BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG
-----------------*-------------------
TRẦN NGỌC MINH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG GẠO LẬT NẢY MẦM
TRONG HỖ TRỢ KIỂM SOÁT GLUCOSE MÁU
BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYP 2
Chuyên ngành: Dinh dƣỡng tiết chế
Mã số: 62 72 73 10
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Lê Danh Tuyên
2. PGS. TS. Nguyễn Đỗ Huy
Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Ngọc Khái Trƣờng Đại học
Y Dƣợc Thái Bình
Phản biện 2: PGS.TS. Hoàng Trung Vinh Học viện
Quân y
Phản biện 3: PGS.TS. Đỗ Thị Hòa – Trƣờng Đại học
Y Hà Nội
Luận án sẽ được bảo vtrước Hội đồng đánh giá luận án cấp
Viện họp tại Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương
Vào hồi ... giờ .... ngày ... tháng .... năm 2018.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2 là một bệnh mạn tính không lây
liên quan đến dinh dưỡng có tốc độ tăng nhanh Việt Nam trong
những năm gầy đây. Theo kết quả điều tra của Bệnh viện Nội tiết
Trung ương m 2012 cho thấy t lệ người mắc bệnh đái tháo đường
nước ta chiếm 5,7%. Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ phải
kiểm soát, duy trì nồng độ glucose máu mức bình thường, trong đó
việc hạn chế tăng glucose máu sau ăn, kiểm soát nồng độ glucose máu
lúc đói HbA1c giúp m giảm các biến chứng mạch máu lớn
mạch máu nhỏ do tăng glucose máu. Gạo lật nảy mầm là loại gạo mới,
được sản xuất tại Nhật Bản đã được sản xuất Việt Nam trong
những năm gần đây. Một số nghiên cứu cho thấy sử dụng gạo lật nảy
mầm làm hạn chế đường máu sau ăn, giảm nguy biến chứng trên
bệnh nhân đái tháo đường. Nghiên cứu của Bùi Thị Nhung và cộng sự
trên nhóm đối tượng tiền đái tháo đường cho thấy chế độ ăn gạo lật
nảy mầm đã làm giảm glucose u, HbA1c trên bệnh nhân tiền đái
tháo đường tại Hải Dương. Để hỗ trợ kiểm soát glucose máu trên
bệnh nhân đái tháo đường cng tôi thực hiện đề tài:
"Hiệu quả sử dụng gạo lật nảy mầm trong hỗ trợ kiểm
soát glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2"
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Khảo sát tác dụng đối với nồng độ glucose máu
sau ăn của bữa ăn được sử dụng gạo lật nảy mầm bệnh nhân đái
tháo đường typ 2.
Mục tiêu 2: Đánh giá kết quả kiểm soát glucose, HbA1c và
một số chỉ số hóa sinh máu , nhân trắc bệnh nhân đái tháo đường
typ 2 sau 16 tuần điều trị được sử dụng gạo lật nảy mầm trong bữa
ăn thay cho gạo trắng truyền thống.
Những đóng góp mới của luận án:
- Đây nghiên cứu can thiệp lâm sàng đầu tiên đánh giá
hiệu quả du ng ga o lâ t na y m sa n xuâ t ta i Viê t Nam đô i vơ i hỗ
trợ kiê m soa t đươ ng ma u, chỉ số nhân t c, chỉ số lipid máu ở nh
nhân đa i tha o đươ ng typ 2.
- ra mô t hươ ng gia i pha p mơ i bê n vư ng hơn trong
phng và điều trị làm giảm nguy cơ biến chứng của đái tháo đường
cho ngươ i Viê t Nam
Bố cục luận án: Luận án 126 trang bao gồm: Đặt vấn đề: 3
trang; Tổng quan: 34 trang; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
22 trang; Kết quả nghiên cứu: 19 trang; Bàn luận: 25 trang; Kết
luận: 2 trang; Kiến nghị: 1 trang. Luận án 27 bảng, 4 biểu đồ, 3
đồ 108 tài liệu tham khảo, trong đó 29 tài liệu tiếng Việt
và 79 tài liệu tiếng Anh.
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN
1. Tình hình đái tháo đƣờng ở trên Thế giới và Việt Nam
Năm 2015 theo số liệu của IDF, trên thế giới có khoảng 415
triệu người trưởng thành từ 20-79 tuổi bị ĐTĐ, theo dự đoán con
số đó tiếp tục gia tăng lên 642 triệu người bị ĐTĐ vào năm 2040.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển nhanh chóng về kinh tế
xã hội, cùng với sự thay đổi chế độ ăn và lối sống, đã góp phần làm
gia tăng t lệ mắc bệnh ĐTĐ typ 2. Năm 1990 điều tra tại Nội,
Huế, Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ mắc ĐTĐ typ 2 tương ứng là
1,2%, 0,96% 2,52%. Năm 2001 điều tra tại 4 thành phố lớn
Nội, Hải Phng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh tỷ lệ mắc bệnh là 4,0%, t
lệ rối loạn dung nạp glucose máu là 10%. Theo kết quả điều tra của
Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2012 tại 6 vùng sinh thái bao
gồm Miền núi phía Bắc , Đồng bằng sông Hồng , Duyên hải miền
Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ cho thấy tỷ lệ
người mắc bệnh đái tháo đường ở nước ta chiếm 5,7%. Trong đó,
Tây Nam Bộ có tỷ lệ cao nhất la 7,2% và thấp nhất là khu vực tây
Nguyên la 3,8%.
2. Nghiên cứu can thiệp png chống đái tháo đƣng trên thế gii
Một số nghiên cứu can thiệp phng chống đái tháo đường
trên thế giới tập trung vào một số giải pháp chính sau: Dinh dưỡng,
vận động, kết hợp giữa dinh dưỡng vận động. Nghiên cứu
Trung Quốc, Hoa K Phần Lan cho thấy can thiệp giảm cân
vận động đã giảm nguy cơ tiến triển thành đái tháo đường của bệnh
nhân tiền đái tháo đường. Nghiên cứu tại Nhật Bản cho thấy điều
chỉnh chế độ ăn giảm nguy biến chứng của bệnh đái tháo
đường.
3. Nghiên cứu can thiệp png chống đái to đƣng tại Việt Nam
Nghiên cứu cứu can thiệp dự phng ĐTĐ bằng tư vấn chế độ
dinh dưỡng luyện tập trên 599 đối tượng có nguy cơ ĐTĐtiền
ĐTĐ trong độ tuổi từ 30-64 tại Thái Bình Nam Định trong 18
tháng cho kết quả giảm tỷ lệ mắc ĐTĐ trên cả nhóm không có ĐTĐ
tiền ĐTĐ từ 2,2% ở nhóm chứng xuống 0,9% trong nhóm nghiên
cứu không bị bệnh ĐTĐ từ 27,2% nhóm chứng xuống cn
20,5% nhóm can thiệp năm 2002. Nghiên cứu sử dụng trà nụ vối
trên 72 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại Hà Nội trong 3 tháng
cho thấy , trà nu i (với liều 6g/lần uống ) đã la m hạn chế tăng
đường huyết sau ăn của bệnh nhân đái tháo đường , glucose ma u
của nhóm can thiệp đã giảm có  ngha thống kê so với n hóm
chư ng ơ t i điê m kê t thu c can thiê p. Nồng độ HbA1c, Cholesterol,
Triglycerid đã giảm xuống một cách có  ngha thống kê ở nhóm