
gồm Miền núi phía Bắc , Đồng bằng sông Hồng , Duyên hải miền
Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ cho thấy tỷ lệ
người mắc bệnh đái tháo đường ở nước ta chiếm 5,7%. Trong đó,
Tây Nam Bộ có tỷ lệ cao nhất la 7,2% và thấp nhất là khu vực tây
Nguyên la 3,8%.
2. Nghiên cứu can thiệp phòng chống đái tháo đƣờng trên thế giới
Một số nghiên cứu can thiệp phng chống đái tháo đường
trên thế giới tập trung vào một số giải pháp chính sau: Dinh dưỡng,
vận động, kết hợp giữa dinh dưỡng và vận động. Nghiên cứu ở
Trung Quốc, Hoa Kỳ và Phần Lan cho thấy can thiệp giảm cân và
vận động đã giảm nguy cơ tiến triển thành đái tháo đường của bệnh
nhân tiền đái tháo đường. Nghiên cứu tại Nhật Bản cho thấy điều
chỉnh chế độ ăn giảm nguy cơ và và biến chứng của bệnh đái tháo
đường.
3. Nghiên cứu can thiệp phòng chống đái tháo đƣờng tại Việt Nam
Nghiên cứu cứu can thiệp dự phng ĐTĐ bằng tư vấn chế độ
dinh dưỡng và luyện tập trên 599 đối tượng có nguy cơ ĐTĐ và tiền
ĐTĐ trong độ tuổi từ 30-64 tại Thái Bình và Nam Định trong 18
tháng cho kết quả giảm tỷ lệ mắc ĐTĐ trên cả nhóm không có ĐTĐ
và tiền ĐTĐ từ 2,2% ở nhóm chứng xuống 0,9% trong nhóm nghiên
cứu không bị bệnh ĐTĐ và từ 27,2% ở nhóm chứng xuống cn
20,5% ở nhóm can thiệp năm 2002. Nghiên cứu sử dụng trà nụ vối
trên 72 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại Hà Nội trong 3 tháng
cho thấy , trà nu vô i (với liều 6g/lần uống ) đã la m hạn chế tăng
đường huyết sau ăn của bệnh nhân đái tháo đường , glucose ma u
của nhóm can thiệp đã giảm có ngha thống kê so với n hóm
chư ng ơ thơ i điê m kê t thu c can thiê p. Nồng độ HbA1c, Cholesterol,
Triglycerid đã giảm xuống một cách có ngha thống kê ở nhóm