Hoàn thin k thut sn xut ging và nuôi bào ngư
Ngun: vietlinh.com.vn
I. M ĐẦU
Bào ngư là mt loài hi sn quý hiếm, tht có hàm lượng dinh dưỡng cao,
v có th dùng làm dược phm.
Vit Nam, ngư dân ch yếu khai thác bào ngư t t nhiên, vì vy, sn
lượng bào ngư gim sút rt nhiu. Do đó, vic nghiên cu, áp dng các tiến b k
thut trong sn xut ging và nuôi bào ngư là hết sc cn thiết.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Ði tượng nghiên cu
Bào ngư Haliotis diversicolor.
2. Ða đim và thi gian nghiên cu
Ti Qung Ninh: Lch Miu (1994), Cát Giá (1996), đảo Quan Ln (1997 -
1998).
3. Phương pháp nghiên cu
3.1. Nuôi bào ngư và nghiên cu các đặc đim sinh hc
Bào ngư khai thác ngoài t nhiên, được phân theo các kích c 3-5cm và 7-
9cm. Nht t 30 50 cá th trong mi ng plastic dài 40cm, đường kính 12-15cm,
hai đầu ng đều bt lưới. Treo ng dưới bè hoc giàn tre, g. C 3 ngày, cho bào
ngư ăn rong bin mt ln.
Hng tháng, tiến hành xác định các ch s sinh hc: T l sng, tc độ tăng
chiu dài và khi lượng thân.
3.2. Nghiên cu sinh sn - Sn xut ging bng sinh sn nhân to
Quá trình phát trin tuyến sinh dc ca bào ngư b m được chia thành 3
giai đon:
- Giai đon 1: giai đon ngh;
- Giai đon 2: giai đon phát trin;
- Giai đon 3: giai đon thành thc.
Phương pháp kích thích bào ngư sinh sn:
Dùng phương pháp tăng, gim nhit độ nước, kết hp vi chiếu tia cc tím
trong thi gian ngn s kích thích bào ngư đẻ trng, phóng tinh.
3.3. Thc ăn nuôi u trùng bào ngư
Thc ăn nuôi u trùng Veliger và Juvenile là các loài to khuê sng bám
thuc 2 ging Navicula và Nitzchia.
3.4. Bón phân và thay nước
Bón phân theo công thc: KNO3: 60 mg/l; NaHPO4: 10 mg/l; NaSiO3: 40
mg/l; FeCl3: 2 mg/l.
Thi gian thay nước và bón phân 3-5 ngày mt ln.
3.5. Công tác khác
Chiếu sáng vi cường độ t 1.500-3.000 lux. Hai ln/ngày, vào lúc 7 gi
sáng và 2 gi chiu, tiến hành theo dõi các yếu t ca môi trường nước như nhit
độ, độ mn, độ pH.
Tính tc độ tăng khi lượng thân và giá tr trung bình theo phương pháp
thng kê sinh hc thông thường.
III. KT QU NGHIÊN CU
1. Sn xut ging bào ngư
1.1. Quy định chung
Quy trình sn xut ging bào ngư H.diversicolor được xây dng trên nhng
kết qu nghiên cu t năm 1992-1995 ca đề tài KN04-07 và năm 1996-1998 ca
đề tài cp ngành do Vin nghiên cu Hi sn ch trì, được áp dng cho nhng
vùng sinh thái có đủ điu kin nuôi bào ngư như: nhit độ nước 20-300C; độ mn
30-320/00; độ trong > 4m; pH 8,0-8,2; độ sâu 3-3,5m.
1.2. Nuôi bào ngư b m
Nuôi nht trong ng plastic, ti vùng có độ mn > 300/00, nhit độ nước
28-300C, độ trong cao. Cho ăn rong câu, rong mơ. Làm v sinh thường xuyên.
Bào ngư có kích thước ln: chiu dài v 70-80mm; khi lượng 25-30g, tuyến sinh
dc phát trin tt.
1.3. La chn bào ngư b m cho sn xut ging
Tuyến sinh dc phát trin tt, chiếm 80-90% phn gan-d dày, con cái có
màu nâu hoc xanh đậm, con đực có màu trng sa, trng tròn có màng bao xung
quanh, đường kính 180-200à, tinh hot động mnh, d tan trong nước.
1.4 Kích thích đẻ trng thu trng và th tinh
Kích thích đẻ bng phương pháp gây sc nhit kết hp vi chiếu tia cc tím
5 phút. Cho bào ngư đực, cái đẻ riêng để thu trng và tinh.
1.5 Th tinh và thu u trùng Trochophore
Dùng lưới phù du thc vt lc ly trng chuyn sang b ương. Trn trng
và tinh theo t l 10/1, mt độ trng t 10-15 tế bào/ml, mt độ tinh 5-6.104 tế
bào/ml. S th tinh xy ra ngay sau đó, trng chìm xung đáy, bt đầu xy ra phân
bào. Khi trng đã th tinh, lng xung đáy, lc b phn nước phía trên cha nhiu
tinh và các dch tế bào khác. Thay nước 3-5 ln cho kết qu tt hơn.
1.6 Nuôi và qun lý b nuôi u trùng
- Nuôi to khuê và chun b vt bám
Nuôi to trong môi trường có bón phân và cường độ chiếu sáng 2.000-
3.000 lux thi gian chiếu sáng 8-10 gi/ngày. Sc khí thường xuyên, thay nước 3
ngày/ln, sau 7-10 ngày to phát trin mnh có th s dng để ly ging.
- Thu u trùng Veliger
Thay nước 3-5 ln/ngày trong giai đon đầu sau th tinh. Ngng cp khí
đến khi n thành u trùng Trochophore. Che ti b ương. T l th tinh, t l n
thành u trùng Trochophore cao trên 90%.
- Nuôi thành bào ngư ging
Sc khí nh, thường xuyên thay nước 2 ln/ngày thay 2/3 th tích b. B
sung thc ăn khi thy có du hiu to b li. Khi bào ngư ging được 60 ngày tui,
dài 7mm có th th nuôi ngoài vùng bin t nhiên, có độ mn cao 30-320/00. T l
sng đến giai đon Juvenile đạt 10% tr lên
2. Kết qu sn xut ging
- Ðã sn xut được ging bào ngư vi s lượng tương đối ln: 50.000 con
(1994) và 35.000 con (1997). Tích lu được nhng kinh nghim, n định k thut
trong nuôi v b m, cho đẻương nuôi u trùng. S dng các loi b 25 lít, 100
lít, 1000 lít để cho đẻ và nuôi u trùng, ch động nuôi bào ngư b m bng các loi
thc ăn trong nước. T l n u trùng Trochophore là 90% và t l sng đến bào
ngư ging là 10%. Mt độ ương trong giai đon 1 là 5 con/ml, mt độ ging sau 40
ngày là 0,2 con/cm2 vt bám.
- Ðã gii quyết tt ngun thc ăn cho u trùng. Hoàn toàn có th ch động
lưu gi, phân lp to khuê t các ngun trong t nhiên.
- Ðã đạt kết qu tt trong vic gây sc kích thích đẻ và làm th tinh nhân
to.
3. Nuôi bào ngư thương phm
Ngư dân vùng Qung Ninh, Hi Phòng ch quen khai thác bào ngư t nhiên
t tháng 4-9 hàng năm các ven đảo. Phương thc khai thác là ln mò có s dng
khí tài hoc không, dùng các móc st móc bào ngư nm trong các k đá hoc lt
đá. Vic nuôi bào ngư còn hết sc mi m, tuy nhiên, nuôi bào ngư s giúp tăng
sn lượng bào ngư và làm gim cường độ lao động trong ngư dân
- Nuôi bào ngư theo hình thc qung canh:
Th ging bo v và khai thác hp lý. Phía nam-đông nam các đảo: Quan
Ln, Cô Tô, Minh Châu là nhng vùng nước có độ mn cao quanh năm, đáy
thường là đá cc hoc phiến xếp lin k nhau, có nhiu rong phát trin vào các
tháng xuân hè. Ðây là địa đim rt tt để nuôi bào ngư theo hình thc qung canh.
- Nuôi treo:
Là phương thc hp lí nht, được nhiu nước áp dng. Theo cách này, bào
ngư được nht trong các ng plastic đường kính 150-200mm, dài 300-450mm,
trên có khoan 4-6 hàng l đường kính 10mm, cách nhau 4-5cm, hai đầu ng có
lưới (mt lưới 2a=1mm) bt kín và gi c định bi hai vòng nha. So vi các kiu
nuôi treo bng lng nha, r nha nuôi trong ng nha có nhiu ưu đim hơn: d
cho ăn, d bt để kim tra; tránh được hu hết địch hi và giá thành h, d kiếm.