intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty TNHH Minh Trí

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:38

99
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một xã hội được cấu tạo nên từ những gia đình. Một nền kinh tế được tạo nên từ những doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp để chứng tỏ nền kinh tế

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty TNHH Minh Trí

  1. Đề án môn học Khoa : Quản Rtị Kinh Doanh ******************************************************************************** ************************************** LỜI NÓI ĐẦU Drucker, một nhà kinh tế học đã nói: “quản lý kinh doanh không phải là nhiệ m vụ thích ứng mà là một nhiệ m vụ sáng tạo. Có nghĩa là tạo ra các điều kiện kinh tế và thay đổi chúng khi cần thiết hơn là thích ứng với chúng một cách ngoan ngoãn và thụ động”. Như vậy, quản lý có ý nghĩa rất lớn đối với việc phát triển nền kinh tế. Ngày nay, quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, nó đang là vấn đề thu hút sự quan tâ m của nhiều ngườ i. Một xã hội được cấu tạo nên từ những gia đình. Một nền kinh tế được tạo nên từ những doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động c ủa các doanh nghiệp để chứng tỏ nền kinh tế nước đó mạn. Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả do rất nhiều nguyên nhân nhưng trong đó có ý nghĩa quan trọng là việc xây dựng và hoà n thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý c ủa doanh nghiệp đó phù hợp với các quy định, quy mô c ủa mỗi doanh nghiệp. GS.TS Trần Anh Tuấn cho rằng: “quản lý là những hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con ngườ i kết hợp với nhau trong các tổ chức nhằ m thành đạt những mục tiêu chung”. Cũng như nhiều ngành khác trong nền kinh tế, ngành may mặc có vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân. May mặc là ngành có từ lâu ở Việt Nam và mặt hà ng này c ủa chúng ta đã có mặt ở rất nhiều nước trên thế giới như Nhật, Đức, Tiệp Khắc và đặc biệt là thị trườ ng M ỹ…. Trong sự phát triển chung c ủa ngành công ty TNHH Minh Trí đang nỗ lực để khẳng định vị trí của mình trên thị trườ ng. Nhằm thực hiệ n và đạt được mục tiêu đó, công ty đã không ngừng cảI tiến kỹ thuật công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhưng một con tàu chạy tốt thì phải có ngườ i cầm lái vững chắc. Do vậy, bộ máy quản lý là vấn đề được công ty rất quan tâm. Với thời gian kiế n tập tại công ty TNHH Minh Trí em đã nghiên c ứu vấn đề này và đưa ra một số ý kiế n nhằ m “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty TNHH Minh Trí.” 1 Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2 ******************************************************************************** ****************************************
  2. Đề án môn học Khoa : Quản Rtị Kinh Doanh ******************************************************************************** ************************************** Phần I LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TRONG DOANH NGHIỆP I.M ỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN. Nền kinh tế càng phát triển thì việc tối ưu hoá cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở tất cả các cấp, các ngành và đối với từng doanh nghiệp c ủa nền kinh tế quốc dâ n càng đặt ra cấp thiết. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội. Xuất phát từ vai trò quan trọng c ủa bộ máy quả n lý, do đó bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn phát triển thì phảI xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp. Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải dựa trên cơ sở khoa học của nó. Vì vậy, nghiên c ứu một số khái niệ m cơ bản về quản lý và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong nghiệp là cần thiết. 1.M ột số khái niệm về quản lý và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý . 1.1.Quản lý . Vấn đề quản lý được đề cập rất lâu trong lịch sử. Cho đế n nay đã có rất nhiề u học thuyết khác nhau về quản lý. Có học thuyết xuất hiện từ thời cổ như Aristot, Platon; có học thuyết c ủa trườ ng phái cổ đIún như A. Smith, D. Ricardo; học thuyết về lao động c ủa C.Mac. Lênin đã từng nói: “khoa học quản lý là công c ụ, phương tiệ n tối quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội c ủa các nước không bị lệ thuộc vào s ự khác nhau về ý thức chính trị”. Sau này đi đôi với sự phát triển c ủa khoa học kỹ thuật, của lực lượ ng sản xuất, chúng ta lại thấy xuất hiện những học thuyết về quản lý trong công nghiệp như F.W.Taylor, Henri Fayol. Quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết đế n phân công và hiệp tác lao động. C.Mac đã coi sự xuất hiện c ủa quản lý như là một kết quả tất yếu c ủa sự chuyển nhiều lao động, nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một quá trình lao động xã hội được phối hợp lại. Ông viết: “bất cứ lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến hành trên quy mô khá lớn đề u yêu cầu có sự chỉ đạo để đIũu hoà hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phảI làm chức năng chung, tức là chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa s ự vận động chung c ủa cơ thể sản xuất. Với những vận động cá nhân c ủa những khí quản độc lập hợp thành cơ sở. Một nhạc s ĩ độc tấu thì tự đIũn kiển lấy mình nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưở ng”. Như vậy Mac đã chỉ ra rằng chức năng c ủa quản lý thể hiện ở sự kết hợp một cách hợp lý các yếu tố cơ bản c ủa sản xuất, ở chỗ xác lập một sự ăn khớp về hoạt động giữa 2 Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2 ******************************************************************************** ****************************************
  3. Đề án môn học Khoa : Quản Rtị Kinh Doanh ******************************************************************************** ************************************** những ngườ i lao động riêng biệt. Nừu chức năng này không được thực hiện thì quá trình hợp lý của lao động hợp tác không thể tiến hành được. C.Mac viết: “Mọi hình thái sản xuất đề u sinh ra những quan hệ quản lý riêng của nó…”. Hoạt động quản lý trong xã hội sẽ mang dấu ấn của xã hội đó. Nó có mỗi quan hệ chặt chẽ với chế độ sở hữu và các quan hệ kinh tế phát sinh từ chế độ xã hội đó. Ngày nay, khoa học quản lý càng trở nên quan trọng và có nhiều quan đIúm quản lý khác nhau tùy thuộc vào đối tượ ng quản lý và phạm vi quản lý. -Theo lĩnh vực sản xuất: quản lý được hiểu là quá trình tính toán, lựa chọn các biện pháp để chỉ huy, phối hợp, đIũu hành quá trình sản xuất kinh doanh bằng những công c ụ quản lý như: kế hoạch định mức, thống kê kế toán, phân tích kinh doanh, thông tin kinh tế … để sản xuất đáp ứng được ba yêu cầu: + Yêu cầu c ủa thị trườ ng về số lượ ng, chất lượ ng, giá cả và thời đIúm. +Đả m bảo sản xuất kinh doanh có lãi. + Tôn trọng pháp luật Nhà nước. - Theo lĩnh vực kinh doanh: quản lý là sự tác động có tổ chức, có tính hướ ng đích c ủa chủ thể quản lý lên đối tượ ng quản lý nhằm duy trì tính trồi c ủa hệ thống, s ử dụng một cách tốt nhất các tiềm năng cơ hội c ủa hệ thống đó để đưa hệ thống đó đế n một mục tiêu đã định trong đIũu kiện môi trườ ng luôn biến động Xác đÞnh Chủ thể quản lý Mục tiêu quản lý Đối tượ ng quản lý Thực hiện Sơ đ ồ 1:Sơ đồ quản lý Ngoài ra, quản lý có thể hiểu là quá trình phối hợp chỉ huy hoạt động sản xuất của các khâu, các bộ phận đả m bảo phát huy hết khả năng của doanh nghiệp để phục vụ cho sự phát triển. 3 Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2 ******************************************************************************** ****************************************
  4. Đề án môn học Khoa : Quản Rtị Kinh Doanh ******************************************************************************** ************************************** Quản lý còn được hiểu là quá trình tác động một cách có hệ thống, có tổ chức đến tập thể những ngườ i lao động trong doanh nghiệp với nhiệm vụ liên kết những mục tiêu xác đáng kế hoạch phát triển c ủa doanh nghiệp, đế n ý đồ về công việc hay hoạt động có liên quan và đưa ra quyền hạn có thể là m được để hoàn thành công việc. Theo quan điể m chung nhất, quản lý là s ự tác động có tổ chức, có mục đích đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân(trên cơ sở vĩ mô) và doanh nghiệp (trên cơ sở vi mô) bằng một hệ thống các biện pháp kinh tế, xã hội và các biện pháp khác để tạo ra các biện pháp thuận lợi nhất thực hiện mục tiêu đề ra trước đó. Thực chất c ủa quản lý là sự tác động lên hành vi c ủa mỗi cá nhân nhờ đó tạo thành hành vi chung có sức mạnh tạo lên sức mạnh cho cả hệ thống. * Phân biệt quản lý và quản trị : Quản trị là một thuật ngữ vừa có nghĩa là quản lý vừa có nghĩa là quản trị nhưng chủ yếu với nghĩa là quản trị. Cho nên về thực chất có thể tạm coi quản lý là thuật ngữ được dùng để chỉ việc quản lý hành chính c ủa Nhà nước đối với các doanh nghiệp, còn quản trị là thuật ngữ được hiểu là các điều khiểu hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa chủ doanh nghiệp và các chuyên gia quản lý đối với doanh nghiệp c ủa mình. Do đó quản trị là sự tác động có tổ chức, có hướ ng định c ủa chủ thể quản tr ị lên đối tượ ng bị quản trị nhằm đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động c ủa môi trườ ng. Chủ thể quản trÞ Mục tiêu Đố i t ượng bÞ quản trÞ Sơ đ ồ 2: Sơ đồ quản trị Trong đó, chủ thể quản trị có thể là một ngườ i, nhiều ngườ i; còn đối tượ ng b ị quản trị có thể là ngườ i hoặc giới vô sinh (máy móc thiết bị, đất đai…) hoặc giới sinh vật. Từ khái niệ m về quản lý và quản trị ta thấy giữa chúng có sự giống và khác nhau. Quản lý là khái niệ m được hiểu theo nghĩa rộng trong đó bao gồm cả nội dung quản trị. Quản lý là thuật ngữ được dùng đối với các cơ quan Nhà nước trong việc quản lý xã hội, quản lý kinh tế trong phạ m vi cả nước, còn quản trị là thuật ngữ được dùng đối với các cơ sở trong đó có các doanh nghiệp. Vì vậy quản lý và quản trị có 4 Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2 ******************************************************************************** ****************************************
  5. Đề án môn học Khoa : Quản Rtị Kinh Doanh ******************************************************************************** ************************************** điể m chung đề u là các hoạt động quản trị c ủa con ngườ i để đạt mục tiêu đặt ra nhưng khác nhau ở nội dung và quy mô c ủa sự tác động. Qua đó ta thấy mục đích c ủa quản lý doanh nghiệp là nhằ m phát triển sả n xuất cả về số lượ ng và chất lượ ng với chi phí thấp nhất và đạt hiểu quả cao nhất, đồng thời không ngừng cải thiện lao động và nâng cao đờ i sống cho mỗi thành viê n trong doanh nghiệp . Suy cho cùng, quản lý là quản lý con ngườ i nên quy mô doanh nghiệp càng lớn thì quản lý yêu cầu càng cao và thực sự trở thành nhân tố quan trọng để tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó, quản lý cần phải có tổ chức và có sự phân công giữa các bộ phận cấ u thành tổ chức đó. 1.2. Bộ máy quản lý doanh nghiệp Bộ máy quản lý doanh nghiệp là một hệ thống các bộ phận hợp thành gồm các phòng ban có chức năng, có nhiệm vụ cơ bản giúp cho Giá m đốc doanh nghiệp quản lý và điều hành quá trình sản xuất kinh doanh, đả m bảo quá trình sản xuất kinh doanh đạt mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất. Hệ thống các phòng ban chức năng tạo lên bộ máy quản lý doanh nghiệp. Nhưng nếu để các bộ phận này riêng lẻ không có mối liên hệ nào thì sẽ vô nghĩa, không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ c ủa quản lý. Do vậy phải đặt các bộ phận nà y trên một tổ chức nhất định, các bộ phận này phải hoạt động nhịp nhàng ăn khớp vớ i nhau. 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là một chỉnh thể hợp thành c ủa các bộ phận khác nhau, có mối quan hệ hữu cơ và phục thuộc lẫn nhau, được chuyê n môn hoá có nhiệm vụ và quyền hạn nhất định, được bố trí theo các khâu, các cấp đả m bảo chức năng quản trị doanh nghiệp nhằm mục đích chung đã xác định c ủa doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là hình thức phân công lao động trong lĩnh vực quản lý. Nó có tác động đế n quá trình hoạt động c ủa toàn bộ doanh nghiệp. Nó một mặt phản ánh cơ cấu sản xuất, mặt khác tác động tích cực trở lại việc phát triển sản xuất . Tóm lại, bộ máy quản lý có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý hợp lý sẽ đạt hiệu quả cao trong sản xuất. Thê m vào đó một doanh nghiệp biết phát huy nhân tố con ngườ i trong sả n xuất thì bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả và làm cho sản xuất kinh doanh phát triển . Sản xuất ngày càng phát triển thì mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá sản xuất ngày càng cao nó đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban và phân xưở ng sản xuất ở tất cả các khâu c ủa quá trình sản xuất. Như vậy, việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý được xem như vấn đề trọng tâ m c ủa mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh. Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu 5 Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2 ******************************************************************************** ****************************************
  6. Đề án môn học Khoa : Quản Rtị Kinh Doanh ******************************************************************************** ************************************** tổ chức bộ máy quản lý phải dựa trên những nguyên tắc nhất định và phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp . 1.4. Nguyên tắc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp phải thực hiện những nhiệ m vụ và mục tiêu khác nhau do đó cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp ở từng doanh nghiệp khác nhau không nhất thiết phải giống nhau. Nó tuỳ thuộc vào đặc điểm c ủa từng doanh nghiệp để xâ y dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp. Để xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, doanh nghiệp cần căn cứ vào các nguyên tắc sau: - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp phải phù hợp cơ chế quả n lý doanh nghiệp mới, - Cơ cấu đó phải có mục tiêu chiến lược thống nhất - Có chế độ trách nhiệm rõ ràng, quyền hạn và trách nhiệm phải tương xứng với nhau. - Cần phải có sự mền dẻo về tổ chức. - Cần có sự chỉ huy tập trung thống nhất vào một đầu mối. - Có phạm vi kiể m soát hữu hiệu - Đả m bảo tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh . 1.5. Yêu cầu cơ bản đ ối với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp Một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp được coi là tốt nếu đáp ứng những yêu cầu sau: -Tính tối ưu: giữa các khâu, các cấp quản lý phải thiết lập mối quan hệ hợp lý : +Số cấp quản lý phải hợp lý, không thừa không thiếu bộ phận nào. + Không chồng chéo không bỏ sót. + Số cấp quản lý ít nhất. Đáp ứng được yêu cầu này cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có tính năng động cao, luôn đi sát phục vụ sản xuất. -Tính linh hoạt: Trong cơ chế mới hiện nay, khi nhu cầu thị trườ ng luôn biến động nếu doanh nghiệp nào không chuyển mình kịp để đáp ứng nhu cầu thị trườ ng thì doanh nghiệp đó dễ bị thất bại. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động linh hoạt thay đổi để thích nghi với bất cứ tình huống nào xảy ra trong c ũng như ngoài doanh nghiệp . Nghĩa là khi nhiệm vụ c ủa doanh nghiệp thay đổi thì bộ máy quản lý c ủa doanh nghiệp cũng phải phù hợp với sự thay đổi đó. - Tính tin cậy: Bộ máy này phải đả m bảo độ chính xác của các luồng thông tin lưu động đượ c có tính tin cậy trong quản lý. Đả m bảo thực hiện nghiêm túc chế độ một thủ trưở ng trong kinh doanh. 6 Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2 ******************************************************************************** ****************************************
  7. Đề án môn học Khoa : Quản Rtị Kinh Doanh ******************************************************************************** ************************************** - Tính kinh tế: Trong cơ chế mới các doanh nghiệp hoạch toán độc lập và do vậy nếu muốn tồn tại thì đòi hỏi doanh nghiệp làm ăn có lãi. Một trong những biện pháp nhằ m góp phần tăng hiệu quả hoạt động c ủa doanh nghiệp đó là việc tổ chức một bộ máy sao cho hợp lý nhất. Nghĩa là bộ máy đó không quá cồng kềnh so với nhiệ m vụ, tổ chức bộ máy sao cho chi phí quản lý thấp nhất nhưng mang lại hiệu quả quản lý cao nhất. 1.6.Những nhân tố ảnh hưởng đ ến việc hình thành tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp . Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là một hình thức pháp lý c ủa doanh nghiệp. Nó liên kết các mặt công tác của doanh nghiệp, phối hợp các yếu tố tổ chức quản lý doanh nghiệp về mặt không gian thời gian theo một hình thức kết cấ u nhất định xoay quanh mục tiêu chiến lược sản xuất kinh doanh c ủa doanh nghiệp .Nó chịu ảnh hưở ng c ủa nhiều nhân tố như: môi trườ ng kinh doanh và thị trườ ng; quy mô của doanh nghiệp địa bàn doanh nghiệp; đặc điểm quy trình công nghệ; đặc điểm chế tạo sản phẩ m , tính chất và đặc điểm sản xuất …nhưng ta có thể quy chúng thành ba nhó m nhân tố sau: - Nhó m nhân tố thuộc đối tượ ng quản lý c ủa doanh nghiệp, thuộc nhóm này bao gồm: + Tình trạng và trình độ phát triển công nghệ sản xuất của doanh nghiệp + Tính chất và đặc điểm sản phẩm Những nhân tố trên biến đổi do đó ảnh hưở ng đế n thành phần, nội dung những chức năng quản lý và thông qua đó mà ảnh hưở ng trực tiếp đế n cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp - Nhóm nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý : + Quan hệ sở hữu tồn tại trong doanh nghiệp + Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các hoạt động quản lý +Trình độ cơ giới hoá, tự động hoá trong hoạt động quản lý + Trình độ tay nghề c ủa cán bộ quản lý, hiệu suất lao động c ủa họ. +Quan hệ phụ thuộc giữa số lượng ngườ i bị lãnh đạo, khả năng kiể m tra của ngườ i lãnh đạo đối với hoạt động c ủa cấp đưới +Chế độ chính sách của doanh nghiệp đối với đội ngũ quản lý . +Kế hoạch, chủ trương, đườ ng lối đúng như mục đích mà doanh nghiệp đã đề ra và phấn đấ u đạt được. - Nhóm nhân tố thuộc cơ chế chính sách c ủa Nhà nước + Kế hoạch , chủ trương, đườ ng lối c ủa Đảng và Nhà nước + Chế độ chính sách đã i ngộ của Nhà nước đối với doanh nghiệp + Các bộ luật: Luật doanh nghiệp, Luật công ty, các văn bản, Nghị định, Thông tư dướ i luật Trên đây là những yếu tố tác động đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp. Không có một yếu tố riêng lẻ nào quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy 7 Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2 ******************************************************************************** ****************************************
  8. Đề án môn học Khoa : Quản Rtị Kinh Doanh ******************************************************************************** ************************************** quản lý mà cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chịu ảnh hưở ng c ủa hàng loạt các yế u tố.Vì thế trong quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý các doanh nghiệp cần quan tâm một cách toàn diện đế n các nhân tố ảnh hưở ng nhằm đạ t hiểu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh . 2. M ột số mô hình về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp Quản lý có vai trò rất lớn trong hoạt động c ủa doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có cách thức quản lý khác nhau do vậy mà hình thành nên các mô hình xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp khác nhau. Lý thuyết và thực tế quản lý doanh nghiệp đã hình thành nhiều kiểu tổ chức trong doanh nghiệp. Mỗi hệ thống tổ chức doanh nghiệp là một cách phân chia các cấp quản lý mà ở đó các bộ phận trong doanh nghiệp liên kết với nhau theo quan điể m phân quyền ra mệnh lệnh. 2.1 Cơ cấu trực tuyến (cơ cấu đường thẳng) *Nguyên lý xây dựng cơ cấu : - Mỗi cấp dướ i chỉ có một thủ trưở ng cấp trên trực tiếp, - Mối quan hệ trong cơ cấu tổ chức là được thiết lập chủ yếu theo chiều dọc - Công việc được tiến hành theo tuyến * Sơ đồ: 8 Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2 ******************************************************************************** ****************************************
  9. Đề án môn học Khoa : Quản Rtị Kinh Doanh ******************************************************************************** ************************************** Ngườ i thực hiện Ngườ i thực hiện Sơ đồ 1 : Sơ đồ cơ cấu trực tuyến *Đặc điểm : Một ngườ i lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản trị, mọi vấn đề đượ c giải quyết theo đườ ng thẳng - Ưu điể m : + Mệnh lệnh được thi hành nhanh. + Dễ thực hiện chế độ một thủ trưở ng + Mỗi cấp dướ i chỉ có một cấp trên trực tiếp - Nhược điểm: + Ngườ i quản trị sẽ rất bận rộn và đòi hỏi phải có hiểu biết toàn diện. + Không tận dụng được các chuyên gia giúp việc. Cơ cấu này được áp dụng phổ biến ở cuối thế kỷ XIX và được áp dụng chủ yế u ở các doanh nghiệp có quy mô sản xuất không phức tạp và tính chất c ủa sản xuất là đơn giản. Ngày nay, kiểu tổ chức này vẫn đượ c áp dụng ở những đơn vị có quy mô nhỏ, ở những cấp quản lý thấp: Phân xưởng, tổ đội sản xuất. Khi quy mô và phạm vi các vấn đề chuyên môn tăng lên, cơ cấu này không thích hợp và đòi hỏi một giải pháp khác. 2.2 Cơ cấu chức năng ( Song trùng lãnh đ ạo ) * Nguyên lý xây dựng cơ cấu: Cơ cấu này được Frederiew. Teylor lần đầ u tiê n đề xướ ng và áp dụng trong chế độ đốc công chức năng . Việc quản lý được thực hiệ n theo chức năng, mỗi cấp có nhiều cấp trên trực tiếp c ủa mình 9 Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2 ******************************************************************************** ****************************************
  10. Đề án môn học Khoa : Quản Rtị Kinh Doanh ******************************************************************************** ************************************** *Sơ đồ : Sơđồ:2 Cơ cấu chức năng *Đặc điểm: Trong phạ m vi toàn doanh nghiệp, ngườ i lãnh đạo tuyến trên lẫ n ngườ i lãnh đạo tuyến chức năng đề u có quyền ra quyết định về các vấn đề có liê n quan đế n chuyên môn c ủa họ cho các phân xưở ng tổ đội sản xuất: Nhiệm vụ quả n lý trong cơ cấu này được phân chia trong các đơn vị riêng biệt để cùng tham gia quản lý. Mỗi đơn vị được chuyên môn hoá thực hiện chức năng và hình thà nh những ngườ i lãnh đạo chức năng . - Ưu điể m : + Tận dụng được các chuyên gia vào công tác lãnh đạo. + Giảm gánh nặng cho ngườ i lãnh đạo chung. - Nhược điểm : + Một cấp dưới có nhiều cấp trên. + Vi phạ m chế độ một thủ trưở ng. 2.3 Cơ cấu trực tiếp chức năng 10 Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2 ******************************************************************************** ****************************************
  11. Đề án môn học Khoa : Quản Rtị Kinh Doanh ******************************************************************************** ************************************** *Điều kiện áp dụng : Môi trườ ng phải ổn định mọi vấn đề thuộc về t hủ trưở ng đơn vị, tuy nhiên có sự giúp đỡ c ủa các lãnh đạo chức năng, các chuyê n gia. Từ đó cùng dự thảo ra các quyết định cho các vấn đề phức tạp để đưa xuống cho ngườ i thực hiện và ngườ i thực hiện chỉ nhận mệnh lệnh c ủa ngườ i lãnh đạ o doanh * Sơ đồ: Sơ đồ 3: Cơ cấu trực tuyến chức năng * Đặc điểm : + Lãnh đạo các phòng chức năng là m nhiệm vụ tham mưu, gúp việc, theo dõi, đề xuất, kiểm tra, tư vấn cho thủ trưở ng nhưng không có quyền ra qyết định cho các bộ phận , đơn vị sản xuất. + ý kiến c ủa lãnh đạo các phòng chức năng đối với các đơn vị sản xuất chỉ có tính chất tư vấn về mặt nghiệp vụ, các đơn vị nhận mệnh lệnh trực tiếp từ thủ trưở ng đơn vị, quyền quyết định thuộc về thủ trưở ng đơn vị sau khi đã tham khảo ý kiến các phòng chức năng. - Ưu điể m: + Thực hiện được chế độ một thủ trưở ng. + Tận dụng được các chuyên gia + Khắc phục được nhược điểm c ủa cơ cấu trực tiếp và cơ cấu chức năng nếu để riêng - Nhược điểm: + Số lượ ng ngườ i tham mưu cho giá m đốc sẽ nhiều, gây lãng phí nếu các phòng không được tổ chức hợp lý. 11 Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2 ******************************************************************************** ****************************************
  12. Đề án môn học Khoa : Quản Rtị Kinh Doanh ******************************************************************************** ************************************** + Phải giải quyết những mâu thuẫn rất trái ngược nhau c ủa các bộ phậ n chức năng nên phải họp nhiều.Tuy vậy, do cơ cấu này có quá nhiều ưu điểm nên nó được áp dụng trong cơ chế hiện nay. 2.4. Cơ cấu trực tuyến – tham mưu ( cơ cấu phân nhánh ) *Sơ đồ Giám đố c doanh nghiệp Cán b ộ Cán b ộ Cán b ộ Sơ đồ 4 : Cơ cấu trực tuyến – tham mưu * Đặc điể m : Đây là cơ cấu có thêm bộ phận tham mưu giúp việc. Cơ quan tham mưu có thể là một hoặc một nhó m chuyên gia hoặc cán bộ trợ lý. Cơ quan tham mưu có nhiệ m vụ đưa ra ý kiến góp ý dự thảo quyết định cho lãnh đạo doanh nghiệp. - Ưu điể m : + Cơ cấu này thuận lợi và rất dễ thực hiện yêu cầu c ủa một chế độ thủ trưở ng. + Bước đầu đã biết khai thác tiềm năng của cơ quan tham mưu. 12 Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2 ******************************************************************************** ****************************************
  13. Đề án môn học Khoa : Quản Rtị Kinh Doanh ******************************************************************************** ************************************** - Nhược điểm: Để đưa ra một quyết định ngườ i lãnh đạo mất nhiều thời gian làm việc vớ i tham mưu, dễ tình trạng dẫn tới tốc độ ra quyết định chậm, nhiều lúc có thể mất đi cơ hội trong kinh doanh. 2.4 Cơ cấu tổ chức kiểm ma trận. 13 Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2 ******************************************************************************** ****************************************
  14. Đề án môn học Khoa : Quản Rtị Kinh Doanh ******************************************************************************** ************************************** Sơ đồ 5 : Cơ cấu tổ chức kiểu ma trận F : Các phòng chức năng O : các sản phẩ m, dự án, các công trình. * Đặc điểm : Khi thực hiện một dự án sẽ cử ra một chủ nhiệ m dự án, cac phòng chức năng cử ra một cán bộ tương ứng. Khi dự án kết thúc ngườ i nào trở về công việc c ủa ngườ i đó. - Ưu điể m: + Cơ cấu này có tính năng động cao dễ di chuyển các cán bộ có năng lực để thực hiện các dự án khác nhau + Sử dụng cán bộ có hiệu quả, tận dụng được cán bộ có chuên môn cao, giả m cồng kềnh cho bộ máy quản lý doanh nghiệp. - Nhược điểm : + Hay xảy ra mô thuẫn giữa ngườ i lãnh đạ o dự án và ngườ i lãnh đạo chức năng, do đó phải có tinh thần hợp tác cao. + Cơ cấu này thườ ng chỉ áp dụng đối với các mục tiêu ngắn hạn và trung hạn 2.5 Cơ cấu khung: - Chỉ duy trì một số cán bộ cho những bộ phận nòng cốt, khi nào cần thi tuyển thêm ngườ i theo hợp đồng, khi hết việc thì ngườ i tạ m tuyển bị phân tán. - Chỉ áp dụng ở những doanh nghiệp mà công việc mang tính thời vụ hoặc tuỳ thuộc vào khả năng thắng thầu. 2.6 Nếu theo quy mô thì cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp có hai loại: 2.6.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn ; Mô hình này thườ ng được cấu tạo bởi : 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 7 phòng ban chức năng, và các phòng ban có nhiệm vụ: - Phòng kinh doanh : Đả m nhận các khâu có liên quan đế n thị trườ ng vật tư , xuất nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm. - Phòng điều hành sản xuất: Vạch ra kế hoạch sản xuất, định mức lao động quản lý sản xuất, lượ ng sản phẩm, công nghệ kiể m tra phục vụ sản xuất - Phòng kế hoạch tài chính: Phụ trách mạng tài chính, thống kê , hạch toán kế toán, kiểm kê tài sản, kiểm tra tiền lương. - Phòng nội chính: Tuyển dụng,sa thải, quản lý nhân viên, bảo vệ doanh nghiệp, lo hành chính, đờ i sống , y tế. 14 Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2 ******************************************************************************** ****************************************
  15. Đề án môn học Khoa : Quản Rtị Kinh Doanh ******************************************************************************** ************************************** - Các phòng chức năng khác: Chuẩn bị các quyết định theo yêu cầu đượ c giao. Theo dõi, hướ ng dẫn các phân xưở ng, các bộ phận sản xuất. Sơ đồ 7.1 : Cơ cấu bộ máy quản lý doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn 2.6.2 Mô hình quản lý bộ máy có quy mô nhỏ. *ở Việt Nam, do chủ trương phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phầ n của Đả ng nên hiện nay chúng ta có nhiều loại hình doanh nghiệp : doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần, đặc biệt có rất nhiều công ty TNHH. Đây là hình thức khá phổ biến, cơ cấu thườ ng có: 1. Giám đốc, 1.P.Giám đốc 2.9 Cơ cấu khác. 2.9.1 Cơ cấu chinh thức: Cơ cấu này gắn liền vơi vai trò, nhiệ m vụ hướ ng đích trong một doanh nghiệp được tổ chức một cách chính thức. 2.9.2 Cơ cấu phi chính thức: Thực chất là những giao tiếp cá nhân trong quá trình thực thi nhiệm vụ tại nơ i làm việc. Qua đó hình thành nên các nhóm, tổ không chính thức nằm ngoài cơ cấu chính thức đã được phê chuẩn c ủa doanh nghiệp. Cơ cấu này có vai trò lớn trong thực tiễn quản lý, nó không định hình và không thay đổi, luôn tồn tại song song với cơ cấu chính thức. Nó tác động nhất định và đáng kể đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. S ự 15 Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2 ******************************************************************************** ****************************************
  16. Đề án môn học Khoa : Quản Rtị Kinh Doanh ******************************************************************************** ************************************** tồn tại khách quan c ủa cơ cấu này là dấu hiệu chỉ ra những chỗ yếu và trình độ chưa hoàn thiện của cơ cấu chính thức. Nên nó đòi hỏi ngườ i lãnh đạo phải có nghệ thuật quản lý và phải thườ ng xuyên nghiên c ứu cơ cấu này, thúc đẩ y sự phát triển c ủa cơ cấu này vì mục tiêu quản lý chung c ủa doanh nghiệp? * Các mối liên hệ trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. - Liên hệ trực thuộc: Là mối liên hệ giữa c ấp trên và cấp dướ i, liên hệ có tính chất chỉ đạo, mệnh lệnh - Liên hệ tham mưu phối hợp: Là mối liên hệ giữa các bộ phận chức năng vớ i nhau hoặc giữa các bộ phận chức năng cấp trên với nhân viên chức năng cấp dướ i. - Liên hệ tư vấn: Là mối liên hệ giữa hội đồng các chuyên gia với thủ trưở ng, các hội đồng, các chuyên gia là m nhiệm vụ tư vấn. II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP. 1. Thiết kế quản lý bộ máy c ủa doanh nghiệp. Việc xây dựng một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hợp lý là một việc là m quan trọng c ủa quản trị, nó giúp cho việc quản lý có hiệu quả. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát trỉên thì doanh nghiệp đó phải thiết kế được bộ máy sao cho chi phí thấp nhất mà đạt hiệu quả quản lý cao nhất. Muốn vậy, việc thiết kế bộ máy quản lý c ủa doanh nghiệp phải đả m bảo yêu cầu sau: - Phải đả m bảo hoàn thành những nhiệm vụ của doanh nghiệp, thực hiện đầ y đủ, toàn diện các chức năng quản lý. - Phải đả m bảo thực hiện nghiêm túc chế độ 1 thủ trưở ng, chế độ trách nhiệ m cá nhân trên cơ sở đả m bảo và phát huy quyền làm chủ c ủa tạp thể lao động trong doanh nghiệp. - Phải phù hợp với quy mô sản xuất thích ứng với đặc điể m kinh tế kỹ thuật. - Phải đả m bảo tính gọn nhẹ và có hiệu lự Như vậy, thiết kế bộ máy hợp lý sẽ tạo động lực thúc đẩ y doanh nghiệp phát triển phải đả m bảo tính liên tục c ủa thông tin. Doanh nghiệp phát triển đó là mục tiêu chung. Mà thông tin là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động c ủa doanh nghiệp. Bởi thực chất c ủa hoạt động quản trị doanh nghiệp là việc ban hành các quyết định quản trị. Cho nên độ chính xác của thông tin có ý nghĩa rất lớn tới hoạt động quản trị c ủa doanh nghiệp. Do vậy tổ chức hệ thống thông tin trong doanh nghiệp nói chung và tổ chức bộ máy doanh nghiệp nói riêng là một nội dung quan trọng. Muốn thiết kế xây dựng cơ cấu tổ chức và đả m bảo thông tin quản lý được liên tục thì cần phải có những phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức quản lý * Những phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức quản lý Để hoàn thiện một cơ cấu tổ chức c ủa một doanh nghiệp c ũng như việc xoá bỏ hoặc s ủa đổi một cơ cấu tổ chức nào đó buộc nhà quản lý phảo dựa trên cơ sở khoa học, c ụ thể phải nắm vững kiến thức về các kiểu cơ cấu quản lý và xác định được 16 Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2 ******************************************************************************** ****************************************
  17. Đề án môn học Khoa : Quản Rtị Kinh Doanh ******************************************************************************** ************************************** nhiệ m vụ c ủa các bộ phận. Qua lý luận và thực tiễn hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý đến nayđã hình thành lên một số phương pháp sau: 1.1 Phương pháp tương tự : - Đây là phương pháp mới dựa vào việc thừa kế kinh nghiệm thành công,và gạt bỏ những yếu tố bất hợp lý c ủa các cơ cấu tổ chức có sẵn. Những cơ cấu tổ chức trước đây có những yếu tố tương tự với cơ cấu tổ chức sắp hình thành. - Ưu điể m: + Quá trình hình thành cơ cấu nhanh. + Chi phí để thiết kế cơ cấu ít . + Thừa kế có phân tích những kinh nghiệ m quí báu. - Nhược điểm: - Thiếu phân tích những điều kiện thực tế của cơ cấu tổ chức quản lý sắp hoạt động là những khuynh hướ ng cần ngăn ngừa. 1.2 Phương pháp phân tích theo yếu tố: - Đây là phương pháp khoa học được ứng dụng trong mọi cấp, mọi đối tượ ng quản lý. Phương pháp này được chia làm 3 giai đoạn. Sơ đồ:trang bên Có 2 trườ ng hợp xảy ra: TH1: Xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý mối phải được tiến hành tuần tự qua 3 bước: 17 Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2 ******************************************************************************** ****************************************
  18. Đề án môn học Khoa : Quản Rtị Kinh Doanh ******************************************************************************** ************************************** - Bước 1: Dựa vào những tài liệu ban đầ u, những văn bản hướ ng dẫn c ủa cơ quan quản lý vĩ mô, những qui định có tính chất luật pháp để xây dựng cơ cấu tở chức bộ máy quản lý tổng quát và xác định những đặc trưng cơ bản nhất c ủa cơ cấu này. Kết quả thực hiện ở giai đoạn một: Xây dựng mục tiêu c ủa tổ chức: +Xây dựng các phân hệ chức năng. +Phân cấp nhiệm vụ quyền hạn cho từng cấp quản lý +Xác lập mối quan hệ cơ bản giữa các bộ phận - Bước 2: +Xác định các thành phần kinh tế. +Các bộ phận c ủa cơ cấu tổ chức. +Lập mối quan hệ giữa các bộ phận. Nội dung cơ bản c ủa bước này được thể hiện ở việc xây dựng phân hệ trực tuyến - chức năng và chương trình mục tiêu cơ sở để xác định các thành phần, các bộ phận c ủa cơ cấu là sự cần thiết chuyên môn hoá hoạt động quản lý sự phân cấp và phân chia hợp lý các chức năng, nhiệ m vụ, quyền hạn c ủa cán bộ quản lý. Điề u quan trọng nhất là tập hợp và phân tích các dấu hiệu ảnh hưở ng đế n cơ cấu tổ chức quản lý. - Bước 3: Phân phối và c ụ thể hoá các chức năng, nhiệ m vụ quyền hạn, quyết định s ố lượ ng cán bộ công nhân viên cho từng bộ phận trong cơ cáu tổ chức quản lý. T ừ đó xây dựng điều lệ, quy tắc làm việc nhằm đả m bảo cơ chế tổ chức quản lý đạ t hiệu quả cao. TH2: Đối với việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý đang hoạt động: Phải nghiê n cứu kỹ lưỡ ng cơ cấu hiện tại và tiến hành đánh giá hoạt đoọng c ủa nó theo những căn cứ nhất định. Nội dung gồm : - Phân tích tình hình thực hiện các chức năng đã quy định cho từng bộ phận, từng nhân viên c ủa bộ máy. - Phân tích khối lượ ng công tác thực tế c ủa mõi bộ phận, mỗi ngườ i , từ đó phát hiện khâu yếu trong việc phân bổ khối lượ ng công việc. - Phân tích tình hình phân định chức năng kết quả việc thực hiện chế độ trách nhiệ m cá nhân, mối quan hệ ngang – dọc trong cơ cấu. - Phân tích tình hình tăng, giả m số lượ ng và tỷ lệ cán bộ nhân viên gián tiếp so với công nhân trực tiếp sản xuất. 2. Tổ chức lao động quản lý. Các doanh nghiệp muốn phát triển c ần phải quán triệt và thực hiện đường lối chính sách chế độ c ủa Đả ng và nhà nước, của cấp trên về tổ chức lao động quản lý. Đội ngũ những ngườ i lao động quản lý là yếu tố quyết định sự thành công c ủa doanh nghiệp. Muốn có một đội ngũ cán bộ quản lý tốt thì doanh nghiệp phải: 2.1. Lựa chọn cán bộ quản lý: 18 Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2 ******************************************************************************** ****************************************
  19. Đề án môn học Khoa : Quản Rtị Kinh Doanh ******************************************************************************** ************************************** Đây là công việc nhằm hoàn thiện tổ chức quản lý doanh nghiệp.Mỗi doanh nghiệp có một bộ máy tổ chức riêng, do vậy việc lựa chọn cán bộ quản lý phải phù hợp với trình độ c ủa ngườ i quản lý, đồng thời phải thích hợp đối với cơ cấu tạo điiêù kiện cho ngườ i quản lý phát huy được tính tự chủ, tính năng động, đồng thời tạo điiêù kiện thuận lợi cho bộ máy hoạt động linh hoạt có hiệu quả. Để đả m bảo cho việc lựa chọn cán bộ quản lý, doanh nghiệp cần phải xây dựng chức danh và tiê u chuẩn cán bộ giúp cho việc quản lý và lựa chọn cán bộ được thuận lợi. 2.2. Tuyển dụng. Nhân lực được coi là yếu tố đầ u vào của quả trình sản xuất kinh doanh. Nó là yếu tố không thể thiếu c ủa hoạt động sản xuất kinh doanh. Để việc tuyển dụng đả m bảo tính hiệu quả thì phải tuyển đúng ngườ i vào công việc phù hợp với khả năng c ủa ngườ i lao động. 2.3. Công tác Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật cho nên để doanh nghiệp không bị tụt hậu thì phải áp dụng những thành tựu c ủa khoa học kỹ thuật vào sản xuất c ũng như quản lý. Để làm được việc đó thì cán bộ quản lý phải là ngườ i hiểu biết về chuyên môn và ứng dụng kịp thời sự thay đổi c ủa khoa học kỹ thuật vào quản lý. Do vậy, cán bộ quản lý phải được đào tạo và đào tạo la ị một cách thườ ng xuyên. Để công tác đào tạo có hiệu quả phải chú ý đế n việc phân loạ i cán bộ quản lý để xây dựng nội dung, nhu cầu cần đào tạo tránh tình trạng đào tạo tràn lan mất nhiều thời gian và kinh phí mà vẫn không có hiệu quả. Bên cạnh đó các doanh nghiệp phải xác định phương pháp đào tạo: Ngắn hạn, dài hạn, đào tạo tại chỗ hay gửi đi học nhằ m phù hợp với điều kiện cụ thể c ủa doanh nghiệp. Việc nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ là công tác quan trọng ở các doanh nghiệp cho các thành viên trong bộ máy quản lý. Đay không chỉ là công việc chung cả u doanh nghiệp mà tự bản thân mỗi cán bộ quản lý phải thấy rõ được sự cần thiết và không ngừng nâng cao trình độ, tự học hỏi và nỗ lực vươn lên. Muốn làm được việc đó thì doanh nghiệp phải kích lệ bằng việc tăng lương, tiền thưở ng, thăng chức cho những ngườ i có trình độ và làm việc có hiệu quả. Làm được như vậy doanh nghiệp sẽ hoạt động tốt hơn. III.SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP. Nhìn lại chặng đườ ng đổi mới c ủa nước ta suốt từ năm 1986, cho dù chúng ta gặp không ít những khó khăn nhưng chúng ta đã đạt được những thành tựu kinh tế đáng kể. Nền kinh tế đã từng bước khắc phục được tình trạng suy thoái, lạm phát được đẩy lùi và kiề m chế ở mức một con số, đời sống c ủa nhân dân được cải thiện. Có được kết quả đó, trước hết là do đườ ng lối đúng đắ n c ủa Đả ng, sự lỗ lực cảu mọi thành phần kinh tế, sự cố gắng vươn lên không ngừng c ủa các doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập, nếu mỗi doanh nghiệp không biết tự hoàn thiện và tự đổ i mới mịnh để đạt mục tiêu hiệu quả thì doanh nghiệp đó không thể tồn tại. Trong đó ta 19 Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2 ******************************************************************************** ****************************************
  20. Đề án môn học Khoa : Quản Rtị Kinh Doanh ******************************************************************************** ************************************** không thể không nói đế n những thành công trong việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp hợp lý. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội. Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn có hiệu quả sản xuất cao, mọi hoạt động phải được thông suốt đồng bộ, thống nhất thì vấn đề quan tâm trước hết là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. Bởi bộ máy quản lý doanh nghiệp là nơ-i đề ra những chủ trương, chiến lược, sách lược và các kế hoạch phát triển c ủa doanh nghiệp. Vì thế một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hợp lý sẽ thúc đẩ y sản xuất kinh doanh phát triển. Ngược lại nếu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp mà c ứng nhắc, không phù hợp thì hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ kém. Như vậy, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý c ủa doanh nghiệp giữ một vị trí then chốt. Nếu thiếu một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý. Theo điều tra mới đây, giới có thẩm quyền trong lĩnh vực kinh doanh rút ra kết luận: khoảng 75% - 80% các vấn đề khó khăn phức tạp trong công tác quản lý phải giả i quyết bắt nguồn từ những nhược điểm c ủa công tác tổ chức bộ máy quản lý và những phí phạ m đáng lo ngại, nhất là những phí phạm về tinh thần và năng lực c ủa nhâ n viên do tổ chức kém cỏi mà ra, phần lớn những khuyết điểm mắc phải trong một tổ chức do ngườ i ta coi thườ ng những quy luật của tổ chức. Thực tế phát triển c ủa đất nước trong những nă m gần đay khi chuyển đổi cơ chế quản lý có rất nhiều doanh nghiệp là m ăn phát đạt. Đó có thể kể đế n công ty cao su Sao Vàng, công ty giầy Thượ ng Đình…nguyên do c ủa sự thành công đó có nhiều như việc mạnh dạn áp dụng những tiến bộ c ủa khoa học kỹ thuật vào sản xuất và quản lý nhằ m tạo ra những sản phẩm mới chất lượ ng tốt…trong đó đặc biệt là do doanh nghiệp đã có những chuyển biến trong công tác quản lý, trong việc hoàn thiện cơ cấ u tổ chức bộ máy quản lý c ủa doanh nghiệp. Nhưng bên cạng đó cũng có nhiều doanh nghiệp là m ăn kém hiệu quả, còn duy trì lối quản lý theo phươpng thức c ũ. Do vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần phả i nhanh chõng chuyển biến trước cơn lốc hội nhập nhằm phát huy những ưu thế c ủa doanh nghiệp Việt Nam trên trườ ng quốc tế. Muốn làm được việc đó, trong thời gian tới các doanh nghiệp cần phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bồi dưỡ ng nâng cao trình độ cán bộ quản lý làm cho bộ máy quản lý gọn nhẹ và vững mạnh hơn. Tuy bước đổi mới và hoàn thiện này đang là vấn đề được đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam nhưng nó phải được thực hiện thận trọng theo hưỡ ng vừa là m vừa rát kinh nghiệ m để công tác quản lý có tính khả thi cao nhất. * Phương hướ ng hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp: - Bố trí, sắp xếp lại bộ máy. Trong nền kinh tế thị trườ ng, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải luôn đượ c hoàn thiện theo hướ ng ngày càng thích hợp với mục tiêu và nhiệ m vụ sản xuất kinh doanh. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải đả m bảo mối quan hệ hợp lý giữa số lượ ng, số khâu quản lý ít nhất, gọn nhẹ nhất, hiệu quả nhất. Bố trí cán bộ nhân viê n 20 Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2 ******************************************************************************** ****************************************
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2