i
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của Đề tài:
Công tác quản một trong những vấn đề mà mọi doanh nhiệp quan
tâm đặc biệt việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB). Một hệ
thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu không những thể đảm bảo các mục tiêu
bảo vệ tài sản của doanh nghiệp, đảm bảo độ tin cậy của các thông tin, đảm
bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý, đảm bảo hiệu quả năng lực quản
mà qua đó nó còn nâng cao hiệu quả hoạt động.
ng ty cổ phần Thạch n (TBC) một doanh nghiệp hoạt động trong
nh vực sản xuất gạch ni đất sét nung. Năm 2004 TBC được chuyển đổi tnh
ng ty cổ phn, hiện nay đang được pt triển theo mô nh ng ty mcon
gồm ng ty m 8 công ty con. Vic thiết lập duy trì một HTKSNB hữu
hiu kiểm soát được c hoạt động từ ng ty mđến c ng ty con ý
nga cùng quan trọng đối với TBC.
Nhận thức được vấn đề này các cấp lãnh đạo đã đang quan tâm đến
việc xây dựng một HTKSNB tối ưu. Tuy nhiên hiện nay HTKSNB đây còn
bộc lộ nhiều bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu quản . vậy hoàn thiện
HTKSNB tại TBC trong giai đoạn này thực sự cần thiết để tăng cường
công tác quản nâng cao hiệu quản hoạt động tạo ra s phát triển bền
vững cho Công ty.
Với tư cách thành viên ban kiểm soát nội bộ để p phần nghiên
cứu về mặt lý luận và thc tiễn HTKSNB tại Công ty và từ đó đưa ra các giải
pháp hoàn thiện HTKSNB nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của TBC tôi chọn Đề tài: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Công ty cổ phần Thạch bàn Viglacera
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những luận chung về HTKSNB trong một
doanh nhiệp hoạt động theo mô hình công ty m công ty con.
Phân tích và đánh giá thực trạng HTKSNB tại TBC
Trên sở nghiên cứu luận kết hợp với phân tích đánh giá thực
ii
tiễn từ đó đưa ra một số biện pháp hoàn thiện HTKSNB tại TBC.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
Đối tượng nghiên cứu HTKSNB trong doanh nghiệp hoạt động trong
mô hình công ty mẹ – công ty con.
Phạm vi nghiên cứu là Công ty cổ phần Thạch Bàn
4. Phương pháp nghiên cứu
Kế thừa những kết quả nghiên cứu luận về HTKSNB đã đạt được của
các tài liệu đã công bố, trực tiếp quan sát nghiên cứu tài liệu hiện tại
đơn vị nghiên cứu, tổng hợp, phân tích đánh giá tổng quát, hệ thống hoá để
đánh giá thực trạng HTKSNB của TBC. Tìm hiểu HTKSNB và hoạt động của
một số đơn vị tương đồng để đánh giá đúc kết đưa ra các giải pháp hoàn
thiện HTKSNB tại TBC.
5. Đóng góp của Luận văn:
Về mặt luận, hệ thống hoá được những vấn đề lý luận bản về
HTKSNB, đặc biệt trong các doanh nghiệp hoạt động theo hình công ty
mẹ – công ty con.
Về mặt thực tế, Luận văn đã phân tích thực trạng đánh giá được
những tồn tại của HTKSNB tại TBC.
Vcác đ xuất, Lun văn đã đưa ra pơng hưng hoàn thin HTKSNB ti
TBC đưa ra c gii pháp xây dựng, hn thiện mt HTKSNB hữu hiệu tại
TBC đáp ứng yêu cu pt trin trong giai đoạn hiện nay..
6. Tên và kết cấu của Luận văn
Tên Luận văn: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ
phần Thạch bàn Viglacera ”.
Kết cu Lun văn: Ngoài phn m đu kết lun, Lun văn gm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề luận bản về hệ thống kiểm soát nội bộ
trong doanh nghiệp hoạt động theo hình công ty mẹ
công ty con;
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần
Thạch Bàn;
iii
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ tại Công ty Cổ phần Thạch Bàn.
Chương 1
Nhũng vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh
nghiệp hoạt động theo mô hình công ty m- công ty con
1.1. Lý luận chung về kiểm soát trong hệ thống quản
Quản lý là một lĩnh vực rộng bao trùm từ vic hoạch định chính sách, tổ
chức thực hiện, kiểm soát việc thực hiện để đạt được mục tiêu. Kiểm soát
một chức năng không thể thiếu của quá trình quản lý nhằm cung cấp thông tin
về việc thực hiện các mục tiêu đề ra để đưa ra các quyết định quản thích
hợp. Hoạt động kiểm soát được tiến hành thường xuyên trong tất cả các giai
đoạn của quá trình quản lý.
Quản không thể thiếu thông tin do đó kiểm soát một chức năng
quan trọng. Đây hoạt động tiến hành thường xuyên dưới nhiều hình thức
nhằm cung cấp thông tin quản lý giúp cho nhà lãnh đạo có cơ sở đưa ra những
quyết định phù hợp. thông tin kiểm soát lại được ng cường độ chính xác
chính là nhờ vào hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.2. Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.2.1. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), HTKSNB một hệ thống
chính sách thủ tục nhằm bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài sn của đơn vị, đảm
bảo độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp
và bảo đảm hiệu quả của các hoạt động.
HTKSNB có bốn mục tiêu cơ bản là bo vệ tài sản, đảm bảo độ tin cậy
của thông tin, đảm bảo vic thực hiện các chế độ pháp lý và mục tiêu bảo đảm
hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý
1.2.2 Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
HTKSNB bao gồm bn yếu tố bản là: Môi trường kiểm soát, hệ
iv
thống thông tin, các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
Môi trường kiểm soát: bao gồm toàn bộ nn tố bên trong đơn vị
bên ngoài đơn vị tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và
xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ. Các nhân tố môi trường kiểm
soát bao gồm: đc thù về quản lý, cấu tổ chức, chính sách nhân sự, công
tác kế hoạch, uỷ ban kiểm soát và các ảnh hưởng bên ngoài.
Hệ thống thông tin mục đích của một hệ thống kế toán của một tổ chức
là sự nhận biết, thu thập, phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài
chính của tổ chức đó, thoả mãn chức năng thông tin và kiểm tra của hoạt động
kế toán. Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu kiểm soát
chi tiết về các mặt tính thực; sự phê chuẩn; tính đầy đủ; sự đánh giá;
phân loại; tính đúng kỳ; quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác
Hệ thống thông tin kế toán càng phát huy vai trò cung cấp thông tin khi
được tổ chức một cách hợp lý, phù hợp với qui của doanh nghiệp
cho phép phân tích, tổng hợp thông tin của các bộ phận.
c thtục kiểm soát do Ban giám đốc đơn vị thiết lập thc hiện
nhằm đạt đượcc mục tu quản cụ thể. Các thủ tục kiểm soát được thiết lp
trong đơn vị dựa trên ba nguyên tắc bản: nguyên tắc pn công, phân nhiệm
ràng; nguyên tắc bất kiêm nhiệm; ngun tắc uỷ quyền và phê chuẩn.
Kiểm toán nội bộ
Kểm toán nội bộ là một bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị tiến
nh công việc kiểm tra đánh giác hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị. Là
một trong những nhân tố bản trong HTKSNB của doanh nghiệp, bphận
kiểm toán nội bộ cung cấp một sự quan t, đánh giá thường xuyên về toàn bộ
hot động của doanh nghip, bao gồm cả nh hiệu qucủa việc thiết kế vận
nh c chính ch thủ tục về kiểm soát nội bộ. Bộ phận kiểm toán nội b
hữu hiệu sẽ giúp cho doanh nghip có đưc những thông tin kịp thời điều chỉnh
bổ sung những qui chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả.
Các điều kiện để Bộ phận kiểm toán nội bộ hoạt động hiệu quả: Bộ
v
phận kiểm toán nội bộ phải trực thuộc mt cấp cao nhất, hoạt động tương đối
độc lập với phòng kế toán và các bộ phận hoạt động được kiểm tra.
Nhân lực những người năng lc chuyên môn đạo đức nghề
nghiệp phù hợp với các qui định hiện hành.
1.3 Vai trò, vị trí của hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý
HTKSNB với những chính sách, nội quy, quy chế cùng các th tục
kiểm soát được thiết lập chính là các công cụ và cách thức để các nhà quản lý
tiến hành các hoạt động quản của mình. HTKSNB vai trò quan trọng
trong công tác quản doanh nghiệp. Một công ty không thiết lập được một
HTKSNB cũng đồng nghĩa với việc công ty đó không có quản lý với đầy đủ ý
nghĩa của khái niệm này.
HTKSNB ngày càng được các cấp quản coi trọng đặc biệt trong
doanh nghiệp có tầm hoạt động, có quy mô lớn. Việc xây dựng một HTKSNB
hữu hiệu là chìa khoá cho sự thành công trong công tác quản lý.
1.4 Đặc điểm hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp hoạt
động theo mô hình công ty mẹ – công ty con
1.4.1 Đặc điểm mô hình công ty mẹ – công ty con
Mô hình công ty mẹ – công ty con là một mô hình ưu việt. Tính gắn kết
chủ động của hình tạo ra sức mạnh tổng hp cho sự phát triển nguồn
lực, thị phần, uy tín thương hiệu của toàn bộ tp đoàn nói chung từng
công ty nói riêng. Mô hình này tạo điều kiện cho các công ty mở rộng quy mô
phạm vi kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả hoạt động,
thích ứng hơn với cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong hình này: Công ty mẹ một thực thể pháp ít nhất một
đơn vị trực thuộc – công ty con.
Công ty con là một thực thể pháp lý bị kiểm soát bởi công ty mẹ.
Đặc trưng của mô hình công ty m ng ty con: Công ty mẹ, công ty