ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ CẨM NHUNG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI

TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

CHI NHÁNH TỈNH KON TUM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - 2019

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH

Phản biện 1: TS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT

Phản biện 2: PGS.TS. PHAN DIÊN VỸ

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại

học Đà Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Song hành với sự phát triển đất nước, hệ thống NHTM Việt

Nam thời gian qua đã có những bước phát triển nhanh chóng, lớn

mạnh về cả về số lượng, quy mô và chất lượng, khẳng định được vị

thế của mình. Với chức năng trung gian tài chính, thông qua hoạt

động huy động để tập hợp những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cấp

tín dụng, hoạt động huy động vốn chính là một trong những nghiệp

vụ cơ bản, đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với toàn bộ hoạt động

kinh doanh của NH.

Gia tăng nguồn vốn huy động là một yêu cầu bức thiết để giải

quyết nhu cầu về vốn cho các hoạt động khác của NH đồng thời tăng

khả năng cạnh tranh cho các NHTM. Vì vậy, các NHTM liên tục tìm

các giải pháp phát triển các sản phẩm huy động để thu hút những

nguồn tiền gửi ổn định với chi phí hợp lý từ nhiều nguồn huy động

khác nhau. Trong các nguồn vốn huy động, thì nguồn TGTK từ

KHCN được xem là có chi phí hợp lý và khá ổn định. Tuy nhiên,

thời điểm hiện tại việc huy động nguồn TGTK từ KHCN không hề

dễ dàng.

Đứng trước tình hình suy giảm vốn huy động từ tiền gửi không

kỳ hạn của các Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức kinh tế,…nguồn

vốn huy động từ TGTK của KHCN được Agribank CN tỉnh Kon

Tum đặc biệt chú trọng. Tuy nhiên, giai đoạn 2016 – 2018, nguồn

vốn huy động từ TGTK của KHCN tại Agribank CN tỉnh Kon Tum

lại có dấu hiệu suy giảm. Bên cạnh đó, sự tăng trưởng của nguồn vốn

chưa tương xứng với sự tăng trưởng của dư nợ tại Agribank CN tỉnh

Kon Tum, gây khó khăn cho CN khi đăng ký kế hoạch kinh doanh và

thực hiện kế hoạch tăng trưởng của Agribank giao, ảnh hưởng trực

2

tiếp đến kết quả kinh doanh của CN.

Thấy được tầm quan trọng của hoạt động huy động TGTK, để

đánh giá về hoạt động này, hàng năm Agribank CN tỉnh Kon Tum

đều tổ chức các cuộc khảo sát khách hàng, tuy nhiên, những khảo sát

này còn chưa được thực hiện bài bản và kết quả chưa được ứng dụng

vào thực tế, nên nhìn chung hoạt động huy động TGTK tại CN vẫn

chưa được cải thiện.

Đứng trước thực tế đó, để có những đánh giá cụ thể và thực tế

hơn về những hạn chế, tồn tại trong hoạt động huy động TGTK tại

Agribank CN tỉnh Kon Tum, từ đó có những cách tiếp cận mới và

đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động TGTK,

đảm bảo sự ổn định và tăng trưởng bền vững nguồn vốn huy động

TGTK, đồng thời gia tăng khả năng cạnh tranh, đạt được mục tiêu kỳ

vọng của CN, là một cán bộ đang làm việc tại Agribank CN tỉnh Kon

Tum tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:“Hoàn thiện hoạt động huy

động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàngNông nghiệp và phát triển nông

thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Kon Tum” làm đề tài luận văn cao học

của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

a. Mục tiêu chung

- Trên nền tảng lý luận về hoạt động huy động TGTK của

NHTM, phân tích thực trạng hoạt động huy động TGTK giai đoạn

2016 – 2018 tại Agribank CN tỉnh Kon Tum, đánh giá những thành

công hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động

huy động TGTK tại Agribank CN tỉnh Kon Tum, từ đó đưa ra các

khuyến nghị để hoàn thiện hoạt động huy động TGTK đáp ứng các

mục tiêu phát triển của Agribank CN tỉnh Kon Tum trong thời gian

sắp tới.

3

b. Nhiệm vụ nghiên cứu.

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động huy động TGTK

của NHTM.

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy động TGTK

tại Agribank CN tỉnh Kon Tum. Từ đó, tìm ra những ưu điểm, nhược

điểm, những mặt đạt được, những hạn chế, chỉ rõ nguyên nhân của

những hạn chế trong hoạt động huy động TGTK tại CN.

- Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động huy

động TGTK tại Agribank CN tỉnh Kon Tum.

c. Câu hỏi nghiên cứu.

Để thực hiện được các mục tiêu kể trên, luận văn hướng đến

trả lời các câu hỏi sau:

- Hoạt động huy động TGTK tại Agribank CN tỉnh Kon Tum

thời gian qua có những thành công và hạn chế nào? Vì sao?

- Agribank CN tỉnh Kon Tum cần quan tâm tới những mặt nào

và đưa ra những giải pháp nào để hoàn thiện hoạt động huy động

TGTK tại CN?

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Thực tiễn hoạt động huy động TGTK

tại Agribank CN tỉnh Kon Tum.

- Các đối tượng nghiên cứu cụ thể: Các bộ phận liên quan trực

tiếp đến hoạt động huy động TGTK tại Agribank CN tỉnh Kon Tum

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực

trạng hoạt động huy động TGTK của khách hàng cá nhân tại

Agrirbank CN tỉnh Kon Tum, những thành công đạt được, cũng như

những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.

+ Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại

4

Agribank CN tỉnh Kon Tum.

- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu được tiến hành

trong 3 năm: 2016, 2017 và 2018.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như

sau:

a. Phương pháp thu thập dữ liệu:

Tác giả thu thập dữ liệu từ hai nguồn chính: dữ liệu sơ cấp và

dữ liệu thứ cấp.

+ Dữ liệu sơ cấp: Thực hiện các cuộc khảo sát điều tra, phỏng

vấn cán bộ nhân viên đang công tác tại NH và phỏng vấn chuyên gia

tại NHNN.

+ Dữ liệu thứ cấp: Tác giả tiến hành khảo sát, đánh giá môi

trường kinh doanh thực tế, đồng thời, thu thập các dữ liệu về hoạt

động huy động TGTK tại Agribank CN tỉnh Kon Tum.

b. Phương pháp xử lý dữ liệu:

Tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp mô tả, so sánh và

đối chiếu và tổng hợp.

5. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3

chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động TGTK của

NHTM .

Chương 2: Thực trạng hoạt độnghuy động TGTKtại Agribank

CN tỉnh Kon Tum.

Chương 3: Khuyến nghị để hoàn thiện hoạt động huy động

TGTK tại Agribank CN tỉnh Kon Tum.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI

TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG

MẠI

1.1.1. Khái niệm

Nhìn chung, TGTK là khoản tiền cá nhân gửi vào tài khoản

TGTK, khoản tiền này được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng

lãi theo quy định của tổ chức nhận TGTK và được bảo hiểm theo quy

định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.

1.1.2. Đặc điểm của tiền gửi tiết kiệm

- Đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của

NHTM và thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy

động.

- TGTK là đối tượng phải dự trữ bắt buộc theo quy định của

NHNN và được mua bảo hiểm tiền gửi.

- Mục đích chính khi khách hàng gửi tiết kiệm là hưởng lãi.

- Đây là nguồn vốn đặc biệt nhạy cảm với sự biến động của

lãi suất, nhất là các nguồn huy động ngắn hạn.

- Là nguồn vốn đa dạng về kỳ hạn gửi (bao gồm cáo kỳ hạn:

ngắn hạn, trung hạn, dài hạn) và loại tiền gửi (VNĐ, ngoại tệ,…)

- Là nguồn vốn khá ổn định, và phụ thuộc nhiều vào thu

nhập, thói quen tiêu dùng, sự ổn định của đồng tiền, chất lượng dịch

vụ của NH, …

1.1.3. Phân loại tiền gửi tiết kiệm

a. Phân theo kỳ hạn:

b. Phân theo loại tiền gửi vào

c. Phân theo sản phẩm TGTK

6

1.1.4. Rủi ro trong huy động tiền gửi tiết kiệm

a. Rủi ro lãi suất:

b. Rủi ro thanh khoản:

c. Rủi ro tỷ giá

d. Rủi ro tác nghiệp:

1.1.5. Vai trò của huy động tiền gửi tiết kiệm

a. Vai trò với nền kinh tế

b. Vai trò với ngân hàng

c. Vai trò với khách hàng

1.2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT

KIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.2.1. Mục tiêu của hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm

của ngân hàng thƣơng mại

- Gia tăng quy mô huy động TGTK

- Tăng thị phần huy động TGTK trên thị trường.

- Hợp lý hóa cơ cấu huy động TGTK

- Kiểm soát chi phí huy động.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ hoạt động huy động TGTK.

- Kiểm soát và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động huy động

TGTK.

1.2.2. Các hoạt động cơ bản ngân hàng thƣơng mại

thƣờng thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu về huy động tiền gửi tiết

kiệm

a. Chính sách sản phẩm:

b. Chính sách lãi suất:

c. Chính sách chăm sóc khách hàng:

d. Tổ chức thực hiện huy động TGTK:

Bên cạnh việc áp dụng các chính sách kể trên để thực hiện có

7

hiệu quả hoạt động huy động TGTK, NH cần tổ chức thực hiện đồng

bộ các công tác sau: Phát triển mạng lưới kênh phân phối; Nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực; Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ; Đầu tư

cư sở vật chất và công nghệ; Tăng cường hoạt động cổ động, truyền

thông; Tăng cường hoạt động khuyến mại; Kiểm soát rủi ro trong

hoạt động huy động TGTK

1.2.3. Các tiêu chí phản ánh kết quả huy động tiền gửi tiết

kiệm của ngân hàng thƣơng mại

a. Quy mô huy động TGTK:

Quy mô nguồn vốn huy động TGTK được đánh giá qua các

chỉ tiêu như: Số dư huy động TGTK bình quân trong kỳ đánh giá

hoặc số dư cuối kỳ tại thời điểm đánh giá; tốc độ tăng trưởng số dư

huy động, số lượng khách hàng tăng thêm hay tốc độ tăng trưởng số

lượng khách hàng mỗi năm.

b.Thị phần huy động TGTK

Thị phần huy động TGTK là tỷ trọng số dư huy động TGTK

của NH ở từng thời điểm so với tổng số dư huy động TGTK của các

tổ chức tín dụng trên địa bàn.

c. Cơ cấu vốn huy động từ TGTK:

Cơ cấu nguồn vốn huy động TGTK được đánh giá thông qua

chỉ tiêu tỷ trọng của từng nguồn vốn huy động hoặc nhóm nguồn vốn

huy động so với tổng nguồn vốn huy động TGTK. Trong phân tích

cơ cấu vốn huy động TGTK, có các loại cơ cấu như:

+ Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn

+ Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền

+ Cơ cấu vốn huy động theo sản phẩm TGTK.

d. Chi phí huy động TGTK:

Chi phí huy động TGTK bao gồm chi phí lãi phải trả cho

8

khách hàng và chi phí phi lãi phát sinh. Tuy nhiên, đứng ở góc độ

CN, khoản chi phí chính mà các NH quan tâm chính là chi phí trả lãi.

e. Chất lượng dịch vụ của NH:

Đối với hoạt động huy động TGTK, chất lượng dịch vụ được

đánh giá thông qua khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng của

NHTM, nó được đo lường bằng sự hài lòng của khách hàng đối với

sản phẩm TGTK do NHTM đó cung cấp.

f. Các tiêu chí phản ánh rủi ro trong huy động TGTK

Hoạt động huy động TGTK của NH luôn tiềm ẩn các rủi ro,

do đó, vấn đề đặt ra không phải là loại bỏ hoàn toàn các rủi ro mà là

làm thế nào để hạn chế được các rủi ro này. Đứng ở góc độ CN, rủi

ro được quan tâm nhiều nhất là rủi ro tác nghiệp.

1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động

tiền gửi tiết kiệm

a. Nhân tố bên ngoài

- Môi trường kinh tế - chính trị - văn hóa:

- Nhân tố chính sách và môi trường pháp lý:

- Mức độ cạnh tranh trong huy động TGTK:

- Tâm lý, thói quen và nguồn lực tài chính của khách hàng

gửi tiền

b. Nhân tố bên trong

- Chiến lược kinh doanh:

- Uy tín và vị thế của NH:

- Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động:

- Lãi suất huy động

- Các dịch vụ do NH cung ứng:

- Công tác tổ chức hoạt động huy động tiền gửi.

9

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT

KIỆM TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH KON TUM

2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH KON

TUM

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh

Kon Tum

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ

2.1.3. Cơ cấu tổ chức, quản lý

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh

tỉnh Kon Tum

Trong giai đoạn 2016 – 2018, hoạt động kinh doanh của

Agribank CN tỉnh Kon Tum luôn có kết quả tốt, lợi nhuận tăng

trưởng qua các năm với tốc độ khá ổn định, hoàn thành kế hoạch

Agribank giao hàng năm.

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI

TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH KON TUM

2.2.1. Môi trƣờng huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh tỉnh Kon

Tum

a. Môi trường bên ngoài

- Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội: Mặc dù chưa có

nhiều khởi sắc, tình hình kinh tế trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong

10

giai đoạn từ 2016 – 2018 tương đối ổn định. Tình hình an ninh chính

trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Môi trường văn hóa, xã hội

ổn định, chất lượng giáo dục đào tạo được nâng cao, ứng dụng khoa

học công nghệ được chú trọng.

- Môi trường pháp lý: Nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng

kinh tế, đồng thời kiềm chế lạm phát, NHNN liên tục đưa ra những

chính sách về lãi suất huy động, cho vay, tỷ giá để can thiệp vào thị

trường. Những chính sách này đã ảnh hưởng đến tình hình huy động

TGTK tại CN.

- Mức độ cạnh tranh trên địa bàn: Tính đến 31/12/2018, trên

địa bàn tỉnh Kon Tum có 12 TCTD tham gia huy động TGTK với

các điểm giao dịch rộng khắp, chưa kể các định chế tài chính khác

như bưu điện, công ty bảo hiểm,…cũng là đối thủ cạnh tranh trực

tiếp của CN trong việc huy động TGTK của KHCN.

- Đặc điểm của KHCN trên địa bàn:Với mức thu nhập tương

đối ổn định của người dân (bình quân 15 triệu đồng/người/tháng)

tiềm năng huy động tiền gửi trên địa bàn là khá lớn.

b. Môi trường bên trong

- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Trong giai đoạn

2016 – 2018, Agribank CN tỉnh Kon Tum chú trọng đẩy mạnh huy

động TGTK của KHCN.

- Uy tín của ngân hàng: Với quá trình 28 năm trưởng thành

và phát triển, Agribank CN tỉnh Kon Tum đã gây dựng được lòng tin

với khách hàng, các cấp ban ngành, NHNN,…Agribank tỉnh Kon

Tum cũng khẳng định được vị thế là một NH uy tín, có quy mô lớn,

mức độ tín nhiệm cao, có nhiều đóng góp trong các hoạt động chính

trị, xã hội tại địa phương.

- Cơ sở vật chất, điều kiện làm việc: Nhìn chung, cơ sở vật

11

chất của CN khá tốt, đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh.

- Đội ngũ nhân lực: Tình hình bố trí lao động giữa các phòng

ban, bộ phận trong CN tương đối hợp lý, bộ máy quản lý gọn nhẹ.

CN hiện có 247 cán bộ nhân viên, trong đó trình độ đại học và trên

đại học chiếm hơn 90%, đội ngũ cán bộ nhân viên của CN liên tục

được trẻ hóa, được tập huấn chuyên môn nghiệp vụ liên tục.

2.2.2. Mục tiêu hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi

nhánh tỉnh Kon Tum

Tiếp tục giữ vững và chiếm lĩnh thị phần huy động TGTK

của KHCN trên địa bàn ở mức bình quân 40%.

Điều hành chính sách lãi suất linh hoạt và thận trọng.

Triển khai tích cực và đa dạng các sản phẩm huy động

TGTK của Agribank.

Tăng cường công tác quảng bá, tiếp thị, chăm sóc KH.

Tập trung gia tăng nguồn vốn huy động TGTK có kỳ hạn từ

12 tháng trở lên..

2.2.3. Các giải pháp Ngân hàng nông nghiệp và Phát

triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Kon Tum đã thực

hiện trong hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm.

- Triển khai đa dạng các sản phẩm, các hình thức huy động

TGTK: Ngoài một số sản phẩm quen thuộc, CN đã mạnh dạn triển

khai các sản phẩm khác dành cho khách hàng như: TGTK trực

tuyến, TGTK tự động, TGTK lĩnh lãi định kỳ,…tuy nhiên việc triển

khai tại địa bàn vẫn còn nhiều điểm hạn chế khi đại đa số khách

hàng gửi tiền là người dân làm trong lĩnh vực nông nghiệp nông

thôn hay người đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương. Các sản

phẩm huy động TGTK CN đã triển khai vẫn còn đơn điệu, giống các

12

NHTM khác về đặc tính và tiện ích các sản phẩm, chưa có những

sản phẩm mang tính độc đáo, khác biệt.

- Điều hành chính sách lãi suất linh hoạt: Nhằm gia tăng khả

năng cạnh tranh để huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trên thị

trường, cuối năm 2018, Agribank đã ra quyết định số 12156/NHNo-

KHNV, cho phép Giám đốc các CN được chủ động điều hành lãi

suất huy động TGTK, nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ lãi suất trần

của NHNN và Agribank. Ngày 03/12/2018, Giám đốc Agribank CN

tỉnh Kon Tum đã ban hành Quyết định số 1997/NHNo-KHNV về

việc áp dụng cơ chế lãi suất cạnh tranh bằng VNĐ. Tuy nhiên, với

mức lãi suất huy động khá cao cũng ảnh hưởng trực tiếp làm tăng

chi phí huy động, giảm hiệu quả hoạt động huy động của CN.

- Chính sách chăm sóc khách hàng: Đối với các khách hàng

đang gửi tiền, CN có các chương trình chăm sóc khách hàng nhân

các dịp lễ tết, sinh nhật. Tuy nhiên, tại CN chưa có hệ thống phân

loại KHCN nên việc chăm sóc khách hàng còn mang tính chủ quan,

dàn trải và chồng chéo. CN cũng chưa có bộ phận chuyên trách đảm

nhận tập trung phát triển hoạt động này.

- Tổ chức thực hiện huy động TGTK

+ Về kênh phân phối: mặc dù đã có các điểm giao dịch phân

bố rộng khắp trên hầu hết địa bàn các huyện trong toàn tỉnh, tuy

nhiên, việc bố trí nhiều điểm giao dịch trên địa bàn thành phố gây

nên sự chồng chéo lẫn nhau trong công tác huy động TGTK. Ngoài

kênh huy động truyền thống, CN cũng đã mạnh dạn triển khai huy

động thông qua kênh phân phối hiện đại thông qua Internet Banking,

Mobile Banking,…

+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Hàng năm, CN đều

tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ về công tác huy động vốn, các

13

chính sách mới của NHNN Việt Nam và Agribank. Xây dựng văn

minh giao tiếp với khách hàng trong toàn CN.

+ Đầu tư cơ sở vật chất và công nghệ: Hàng năm, các trụ sở

giao dịch của CN trên địa bàn tỉnh đều được nâng cấp, sửa chữa, tạo

sự thuận lợi và an tâm cho khách hàng khi đến giao dịch. Hệ thống

công nghệ thông tin được duy trì hoạt động ổn định, các thiết bị,

phương tiện trong công tác huy động TGTK được cải tiến nâng cấp.

+ Tăng cường các hoạt động cổ động và truyền thông: công

tác quảng bá tại CN ngày càng được chú trọng và có sự đầu tư. CN

cũng thực hiện tốt các chương trình an sinh xã hội. Tuy nhiên, công

tác quảng bá sản phẩm TGTK chỉ tập trung tại các trung tâm thành

phố và các huyện và quan tâm đến các chương trình hoặc các sự

kiện lớn liên quan đến huy động tiền gửi mà Agribank phát động.

- Các hoạt động nhằm kiểm soát rủi ro tác nghiệp: CN đã

tăng cường các biện pháp như tăng cường khâu hậu kiểm, quán triệt

đến các nhân viên giao dịch và bộ phận quỹ về trách nhiệm, phổ

biến những bài học kinh nghiệm liên quan đến các sự cố ở các NH

khác hoặc các CN khác.

2.2.4. Kết quả huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân

hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh

tỉnh Kon Tum

a. Quy mô huy động TGTK

Đến cuối năm 2018, số dư huy động TGTK của CN đạt

4.299 tỷ đồng, số khách hàng gửi tiết kiệm tại CN đạt 6.613 KH.

b. Thị phần huy động TGTK

Agirbank CN tỉnh Kon Tum chiếm trên 30% thị phần toàn

địa bàn. Tuy nhiên, CN đang vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt bởi các

NHTM trên địa bàn, nên thị phần về huy động TGTK của CN trên

14

địa bàn đang có xu hướng giảm nhẹ.

c. Cơ cấu TGTK

- Theo sản phẩm: Số dư của các sản phẩm huy động TGTK

được triển khai tại CN đều có xu hướng tăng lên qua các năm. Chiếm

tỷ trọng cao nhất (trên 60%) là TGTK có kỳ hạn thông thường. Kế

đến là các sản phẩm huy động dự thưởng. Một số sản phẩm có tỷ

trọng dưới 1% như: TGTK không kỳ hạn; TGTK gửi góp,...

- Theo kỳ hạn: Tại CN, TGTK có kỳ hạn chiếm tỉ trọng chủ

yếu trong tổng nguồn vốn huy động TGTK, trong cả 3 năm 2016,

2017, 2018 đều chiếm trên 99% trong tổng số dư. Nguồn tiền gửi

tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng thường chiếm ưu thế.

- Theo loại tiền: Tại CN huy động TGTK bằng VNĐ vẫn

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số dư huy động TGTK, tỷ trọng

TGTK bằng ngoại tệ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng 3%.

d. Chi phí huy động TGTK

Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này tác giả chỉ phân tích

đến chi phí lãi, phần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí huy động

tiền gửi. Hiệu quả huy động TGTK các năm qua của CN nhìn chung

giảm dần. Tuy nhiên, vẫn đảm bảo chênh lệch thực dương trên 1,1%.

e. Chất lượng dịch vụ của NH

Qua khảo sát, đa số KH cảm thấy hài lòng với chất lượng sản

phẩm huy động TGTK và về phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ

tại CN. Tuy nhiên, một số KH chưa hài lòng về chất lượng dịch vụ của

CN vì thái độ, phong cách khi đón tiếp và giao dịch vẫn thiếu chuyên

nghiệp, việc xử lý giao dịch còn chậm, không gian giao dịch ở một số

nơi còn khá chật chội, quầy giao dịch chưa được sắp xếp hợp lý,...

f. Kiểm soát rủi ro trong huy động TGTK

Ở cấp độ CN chỉ quan tâm đến các rủi ro tác nghiệp. Nhìn

15

chung, những lỗi tác nghiệp giảm dần qua các năm.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG.

2.3.1. Những thành công đạt đƣợc

- Trong bối cảnh không thuận lợi, hoạt động huy động

TGTK tại CN vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng, quy mô nguồn vốn

huy động từ TGTK tăng trưởng qua các năm.

- Đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt nhưng CN

vẫn dẫn đầu về thị phần huy động toàn địa bàn.

- Chi phí huy động vốn được kiểm soát tốt.

- Cơ cấu TGTK tiếp tục được điều chỉnh ngày càng hợp lý.

- CN đã khẳng định được vị thế và tạo được được hình ảnh

tốt trong lòng khách hàng.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

a. Hạn chế.

- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch giảm dần. Trong hai năm, 2017

và 2018, CN không đạt kế hoạch Agribank giao. Tốc độ tăng trưởng

giảm dần qua các năm.

- Kết quả của hoạt động huy động TGTK còn khá phụ thuộc

vào các khách hàng lớn và truyền thống.

- Thị phần huy động TGTK của CN vẫn đứng đầu địa bàn,

tuy nhiên có xu hướng giảm.

- Vẫn còn bất cập trong cơ cấu: Tỷ trọng huy động TGTK kỳ

hạn ngắn vẫn còn rất cao; Cơ cấu sản phẩm tập trung phần lớn vào

sản phẩm TGTK thông thường.

- Mặc dù vẫn đảm bảo chênh lệch thực dương nhưng chênh

lệch lãi suất bình quân của CN cũng giảm dần qua các năm.

b. Nguyên nhân của những hạn chế

- Nguyên nhân bên ngoài:

16

+ Chính sách khống chế lãi suất và chính sách tiền tệ thắt

chặt của NHNN vẫn còn hiệu lực.

+ Mặt bằng thu nhập của người dân chưa cao, một bộ phận

người dân chưa quen với việc sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của

NH, tâm lý sợ tiền mất giá, lo lắng lãi suất thay đổi theo chiều hướng

bất lợi nên khách hàng không gửi tiền với kỳ hạn dài.

+ Sự cạnh tranh trên địa bàn giữa các NH trong hoạt động

huy động TGTK là khá gay gắt.

- Nguyên nhân bên trong:

+ Các sản phẩm huy động TGTK cơ bản giống các NHTM

và được dùng chung cho tất cả các khách hàng. Tâm lý ngại triển

khai các sản phẩm huy động TGTK mới, thông qua các kênh huy

động hiện đại.

+ Mạng lưới các CN, phòng giao dịch của trực thuộc phân

bố nhiều trên địa bàn thành phố Kon Tum nên vô tình gây nên sự

chồng chéo lẫn nhau trong hoạt động huy động TGTK và phát triển

khách hàng.

+ Chưa có hệ thống phân loại KHCN nên việc đánh giá

khách hàng, chăm sóc khách hàng cũng như đàm phán lãi suất áp

dụng còn mang tính chủ quan. Việc tổ chức điều tra, khảo sát khách

hàng được tổ chức thực hiện chưa thực sự có hệ thống, khoa học.

+ Công tác quảng bá được cải thiện, tuy nhiên chưa thật sự

chuyên nghiệp và phát huy hiệu quả.

+ Công nghệ của chi nhánh so với các NH khác trên địa bàn

còn thiếu tiện ích và tính năng, mức độ ổn định của công nghệ trong

sản phẩm thấp.

+ Hoạt động chăm sóc khách hàng chưa được tổ chức

chuyên nghiệp. Chưa xây dựng được chính sách khách hàng phù hợp

17

và thống nhất với tình hình thực tế tại CN.

+ Việc kiểm soát chi phí thiếu tính kế hoạch, chưa tổ chức

phân tích các chi phí ngoài lãi dể có biện pháp tiết kiệm chi phí một

cách phù hợp và có cơ sở.

+ Chất lượng dịch vụ vẫn còn một số mặt cần hoàn thiện

hơn.

+ Nguồn nhân lực của NH thiếu và hạn chế về chất lượng.

Đội ngũ cán bộ đa số còn trẻ, tuy được đào tạo khá bài bản về nghiệp

vụ, nhiệt huyết với công việc nhưng còn thiếu kinh nghiệm. Trình độ

chuyên môn và thái độ làm việc của đội ngũ nhân viên không đồng

đều. Chưa có nguồn nhân sự chuyên trách đảm nhận việc phát triển

hoạt động này.

+ Cơ chế động lực vẫn còn một số mặt chưa phát huy tốt.

Công tác đánh giá, xếp loại cá nhân, tập thể chưa thật sự tạo động lực

phấn đấu cho cán bộ nhân viên CN.

18

CHƢƠNG 3

KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG

TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH

TỈNH KON TUM

3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI

TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH KON

TUM

3.1.1. Định hƣớng chung của Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Kon Tum

- Tiếp tục giữ vững định hướng theo định hướng chung của

Agribank, phát huy thế mạnh của địa phương.

- Tiếp tục nỗ lực cùng hệ thống Agribank và ngành NH trên

địa bàn tỉnh bám sát định hướng, mục tiêu của Chính phủ.

- Hoạt động kinh doanh tập trung vào chất lượng, an toàn và

hiệu quả.

- Tiếp tục phát triển hoạt động kinh doanh theo hướng hiện

đại, ứng dụng công nghệ NH để tăng năng suất lao động.

- Tăng trưởng tín dụng gắn với an toàn, hiệu quả, kiểm soát

chặt chẽ chất lượng tín dụng.

- Tăng cường bán chéo sản phẩm, tận dụng lượng khách

hàng hiện có, tư vấn giới thiệu thêm các sản phẩm dịch vụ NH.

- Tăng cường huy động vốn gắn với công tác phát triển sản

phẩm dịch vụ khác, mở rộng thị trường.

- Tiếp tục duy trì và dựa vào những thế mạnh sẵn có về địa

bàn hoạt động, nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc khách hàng,

chất lượng cung cấp dịch vụ.

19

- Tiếp tục bổ sung nhân sự, từng bước đổi mới cách thức

quản lý, quản trị điều hành, tập trung cho công tác đào tạo.

3.1.2. Định hƣớng huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh

tỉnh Kon Tum

- Luôn hoàn thành chỉ tiêu này trong kế hoạch kinh doanh

Agribank giao.

- CN phấn đấu tăng trưởng huy động TGTK ở mức tối thiểu

15%/năm. Thị phần huy động TGTK chiếm 40% toàn địa bàn.

- Tiếp tục triển khai các chương trình huy động vốn đa dạng,

phong phú. Chú trọng thay đổi cơ cấu nguồn vốn huy động TGTK

theo hướng phát triển bền vững.

- Giữ vững số lượng khách hàng hiện tại và gia tăng khách

hàng mới.

- Kiểm soát tốt chi phí để gia tăng hiệu quả.

- Tiếp tục cải thiện trong chất lượng dịch vụ.

- Làm tốt công tác chăm sóc KH, đổi mới phương pháp và

phong cách làm việc, thực hiện tốt văn hóa Agribank.

3.2. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY

ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG NÔNG

NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI

NHÁNH TỈNH KON TUM

3.2.1. Triển khai đa dạng các sản phẩm huy động TGTK

CN cần triển khai đa dạng hơn nữa các sản phẩm huy động

TGTK theo bộ danh mục sản phẩm huy động TGTK của Agribank,

tránh chỉ tập trung vào một vài sản phẩm huy động TGTK quen

thuộc và truyền thống. CN cũng cần chú trọng hơn đến tính đơn giản,

dễ hiểu của sản phẩm huy động TGTK khi đại đa số khách hàng của

20

CN là nông dân và đồng bào dân tộc thiểu số. Có kế hoạch tổ chức

đánh giá hiệu quả của từng sản phẩm huy động TGTK khi tiến hành

triển khai nhằm xác định ưu tiên trong chiến lược phát triển cho từng

sản phẩm cụ thể.

Dựa trên thế mạnh về mạng lưới, sự am hiểu của cán bộ

nhân viên đối với khách hàng, tiến hành nghiên cứu và phát triển một

số chương trình huy động TGTK mang nét đặc trưng và thích hợp

triển khai trên địa bàn hoạt động của CN.

Các sản phẩm huy động TGTK có thể đẩy mạnh triển khai

tại CN, như: TGTK học đường; TGTK gửi góp tự động; TGTK trực

tuyến.

CN có thể tăng nguồn vốn huy động TGTK trung và dài hạn

bằng biện pháp lãi suất và các chương trình huy động thích hợp.

Tổ chức thường xuyên các chương trình huy động TGTK dự

thưởng mang tính truyền thống và đặc thù của địa phương, thông qua

các hình thức bốc thăm trúng thưởng hoặc quay số đối với sản phẩm

TGTK có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên.

3.2.2. Nâng cao chất lƣợng hoạt động chăm sóc khách

hàng TGTK

Tiến hành thu thập thông tin và thực hiện xây dựng một phần

mềm lưu trữ đầy đủ về KHCN. Từ đó, thực hiện việc phân loại khách

hàng và có các chính sách chăm sóc riêng, phù hợp đối với nhóm

khách hàng:

+ Đối với nhóm khách hàng quan trọng: Áp dụng chính sách

lãi suất thỏa thuận trên cơ sở đảm bảo lợi ích giữa hai bên. Có thể

phân quầy giao dịch cho các đối tượng khách hàng này, xem xét

miễn giảm phí sử dụng của một số dịch vụ NH,…

+ Đối với nhóm khách hàng phổ thông: CN vẫn tận tình

21

phục vụ trong khi giao dịch. Áp dụng lãi suất niêm yết khi gửi tiền.

Việc chăm sóc nhóm khách hàng này mang tính chất đại trà, hướng

đến mục tiêu là hơn 60% khách hàng của CN đều được nhận quà

trong các chương trình tri ân khách hàng mà CN triển khai.

+ Đối với nhóm khách hàng tiềm năng: Trên cơ sở các thông

tin có được, CN có thể cử các nhân viên có kỹ năng, có trình độ

chuyên môn tới gặp gỡ trực tiếp để nói chuyện cũng như giới thiệu

các sản phẩm huy động của Agribank. Xem xét các chương trình quà

tặng phù hợp để tiếp cận và lôi kéo khách hàng.

Định kỳ tiến hành phân loại khách hàng 6 tháng/lần.

CN cũng cần triển khai hoạt động khảo sát lấy ý kiến khách

hàng một cách khoa học và có hệ thống. CN cũng có thể thành lập

một Tổ chăm sóc khách hàng tại CN, ngoài việc phân loại và chăm

sóc khách hàng đã nêu trên, tổ chuyên trách này sẽ thực hiện công

tác khảo sát điều tra thị trường, nắm bắt xu hướng, nhu cầu và nghiên

cứu hành vi, mức độ hài lòng của khách hàng.

Nghiên cứu triển khai nhiều hơn các chương trình huy động

TGTK dự thưởng với giải thưởng đổi mới và có tính thực tế cao.

3.2.3. Hoàn thiện và tăng cƣờng công tác truyền thông,

quảng bá hình ảnh thƣơng hiệu Agribank

Tiến hành theo định kỳ điều tra, khảo sát thị trường để thấy

được xu hướng về nhu cầu, thị hiếu, đặc thù của từng nhóm khách

hàng từ đó xây dựng những chương trình truyền thông, quảng bá

thương hiệu thiết thực và hiệu quả hơn. Ngoài bộ công cụ hỗ trợ bán

hàng, tờ rơi, ấn phẩm và các chương trình quảng bá sản phẩm do

Agribank hỗ trợ, CN cần chủ động xây dựng, trang bị các công cụ

tiếp thị khác như: cẩm nang tóm tắt, băng rôn,…đặt ở những nơi phù

hợp để khách hàng dễ tiếp cận.

22

Yêu cầu cán bộ nhân viên toàn CN luôn có trách nhiệm trong

việc xây dựng hình ảnh, thương hiệu Agribank.

Tăng cường hoạt động quảng bá bằng cách tổ chức các sự

kiện truyền thông song song với chương trình huy động TGTK của

CN hoặc vào các ngày lễ lớn trong năm, ngày kỷ niệm của NH,…

Thực hiện tiếp thị một cách chuyên nghiệp hơn, dùng cách

tiếp cận riêng đối từng nhóm khách hàng.

Ngoài ra, CN có thể tiếp cận khách hàng thông qua các hình

thức khác như: thông qua mối quan hệ người thân hoặc người quen

với các khách hàng đang sử dụng sản phẩm huy động của CN. Giữ

mối liên hệ mật thiết và xây dựng thêm quan hệ mới với các khách

hàng tổ chức lớn, có tài chính mạnh, lượng cán bộ, nhân viên nhiều,

tận dụng các kênh phân phối của các tổ chức này để quảng bá, giới

thiệu sản phẩm huy động TGTK của Agribank. CN cũng có thể đặt

bàn tư vấn về các sản phẩm huy động tại khu vực đông dân cư hay

tại các sự kiện lớn được tổ chức,…

Tham gia quảng bá tại các sự kiện văn hóa của địa phương.

Đẩy mạnh các chương trình xã hội từ thiện, tài trợ các hoạt động an

sinh xã hội, giữ liên hệ mật thiết với chính quyền địa phương.

3.2.4. Vận dụng chính sách lãi suất linh hoạt

Trên cơ sở chính sách lãi suất của NHNN và lãi suất theo

quy định Agribank, với thẩm quyền được phân cấp, CN cần vận

dụng chính sách này một cách linh hoạt trên cơ sở có phân biệt lãi

suất theo: Kỳ hạn, mức độ quan hệ, tính chất của sản phẩm, số dư

tiền gửi, giữa các khách hàng lâu năm và khách hàng mới, nhóm

khách hàng quan trọng và nhóm khách hàng phổ thông, nhằm phối

hợp tốt với chính sách chăm sóc khách hàng sao cho đạt hiệu quả cao

nhất. CN cũng nên ban hành biểu lãi suất lũy tiến dựa trên số tiền gửi

23

vào theo nguyên tắc khi khách hàng gửi số tiền lớn thì sẽ được

hưởng mức lãi suất cao hơn so với khi khách hàng gửi số tiền nhỏ

với cùng kỳ hạn để thu hút các khách hàng, nhờ đó, CN sẽ tiết kiệm

được đáng kể chi phí huy động; xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt

đảm bảo đúng quy định của NHNN và quy định của Agribank cho

các khoản tiền gửi trung và dài hạn.

3.2.5. Các giải pháp hỗ trợ

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hoàn thiện cơ chế

động lực.

- Về công tác kiểm tra, kiểm soát: cần tăng cường kiểm tra,

kiểm soát để hạn chế rủi ro tác nghiệp.

- Nâng cấp cơ sở vật chất.

- Về công nghệ thông tin: nâng cao trình độ cũng như trách

nhiệm của cán bộ điện toán tại CN, đồng thời yêu cầu bộ phận Điện

toán nghiên cứu một số chương trình hỗ trợ.

- Tăng cường bán chéo sản phẩm.

3.3. KHUYẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

3.4. KHUYẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC

24

KẾT LUẬN

Hiện nay, các NHTM cũng đứng trước sự cạnh tranh ngày

càng gay gắt, không chỉ cạnh tranh giữa các NHTM trong nước với

nhau mà còn cạnh tranh với các định chế tài chính khác trong hoạt

động huy động TGTK. Hoạt động huy động TGTK đóng vai trò vô

cùng quan trọng, quyết định sự sống còn của NHTM, do đó các

NHTM cần quan tâm hơn nữa đến hoạt động huy động TGTK để có

đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của NH.

Qua quá trình nghiên cứu, luận văn đã đạt được một số kết

quả nghiên cứu như sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động huy động TGTK

của NHTM. Lý giải các vấn đề cơ bản về nội dung của hoạt động

huy động TGTK của NHTM; mục tiêu, các giải pháp, các nhân tố

ảnh hưởng và các tiêu chí phản ánh kết quả của hoạt động huy động

TGTK của NHTM.

- Phân tích và đánh giá các hoạt động đã được triển khai và

kết quả của hoạt động huy động TGTK của Agribank CN tỉnh Kon

Tum giai đoạn 2016 – 2018. Từ đó, đánh giá khái quát các mặt thành

công mà CN đạt được, cũng như nhìn nhận lại hạn chế và tìm ra

nguyên nhân của những hạn chế của hoạt động huy động TGTK tại

Agribank CN tỉnh Kon Tum

- Đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động huy

động TGTK tại Agribank CN tỉnh Kon Tum, bao gồm: triển khai đa

dạng các sản phẩm huy động, nâng cao chất lượng dịch vụ, hoàn

thiện chính sách khách hàng TGTK, tăng cường công tác truyền

thông, quảng bá hình ảnh, thương hiệu Agribank,…Ngoài ra, luận

văn cũng đưa ra các khuyến nghị với Agribank và NHNN tạo điều

kiện tốt nhất cho việc thực thi các giải pháp.