intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hô hấp khí

Chia sẻ: HỒ VĂN TRUNG | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:28

260
lượt xem
62
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hô hấp là hoạt động trao đổi khí giữa cơ thể vớimôi trường nhằm giúp cho sinh vật duy trì sự sống và phát triển. Tất cả mọi sinh vật trong sinh giới để tồn tại được đều cần đến quá trình hô hấp.Tùy đặc điểm cấu tạo cơ thể và môi trường sống của mỗi loài mà có các hình thức hô hấp khác nhau như: kị khí, hiếu khí,lên men. Sinh vật sống trên cạn thường hô hấp dễ dàng hơn so với sinh vật sống dưới nước. Để khắc phục những khó khăn do môi trường sống...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hô hấp khí

  1. SINH LÝ ĐVTS GVHD: PHẠM PHƯƠNG LINH Danh sách nhóm: 1.Trần Kim Hoàng 2.Muộn Văn Hoàn 3.Nguyễn Anh Kiệt 4. Nguyễn Văn Lê 5.Khương Thị Mai 1
  2. I. Mở đầu Hô hấp là hoạt động trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường nhằm giúp cho sinh vật duy trì sự sống và phát triển. Tất cả mọi sinh vật trong sinh giới để tồn tại được đều cần đến quá trình hô hấp. Tùy đặc điểm cấu tạo cơ thể và môi trường sống của mỗi loài mà có các hình thức hô hấp khác nhau như: kị khí, hiếu khí, lên men. Sinh vật sống trên cạn thường hô hấp dễ dàng hơn so với sinh vật sống dưới nước. Để khắc phục những khó khăn do môi trường sống gây ra, thủy sinh vật đã thưc hiện quá trình hô hấp như thế nào? 2
  3. II. Nội dung chính 1. Hô hấp và môi trường hô hấp của động vật thủy sinh. 1.1. Khái niệm hô hấp 1.2. Môi trường hô hấp của động vật thủy sinh. 2. Hô hấp ở cá. 3. Hô hấp khí 3.1. Hô hấp bằng ruột 3.2. Hô hấp bằng da 3.3. Hô hấp bằng cơ quan trên mang 3.4. Hô hấp bằng phổi 3.5. Hô hấp bằng bóng hơi 3
  4. 1.Hô hấp và môi trường hô hấp của ĐVTS 1.1. Khái niệm hô hấp Hô hấp là quá trình cơ thể lấy từ môi trường lượng O2 cần thiết để tiến hành các phản ứng oxy hóa và thải CO2 ra ngoài - Động vật bậc thấp:hô hấp tiến hành qua da hay bề mặt cơ thể. - Động vật bâc cao: có cơ quan chuyên hóa hô hấp như mang, phổi. Tế bào hồng cầu chuyên trách vận chuyển O2 và CO2 cho quá trình hô hấp.Ở mức độ phân tử là Hemoglobin. 4
  5. 1.2. Môi trường hô hấp của động vật thủy sinh Hô hấp trong nước thường khó khăn hơn trong không khí rất nhiều do: Sự hòa tan các khí trong nước thường ít và chậm hơn so với trong không khí. VD: O2 khếch tán vào trong nước chậm hơn 10.000 lần và ít hơn 30 lần so với trong không khí (ở 200C). Qúa trình hòa tan này phụ thuộc: + Bản chất của khí đó. VD: O2 34,1 ml/l; CO2 1019 ml/l. + Áp suất riêng phần của các khí trong hỗn hợp (Tension). + Nhiệt độ. VD: khả năng hòa tan của O2 giảm một nửa khi nhiệt độ tăng từ 00C lên 300C . +Sự có mặt của các chất hòa tan. VD: tính tan của O2 trong nước biển thấp hơn trong nước ngọt 20%. 5
  6. Độ nhớt trong nước cao: 50:1 ( nước / không khí). Trong nước, cần nhiều lực cho quá trình hô hấp, năng lượng cho hoạt động hô hấp tăng tỉ lệ thuận với áp suất và độ nhớt. Vì vậy để thích nghi với hô hấp trong nước thủy sinh vật phải tạo ra hàng loạt thích nghi về sinh thái, sinh lý và tập tính sinh thái nhằm thỏa mãn nhu cầu hô hấp của mình. Xu hướng chính là: + Thành cơ thể mỏng +Bề mặt tiếp xúc với môi trường lớn -Khi hàm lượng O2 thấp: sinh vật giảm trao đổi chất, điều chỉnh quá trình tiêu hao năng lượng theo hướng tối ưu -Những sinh vật sống thứ sinh trong nước, khi hô hấp khó khăn đã chuyển sang phương thức thở bằng khí 6
  7. 2. Hô hấp ở cá. 2.1. Cơ chế hô hấp - Cá hô hấp chủ yếu bằng mang. Mang là hệ thống mạch máu phát triển. Qúa trình trao đổi khí được diễn ra tại mang. 7
  8. 8
  9. - Các cơ chế đảm bảo quá trình trao đổi khí diễn ra bình thường: + Water pumping: áp suất trong khoang miệng luôn cao hơn trong khoang mang. + Ram ventilation: cá phải bơi liên tục để dòng nước chảy liên tục qua mang. VD: cá ngừ 9
  10. . + Hệ thống countercurrent flow: dòng nước chảy qua mang và dòng máu chảy trong mang theo hướng ngược chiều nhau.VD: cá mập 10
  11. 2.2. Tần số hô hấp - Tần số hô hấp là số lần cá thở trong một đơn vị thời gian. - Tấn số hô hấp phụ thuộc các yếu tố trong và ngoài cơ thể: + Các loài cá khác nhau có tần số hô hấp khác nhau. Cùng một loài, cá nhỏ có tần số hô hấp cao hơn ở cá trưởng thành. + Cá đực có nhịp thở nhanh hơn cá cái cùng tuổi. + Nhịp thở thay đổi theo giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục 11
  12. 2.3. Một số chỉ tiêu hô hấp của cá. - Lượng tiêu hao oxy: lượng O2 (ml hay mg) tiêu hao cho qua trình trao đổi chất trong một đơn vị thời gian. - Ngưỡng oxy: là nồng độ O2 trong nước bắt đầu gây ra cho cá chết ngạt. VD: cá trích: 19 ; cá hồi :14,5-20; cá diếc bạc: 3,3 12
  13. - Mức độ sử dụng oxy của cá + Là hiệu số của hàm lượng oxy lúc đi qua mang với lúc ra khỏi mang. + Mức độ sử dụng oxy của cá cao hơn các động vật thủy sinh khác, đạt đến 62% + Mức độ sử dụng oxy phụ thuộc lưu tốc nước và giai đoạn phát triển của cá 13
  14. 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp - Tuổi và kích thước - Giới tính - Thành phần loài - Nhiệt độ - Áp suất riêng phần của oxy (PO2 ) ) - Áp suất riêng phần của cacbonic (PCO2 14
  15. 3. Hô hấp khí Mang là cơ quan hô hấp của cá nói chung. Nhưng do điều kiện môi trường sống của cá phức tạp nên tập tính của các loài cá cũng rất đa dạng. Khi trong nước xảy ra một trong hai hiện tượng sau: - Nồng độ O2 hòa tan trong nước quá thấp, không đủ cung cấp cho cá. - Nồng độ CO2 trong nước quá cao => Một số loài cá có hiện tượng hô hấp phụ Các cơ quan hô hấp phụ gồm: ruột, da, cơ quan trên mang, phổi, bóng hơi... Đặc điểm chung của các cơ quan hô hấp phụ: mạng lưới mao mạch phát triển dày đặc. 15
  16. 3.1. Hô hấp bằng ruột - Thường gặp ở các loài: Nhsgurnus fossilis (chạch), Cobitis teania, Nemachilus barbatulus... - Cá ngoi lên mặt nước đớp không khí rồi nuốt vào ruột. Không khí lưu lại trong ruột một thời gian, phần lớn được hấp thụ, phần còn lại thải ra ngoài qua hậu môn. - Đặc điểm: đoạn ruột trước có tác dụng tiêu hóa, đoạn sau có tác dụng hô hấp,không chứa thức ăn hoặc phân, thành ruột chứa nhiều mao mạch phân bố để trao đổi khí. 16
  17. - Các tế bào hô hấp biến đổi theo chu kỳ: khi có thức ăn đi qua thì tế bào niêm mạc phát triển. Khi thức ăn thừa đã được thải ra ngoài thì chúng thoái hóa và thay vào đó là tế bào hình trụ. Sự thay đổi có tính chu kỳ kéo dài 24-28h =>quá trình trao đổi khí bị gián đoạn => cá có hiện tượng bị ngạt. Số lần cá ngoi lên mặt nước để thở phụ thuộc 3 yếu tố: + Nhu cầu O2 của cơ thể + Hàm lượng O2 trong nước. + Nhiệt độ nước. 17
  18. 3.2. Hô hấp bằng da Đây là hình thức nguyên thủy, thường gặp ở những loài cá không vảy hoặc ít vảy. Căn cứ vào mức độ thở chia làm 3 loại: + Hô hấp bằng da chiếm 17- 32%: cá sống ở nơi thường xuyên thiếu O2, có nhiều chất hữu cơ phân hủy. VD: cá trê, cá chình. 18
  19. + Hô hấp bằng da chiếm 12%: cá sống ở đáy ao hồ tương đối thiếu O2. VD: cá thuộc họ Acipenseridae. 19
  20. + Hô hấp bằng da chiếm 3-9%: cá sống nơi đầy đủ O2 như cá Acerina cernus. Da của các loài cá này do các tế bào hình vảy tạo thành, dưới có nhiều mao mạch. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2