giấy chứng nhận, gi ấy phép xây d ựng, phi ếu chuy ển thuế và các loại biểu mẫu khác. Thông tin được kế thừa cho các loại hồ sơ biến đ ộng sử dụng đất, thay đổi thiết kế và điều chỉnh nội dung…Ngoài việc xử lý hồ sơ nhanh hệ thống này còn giúp tra cứu được lịch sử và quá trình sử dụng nhà đất, là cơ sở để công khai thông tin về nhà đất trên Website cho người dân và doanh nghi ệp d ễ dàng tra c ứu. Vi ệc tổng hợp và thống kê tình trạng nhà đất đơn gi ản và chính xác, ph ục v ụ cho lãnh đ ạo c ơ quan trong việc quản lý và hoạch định chính sách phát triển
  18. Một điểm mới và cũng là điều kiện để duy trì vận hành hệ thống là các phần m ềm nghiệp vụ gắn liền với quy trình quản lý hành chính, tương ứng v ới quy trình qu ản lý h ệ thống chất lượng ISO của từng cơ quan, có thể tuỳ bi ến để đáp ứng v ới các lo ại quy trình hiện hành khác. Do gắn liền với quy trình hành chính nên bắt bu ộc t ất c ả các chuyên viên phẩi thực hiện xử lý hồ sơ trên mạng, tất cả các công đoạn đ ều đ ược ki ểm soát, t ừng v ị trí xử lý sẽ tự động tích hợp thông tin cho hệ thống, không sinh ra b ộ ph ận nh ập h ồ s ơ đã xử lý và hệ thống trước đây một số đơn vị đã từng thực hiện. Việc gắn li ền với quy trình thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho lãnh đạo các c ấp ki ểm soát đ ược quá trình x ử lý c ủa từng hồ sơ, tra cứu được tình trạng xử lý hồ sơ của từng chuyên viên, t ừng phòng ban, k ịp thời chỉ đạo và điều hành nhằm giải quyết những tồn đọng và trễ hạn hồ sơ. Ngoài hiệu quả về vấn đề hệ thống như tích hợp thông tin, chia s ẻ và k ế th ừa thì một yếu tố quan trọng để hệ thống được từng chuyên viên chấp nhận sử dụng là hiệu quả của việc xử lý hồ sơ. Ứng dụng hệ thống, thời gian xử lý hồ sơ đã giảm từ 30% đ ến 50%. Ở một số cơ quận, huyện trước đây khi chưa ứng dụng hệ thống này thì m ột chuyên viên trung bình một tuân xử lý được 20 hồ sơ, sau khai áp dụng hệ thống hồ sơ xử lý tăng h ơn 40 hồ sơ, giảm 80% đến 90% sai sót so với xử lý thủ công. Đây là con s ố c ụ th ể đ ể đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng CNTT. Một số quận, huyện đã thành công trong giai đo ạn đầu ứng d ụng CNTT trong qu ản lý đất đai, xây dựng như: quận Bình Tân, quận Thủ Đức, huyện Bình Chánh, qu ận Bình Thạnh, huyện Nhà Bè và quận 10,…Yếu tố để thành công ở m ỗi quận, huyện khác nhau, tuy nhiên đầu giống nhau ở các điểm sau: Phương thức đầu tư: Để hệ thống vận hành thì các thành phần của hệ thống như hạ tầng CNTT (hệ thống mạng và các thiết bị, hệ thống máy chủ, hệ thống máy tr ạm, h ệ th ống các thiết bị phục vụ xử lý hồ sơ cho từng phòng chuyên môn, chuyên viên), d ữ li ệu, phần mềm và đặc biệt là con người phải được đầu tư đồng bộ. Nội dung đầu tư phải phù h ợp với hiện trạng, đúng với nhu cầu của từng đơn vị, từng phòng chuyên môn, tránh tình trạng phân bổ bình quân như trước đây đã từng xảy ra, vì vậy ch ủ đầu t ư phải là các đ ơn v ị ứng dụng. Hình thức triển khai phần mềm ứng dụng : Có thể khẳng định trong giai đoạn hiện nay không thể thành công với hình thức phần mềm dùng chung, bởi tính đặc thù c ủa m ỗi c ơ quan, mỗi địa phương rất khác nhau. Các phần mềm ứng dụng ngoài các thông tin mang tính chuẩn chuyên ngành thì mỗi cơ quan có nhu cầu quản lý các thông tin theo đ ặc thù c ủa mình, vì vậy phần mềm phải được chỉnh sửa phù hợp với từng cơ quan. Hướng dẫn vận hành hệ thống và sử dụng phần mềm : Có thể khẳng định hình thức đào tạo tập trung mang nặng tính giới thiệu như thường làm từ trước tới nay không đem l ại thành công. Để đảm bảo cho hệ thống thực sự vận hành thì mỗi chuyên viên ở t ừng v ị trí phải sử dụng thành thạo phần mềm tương ứng với vị trí đó, nghĩa là phải đào t ạo s ử d ụng cho từng người tham gia trong hệ thống. Việc đào tạo không đ ơn gi ản vì các chuyên viên vẫn phải thực hiện công việc hàng ngày và kết hợp học sử d ụng phần m ềm, ít nh ất m ỗi một chuyên viên phải hướng dẫn ba lần mới có thể sử dụng được phần mềm. Với m ột quận, huyện trung bình 70 đến 100 người thì số lần hướng dẫn lên đến vài trăm lần. Điểm mấu chốt quyết định đến sự thành công chính là yếu tố con người : Lãnh đạo quận, huyện phải chỉ đạo và giám sát thường xuyên. Ví dụ như đối với huyện Bình Chánh, lãnh đạo UBND đã xác định ứng dụng Hệ thống thông tin trong qu ản lý đất đai, xây d ựng là chìa khoá cho việc cải cách hành chính trong lĩnh vực được xem là nhạy cảm và bức xúc, vì vậy vấn đề này luôn là chủ đề được gian ban hàng tuần. Chính sự ch ỉ đ ạo kiên quy ết và
  19. sát sao của lãnh đạo UBND đã đem lại thành công cho m ột huyện ngo ại thành nh ư Bình Chánh. Mặc dù là huyện vùng sâu xa của thành phố Hồ Chí Minh, vi ệc k ết n ối m ạng xuống các xã chưa thực hiện được, nhưng UBND huyện vẫn tri ển khai c ơ ch ế m ột c ửa liên thông, bằng hình thức người dân đến nộp hồ sơ tại xã, các dữ liệu nhận hồ sơ của dân sẽ được tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai, xây dựng ở huyện, qua đó các phòng ban th ực hiện xử lý hồ sơ trong hệ thống. Điều này cho thấy dù điều kiện hạ tầng chưa đủ nh ưng với quyết tâm thì việc ứng dụng CNTT vẫn có thể thực hiện được. Đây là m ột mô hình được minh chứng rằng ứng dụng CNTT trở thành mục tiêu để c ải cách hành chính c ủa c ơ quan, cùng với việc quan tâm chỉ đạo và giám sát của người đ ứng đầu thì vi ệc tri ển khai ứng dụng CNTT sẽ thành công và mang lại hiệu quả cao. Quận Bình Tân là một trong những quận luôn dẫn đầu trong tri ển khai ứng d ụng CNTT. Ngoài hệ thống đất đai, xây dựng đang vận hành trong m ạng n ội b ộ c ủa qu ận, Bình Tân còn ứng dụng CNTT liên thông với 10 phường và Chi c ục Thu ế qu ận trong vi ệc nhận và trả hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử d ụng đất ở. Do hệ thống thông tin đất đai xây dựng hoạt động theo mô hình liên thông gi ữa nhi ều phòng, ban, nhiều vị trí nên việc tổ chức triển khai rất quan trọng, Tổ tin học chính là đầu mối kết nối giữa các phòng ban và đơn vị tư vấn nhằm giải quyết các v ấn đ ề phát sinh, l ầp k ế hoạch triển khai và hỗ trợ các phòng ban trong quá trình vận hành các h ệ th ống. Ngoài s ự quan tâm chỉ đạo sát sao của lãnh đạo UBND có thể nói Tổ Tin học thu ộc Văn phòng UBND quận, huyện: Bình Tân, Thủ Đức và Nhà Bè là hạt nhân của sự thành công. Hiện nay, 100% chuyên viên thuộc phòng ban quản lý đất đai xây dựng c ủa các quận, huyện nói trên đều xử lý hồ sơ trên phần mềm. Lượng thông tin về nhà đất đ ược tích hợp trong hệ thống là rất lớn. Ngoài hi ệu qu ả v ề ứng d ụng CNTT ph ục v ụ c ải cách hành chính, phục vụ quản lý và điều hành hoạt động hàng ngày c ủa b ộ máy hành chính, thì dữ liệu được lưu trữ tập trung tại máy chủ của các cơ quan rất quan trọng, là c ơ sử đ ể quản lý ngành và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin về quản lý đất đai, quản lý xây d ựng trong các cơ quan quản lý chuyên ngành nói chung chưa được tri ển khai đồng b ộ. Hầu h ết chỉ áp dụng công nghệ tin học trong một số công việc kỹ thu ật c ụ th ể ho ặc m ột vài khâu trong mắt xích điều hành mà chưa mang tính chất là một hệ thống điều hành và quản lý. Hơn nữa, các phần mềm ứng dụng trong ngành là các công cụ rời rạc, m ỗi phần mềm mới chỉ hỗ trợ một phần tác nghiệp. Khâu tổ chức lưu trữ hồ sơ chủ yếu bằng th ủ công các giấy tờ và sổ sách. Hình thức quản lý rời rạc, thiếu khoa h ọc, không h ỗ tr ợ trong vấn đề giải quyết những nhu cầu hỏi đáp của xử lý hành chính, không đáp ứng nhu c ầu tổng hợp phân tích thông tin phục vụ lãnh đạo trong công tác qu ản lý và đi ều hành, không có được cơ sở dữ liệu đầy đủ thông tin về quản lý đất đai - quản lý xây dựng cho công tác quản lý...
  20. Mô hình phân hệ phần mềm trong hệ thống. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn ấy, nhóm SOS đã nghiên cứu, phát triển và dần hoàn thiện “Hệ thống thông tin quản lý đất đai xây dựng trên n ền GIS-VnCIS”. HTTT Qu ản lý đất đai xây dựng phiên bản 1.5 ra đời đã bao quát h ầu h ết nghi ệp v ụ qu ản lý đ ất đai xây dựng trên 3 bình diện chức năng: Mô hình ứng dụng quản lý, quy trình tác nghi ệp, d ịch v ụ hành chính công và cung cấp - tra cứu thông tin. Bộ sản phẩm phần mềm thuộc HTTT VnCIS phiên bản 1.5 được xây d ựng d ựa trên kết quả phân tích các văn bản pháp quy về quản lý đất đai, quản lý xây d ựng, qu ản lý nhà và công trình xây dựng..., được đúc kết sau nhiều năm xây dựng các sản ph ẩm đ ơn l ẻ trong cùng lĩnh vực. Các phân vùng dữ liệu thuộc tính đất đai xây dựng và phân vùng d ữ li ệu quy trình tác nghiệp được kết hợp với phân vùng các lớp dữ li ệu không gian t ạo thành c ơ s ở d ữ li ệu GIS quản lý đất đai xây dựng thống nhất. Trong mô hình kết h ợp các phân vùng d ữ li ệu, lớp dữ liệu không gian chồng đè lên lớp địa chính chính quy, lớp dữ li ệu thu ộc tính gắn tương ứng dữ liệu không gian qua vị trí địa lý thửa đất. Mô hình quản lý đất đai xây dựng được tổ chức theo 4 cấp quản lý: C ấp B ộ qu ản lý chuyên ngành ở Trung ương, cấp Sở quản lý chuyên ngành trực thuộc UBND t ỉnh/thành phố, cấp Phòng chuyên môn quản lý chuyên ngành trực thuộc UBND qu ận/huyện và b ộ phận quản lý địa chính - xây dựng thuộc UBND phường/xã. HTTT quản lý đất đai xây dựng phiên bản 1.5 đặt trọng tâm cấp quản lý là UBND Quận/huyện với các thành phần đối tượng quản lý khác nhau. Th ứ nh ất, h ệ th ống giúp liên thông về chức năng quản lý xây dựng của các bộ phận chuyên môn gắn li ền v ới qui trình tiếp nhận luân chuẩn hồ sơ theo cơ chế một cửa. Người dân nộp hồ sơ tại b ộ phận một cửa hoặc tại UBND xã/phường, bộ phận một cửa (bộ phận địa chính UBND xã/ phường) chuyển hồ sơ tới phòng Quản lý Đô thị (phòng Công th ương), b ộ ph ận đ ịa chính UBND xã/phường quản lý tình hình xây dựng nhà, vi phạm xây dựng trên đ ịa bàn và báo cáo phòng Quản lý Đô thị. Thứ hai là liên thông về chức năng quản lý đất đai: người dân n ộp h ồ s ơ t ại b ộ phận một cửa hoặc tại UBND xã/phường, bộ phận một cửa sẽ chuyển hồ sơ tới phòng TN-MT hoặc VP ĐKQSDĐ thụ lý hồ sơ, bộ phận địa chính UBND xã/phường quản lý tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã/phường và báo cáo phòng TNMT.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2