HÌNH THÀNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LCH NAM B -
THỜI ĐẦU PHÁP THUC
Sơn Hồng Đức(*)
FORMATION OF TOURISM BUSINESS ACTIVITIES IN THE SOUTH OF VIETNAM
THE FIRST PERIOD UNDER THE RULE OF FRANCE
Abstract
At the end of the nineteenth century, when the French arrived, Indochina tourism in
general and southern tourism in particular just got accustomed to international tourism
trends and the construction of high-rise hotels with European style such as Continental 1884
and La Rotonde in 1900. They also got accustomed to building new management and
organization style. Moreover, new activities and new job such as travel industry, advertising,
tour guides, drivers etc. came into being. So far, Vietnam tourism industry has been 130
years. It’s not useless to search for old documents to see the legacy of an era.
*
Du lch mt hiện tượng song hành vi hội loài người. Riêng Việt Nam xưa, du
lch rt ph biến, nht vào thi nông nhàn. Cùng một hành động “Đi sống” nhưng tùy
đối tượng trong tiếng Việt đã hình thành các động t khác nhau, d “Tuần du” để ch
Vua, Chúa đi du lịch, “Ngao du” dành cho thi nhân, “Vân du” dành cho đạo sĩ, “Lãng du”
dành cho người đời. Khách trên đường thiên lý th ghé tr qua đêm các “trạm”, làng
c người phc dịch, có đò qua sông.
Vào cui thế k XIX, khi người Pháp đến, du lịch Đông dương nói chung Nam k
nói riêng mi làm quen với trào lưu du lch quc tế, vi vic y ct các khách sn cao tng
theo kiu Châu Âu (Continental 1884- La Rotonde 1900…), xây dng phong cách qun lý và
t chc mi, xut hin nhng ngành hoạt động ngh mi (ngành l hành, ngành qung
cáo, hướng dn viên, tài xế…). Tính đến nay, ngành du lch Việt Nam đã được 130 năm.
Không phi là vô ích khi ln d các tài liệu xưa để thấy được di sn ca mt thi k.
1. Ý ng của người Pháp
Các sn vt, hình ảnh, con người của các nước Viễn đông đã kích động s mò, tính
ưa thích tìm hiu nhng nền văn minh xa lạ (exotique) nơi người Âu-M. Nht vào gia
thế k XIX s phát trin ca giai tầng sản hc thc chu ảnh hưởng của trào lưu lãng
mn (romantism) vi Larmartine Chateaubriand Lord Byron… Từng đoàn khách người
B - Lan đáp tàu đến Nam Dương quần đảo (Indonesia ngày nay), khách Anh, Đức, Pháp
nh Công ty l hành Cook t chc chuyến đi trọn gói sang Ai Cập… Vậy ti sao không th
biến Đông Dương thành điểm đến du lch? Nht khi các nhà khoa hc Pháp Henri Mahout
phát hiện ra khu di tích Angkor, xây xong đường xe la Saigon M Tho thông đưng
sông Mekong Tonle Sap đến Siêm Reap…? Ông Outrey, Nguyên Thống Đốc Nam Kỳ, Đại
biu Hội đồng Nam K ti Quc Hội Pháp đã phát biểu:
“Ít nơi trên thế gii hi t nhiều điều kin thun li cho du lịch như đất Nam k: khí
hậu điều hòa, cảnh quan đẹp đa dạng, dân chúng mt nền văn hóa lâu đời nhưng biết
thích nghi vi cái mới. Và đặc bit là m thực Pháp, nơi nào cũng có.”
Điu nầy đúng với ý mun ca nhiều người Pháp khi bình định xong Nam kỳ, đó là:
khai thác xut khu go, vn tài biển, khai thông đưng thy nội địa m ca Nam k
cho du lch quc tế.
(*) Thc s.
2. Cơ chế
Pháp một nước “Pháp quyền”, làm điều gì cũng nghĩ đến yếu t pháp lý. Mun
khai thác du lch inbound, y thời điểm h cho ra các quy định v xut nhp cnh, hi
quan. Các quy chế ri rc ấy được th chế trong Ngh Định ngày 30/6/1929 gồm 24 điều,
lut hóa việc người nước ngoài đến du lch, tìm việc làm hay định cư.
- Mặt khác, để có đủ cơ sở vt cht phc v lưu trú Nhà nước lập ra “qu h tr ngành
khách sạn” (Credit Hotelier), ai mun xây khách sạn được vay tiền. Đồng thời cũng phân loại
các loại hình kinh doanh lưu trú như sau:
* Các khách sn quc tế, được chính quyền địa phương tạo điều kiện để có mt bng
nơi đắc địa ti các thành ph lớn như Sài Gòn – Hà Ni. Vì vy, ta thy các khách sn quc tế
thi y nm 2 trục đường Catinat (Đồng Khi) và Charner (Nguyn Hu).
* Các “Bungalow” (dng nhà khách) dành cho quan chc Pháp Vit hay gii có tin
khi đến tnh l. Mi tỉnh có 1 “Bungalow”.
* Các khách sn dành cho khách nội địa, thường được các nhà đầu tư chọn các v trí
đông người: chung quanh các ch, bến xe, bến tàu, ga xe lửa… Sài Gòn khách sn Vân
Cảnh, Trung Châu, Đông Bang, Phong cnh lầu những nơi công chức, doanh nhân
Hoa Vit, giới trung lưu ở tnh lên hay chọn đến .
* Thi k đầu (và mãi đến những năm 1945), Nhà nước t chc ngành vn ti khách
bng xe, tàu thy. Giao cho các công ty tư nhân đu thu, nhà nước ấn đnh giá c . Các tàu,
xe… có nghĩa vụ đến S bưu điện nơi xuất bến ly thư từ để chuyển, nhà nước không tr tin
nhưng cho họ mt s ưu tiên, như xếp tài mt hoc hai (chy sớm) qua phà ưu tiên…
* Các công ty vn ti khách tuyến viễn dương đưc quyn m các văn phòng bán
đi du lịch (hiểu theo nghĩa thời y là: bán vé, vn chuyn, t chc thc hin chuyến đi, đăng
ký ch tại các bungalow…)
3. Cơ quan quản lý du lch v mặt nhà nước
Đến thi ca toàn quyn Maurice Long, mi thành lập “Ủy ban vấn v tuyên
truyn du lịch” (Comité National de Propagation du tourisme). Từ khuyến ngh ca y Ban
nầy đã hình thành 2 phòng du lịch Saigon Ni. V sau mi Trung k,
Campuchia Lào. Các phòng ny trc thuc Thống đốc Nam k hay văn phòng Khâm s
các nơi. Năm 1930, mới chính thức quan với tên gọi “Inspection générale du
Tourisme”, phụ trách quản nhà c v du lch: nắm trong tay ngân sách để đầu tư, tu bổ
các di tích, phi hp với ngành Trường Tiền làm đường dẫn đến các khu di tích, qun qu
tín dng khách sạn… ở các kỳ, văn phòng y được gọi “Office du Tourisme”, nhận mt s
nhim v chính như sau:
- Kim tài nguyên du lịch địa phương đề xuất ưu tiên tu bổ, sa chữa hướng
khai thác.
- Phi hp vi cnh sát các quan chức năng địa phương để quản các sở
kinh doanh lưu trú.
- Đóng góp ý kiến vi các Hội đồng qun ht các tnh khi quyết định v giá c (tàu,
xe, dch v có liên quan đến khách).
- Tuyn m công chc bng Thành chung (Diplôme) hay bng Brevet Elémentaire
(tt nghip cp 2) , biết tiếng Pháp, đào to nghip v văn hóa đ làm hướng dn khi
khách mi ca chính quyền đến tham quan địa phương.
- kh năng giao tiếp qua thư từ, điện tín vi các công ty l hành quc tế như
American Express, Cook, Withcomb… để nhận khách đến Đông Dương.
- Nhân viên Phòng du lch th đóng vai “Hướng dn viên kiêm thông dịch” xuyên
suốt (Guide itinérant et interprète). Nên ngoài trình đ ngoi ng, phi kiến thc v văn
hóa, khoa hc, lch sử…
4. Tiêu chun quc tế ca khách sn nhàng được quan nim ra sao, thi
y?
Ngày nay không còn tìm được các văn kin hành chính ca chính quyền địa phương
liên quan đến các tiêu chí, tiêu chun ca khách sn quc tế Saigon thi y. Tuy nhiên, qua
mt s bảng quy định ni b ca khách sn Continental, La Rotonde và Nhà hàng La Pagode,
vào đầu thế k XX, chúng ta cũng có thể thy phn nào.
* Khách sn Continental 4 tng một sân thượng tng cng 70 phòng ng, chia
thành 3 hng và mt s phòng chức năng khác. Vì phần ln là khách Âu, không quen m thc
địa phương, nên khách sạn bao luôn ăn sáng theo cách làm ca các khách sn thuộc địa Anh,
tc là (Bed and Breakfast Plan), ch không theo cách Châu Âu (không bao gm tiền ăn sáng).
Ngành khách sn VN áp dng t đó đến nay.
* T chức cơ sở vt chất như sau:
- Tng trt khu vc snh, trang hoàng sang trng, cách bit hn vi thế gii bên
ngoài. Nhất là sau khi gia đình Franchini mua lại, có quy định là viên Qun lý snh mặc đng
phc màu trng, nẹp vàng, đeo bảng kim loại vàng trước ngc, mủ. Đồng phc gi nh
đến hình ảnh quan hi quân Pháp mt l phục. Đặc bit, nhân vt y phi cựu quan
cnh sát, gc n. Chc danh gọi “Chef Concierge”, phụ đảm bảo ca đêm: ca ra
vào có Anh Portier (nay gi là Doorman), có nhân viên ph trách thang máy (Liftier), 2 thng
bé sai vt (chasseur). Ngoài ra còn vài nhân viên ph trách hành lý.
- Khu vc Quy Tiếp Tân dưới quyn qun lý ca Giám Sát Quy (Chef de
Comptoir). Đứng sau quy mt Tiếp Tân (Receptionnaire), mt Thu Ngân (caissière).
Ngi bên trong có Tổng đài viên (Téléphoniste).
- Qun lý chung khu vc Tiếp Tân (Snh Quy) chc danh “Directeur
d’Accueil” (nay Front office Manager). quy định trong mi ca trong s nhân viên
phải người biết tiếng Anh, Tây Ban Nha hoặc Lan. nhiên phi biết nói, viết tiếng
Pháp.
- Khu vc snh còn các quy rng 3-4 mét vuông cho các công ty thuê làm văn
phòng tàu thủy, cho thuê xe hơi hoặc t chc du lịch săn bắn. Ngoài ra, khách sn phi dành
mt s “pa-nô” để qung cáo hình ảnh các di tích, điểm du lịch Đông Dương.
- 1 quy định, ngày nay ít thy, bt k khách du lịch nước ngoài nào nhu cu
v sinh, nhân viên snh phi cho phép h s dng phòng v sinh tng trt.
- Thang máy được đưa vào năm 1911, sức chứa 500 kg. Nhân viên không đưc s
dng, phải đi cầu thang bộ. Đồ vt cng knh, s dng thang vn quay tay phía sau.
- B phần lưu trú (Phòng và khu vực công cng), do chức danh “Gouvernant” quản lý.
Lúc đầu 1 cựu quan quản lưu trú trên u của Messageries Maritimes, sau đó tuyển
ứng viên người Pháp bng cp kinh nghim làm việc bên Pháp sang. Ngưi y ph
trách đào tạo, qun theo tiêu chun của Pháp, đồng thi qun lý luôn c ng git các
khu vc công cng.
- Đứng đầu ngành Nhà hàng là chức danh “Maitre d’Hotel”. Khách sn Continental có
1 Nhà hàng ln hoạt động 2 ca, do “Sous Maitre d’Hotel” quản lý. Ngoài ra còn nơi khác
phc v ăn uống: đó “Le Perchoir” (Nhà hàng sân thưng) ch phc v ăn tối, dãy bàn
kê sát vách khách sn, trên l đường Catinat. Đây là nơi khách uống phê, ăn sáng, trao đổi
tin tc. Vì vậy người Saigon xưa gọi nơi đây là “Radio Catinat” (Đài phát thanh Catinat).
- Nhà hàng không bán u mnh, ch n bia, rượu vang, nước khoáng Vichy, Vittel,
ch bui chiu sau gi làm vic mới bán “Apéritif” (Rượu khai vị). Rượu mnh (Rhum,
whisky …) chỉ bán bar.
- Vũ trường “Le Perroquet” hoạt động t 7 gi tối đến 12 gi khuya. Có nhc sng, có
u mnh, có gái nhy, gọi là “Cavalière”. Quy định ca khách sn là gái nhy vn phi mua
thc uống như mọi khách. Khách mi nhy t thương lượng, khách sn không ràng buc
pháp lý nào vi gái nhy.
- Nhà Bếp cũng ở dưới quyn của “Maitre d’Hotel”. Người này y quyn qun lý trc
tiếp v công vic nhân viên cho Bếp trưởng (Chef Cuisinier). Danh sách hàng ch phi
được Maitre d’Hotel duyệt mi chiều hôm trước. Sau đó giao cho bộ phn thu mua thuc
phòng Tài v, ch Bếp trưởng không đi chợ. Nhà hàng ca khách sn Continental cũng như
La Rotonde ni tiếng v món ăn miền Nam Pháp. nhng món trong thực đơn thời đó
ngày nay các nhà ng Pháp ti TP.HCM không có nu, d 2 n “Cassoulet”
“Bouillabaisse marseillaise”.
- Thc ra nhà Bếp Continental chia làm 3 nhánh, đứng đầu mỗi nhánh là 1 “Chef de
Partie”. Đó là “Bếp nóng”, “Bếp nguội” và “Bếp bánh và lò bánh mì”.
* Nhìn chung, có th thy 1 s khác bit so vi thi này:
- Nhân viên VN, ngoài tiếng Pháp, phi biết giao tiếp bng 1 ngoi ng khác. m
vic 1 thời gian được xét lên lương, nhưng từ lúc ký đến thc lãnh, có th c năm. Sau đó chủ
cho lãnh “Rappel” (dồn mt cc có tin nhiu).
- Chưa có quy định cm ln chiếm l đường, hoc phải có bãi đ xe riêng, hay phi x
lý nước thải trước khi đổ vào cng ca Thành ph.
- Chưa quy định đóng cửa Nhà hàng vào lúc 12 gi khuya. Nhà hàng th hot
động 24/24 nếu mun. khách sn La Rontonde 4 thi gian phc v ăn uống. Ăn sáng
Ăn trưa – Ăn chiều (Diner) và ăn khuya (Souper).
- Quy định v tin phòng: khách sn Continental La Rotonde Grand Majestic
thuc cao cấp, vào năm 1930, tiền phòng 8-12 đồng Đông Dương/ngày, bao gồm ăn sáng
thuế. Còn Palace Casino Hotel des Nations, va bán phòng theo ngày, và bán phòng
dài hn. Phòng cao nht là 6 đồng/ngày.
- Có điều đặc bit là không hiểu vì sao mà người Pháp không thành lập trường đào tạo
ngh khách sn Nam kỳ. Nhân viên được nhn vào làm theo s gii thiu bảo đảm ca
người đi trước. Trong lúc Thái Lan hay Singapore đã các Trung Tâm dy ngh t nhng
năm 30.
5. Ngành l hành
Mãi đến những 30’ vẫn chưa c Công ty Lữ hành độc lập như ngày nay. Hoạt
động l hành ch mt b phn nh ca các công ty vn tải đường thy (ví d Công ty
Messageries Maritimes), hay ca ngành Ha xa, hay ca mt s công ty kinh doanh tng hp
(ví d công ty Havas).
Nhân s trong các văn phòng này thường có “Hướng dẫn viên theo đoàn” (Guide itinérant)
kiêm thông dịch. Đối vi khách l, công ty cho thuê xe tài xế biết tiếng Pháp
kiên thức hướng dn viên, gọi là “Chauffeur accompagnateur”.
Phòng Du lch của Nhà nước cũng có bộ phận nhân viên hướng dn, d nhà văn Thanh
Tnh ni tiếng ph trách hướng dn khách chính quyền tham quan Đà Nng và Trung K.
Còn khi đưa khách ra Huế, thì nh Công chúa Lương Linh.
Nói đến hoạt động lnh, không th không nói đến các công ty cho thuê xe như Garage
Charner hay Jean Compte. Bắt đầu t 1913, Quc l 1 thông sut t Bắc đến Nam (mt
s nơi qua sông bng Phà). T Saigon đến 49 tuyến xe đò vi 90 công ty xe khách,
trong đó có tuyến Saigon đi Phnom-Pênh và tuyến Châu Đốc Tà Keo Hà Tiên.
Giao thông bng tàu hỏa được thc hin từng đoạn. Sm nhất đường Saigon M Tho
(1885), t đó kết ni tàu thy đi Châu Đốc Angtassom Phnom-Pênh Siêm Reap
Kratié.
Mãi cho đến năm 1945, giao thông đường thy vào thời vàng son, người Pháp cho đào
hàng chc con kênh t Sông Hậu vào Bán đảo Mau, t sông Tiền đi vào Đồng
Tháp Mười … Phần ln công ty tàu thy nội địa là của người Pháp, người Hoa.
Công ty Messageries Fluviales khai thác các tuyến:
- Saigon Angkor (xut phát t Saigon mi sáng th ba chiu th sáu đến Siêm Reap
sáng th ba tr v Saigon).
- Saigon Vũng Tàu, hàng ngày một vào, mt ra, thi gian 8 gi.
- Saigon Cần Thơ Mau (qua kênh đào mới Ngã By Phng Hip), mi tun 3
chuyến lên, 3 chuyến xung. Thi gian 30 tiếng.
- Tuyến M Tho Rạch Giá, qua Vĩnh Long, Lấp kinh đào Núi Sp. Mi ngày
mt chuyến lên, mt chuyến xung, thi gian 10 tiếng.
* Vn chuyn hàng hi quc tế (Châu Âu Trung Hoa Nht Châu Đại Dương
M) các công ty của Pháp như Messageries Maritimes, của Nht, Hà Lan, M, Trung
Quc.
* Mãi đến những năm 30, vận chuyn hàng không mi manh nha, ch yếu chuyn
thư từ, s ghế ch 6 ghế cho khách thôi, chưa đóng góp nhiều cho du lch. Chuyến phi
cơ đầu tiên bay t Paris đến Saigon vào năm 1931.
Kết lun
Ngày 14/6/1899, tàu khách Caledonia cp cảng Sài Gòn, mang theo hơn 30 du khách
nhng nhà khoa học người Pháp. Đây đoàn khách du lịch đúng nghĩa đầu tiên đến Sài
Gòn. Đoàn do Giáo Claude Verne làm trưởng đoàn, sau khi thăm sau Sài Gòn ĐBSCL
Phnom Pênh đoàn tiếp tục đi vòng quanh Thế gii.
Phương y đã đem lại những điều kin mi cho du lch Vit Nam: tính t chc cao,
phương tiện vt chất cho lưu trú, cơ chế pháp lut mới. Đặc bit là t những năm 1920, ngành
du lch Vit Nam bản đ t l 1/500.000 (gm 15 t) do S Địa (Hà Nội) thc hin.
Lúc đầu, phát trin mnh d lịch Inbound, nhưng từ những năm 1935 đã phát triển du lch ni
địa xuyên Đông Dương.
Tuy nhiên 1 thi gian chiến tranh đã ngăn trở s phát trin ca du lch. K t thp
niên 90, Vit Nam m ca, gia nhập khuynh ng toàn cu hóa. Các doanh nghip du lch
đang tìm chỗ đứng trong chuỗi “cung và cầu” du lịch mang tính toàn cu. Áp lc cnh tranh
đòi hỏi du lch Vit Nam phi liên tục đi m các hướng mới, tuy nhiên chúng ta dường như
còn xem nh đầu tư vào R and D để ci thin ngun nhân lc.
Tài liu tham kho
1. Nguyễn Đình Đu nhóm tác gi: Saigon TP. H Chí Minh 300 năm địa chính, S địa
chính TP.HCM. 1998.
2. Nguyễn Đình Đầu và nhóm tác gi: Trương Vĩnh Ký – c lch s v Saigon và các vùng
ph cn, Nxb Tr 1997.
3. Nguyễn Đình Đầu, Địa Gia Định Sài Gòn TP. H Chí Minh: 100 câu hỏi đáp, Nxb
Tng hp 2007.