HC LIU M VÀ HƯỚNG PHÁT TRIN TÀI NGUYÊN S
TẠI CÁC THƯ VIỆN ĐẠI HC VIT NAM
TS. Nguyễn Huy Chương
Giám đốc Trung tâm Thông tin T viện
Đại học Quốc gia Hà Ni
KS. Nguyễn Tiến Hùng
Giám đốc Công ty Tin hc VIC
m tắt:
i viết giới thiệu về học liệu mở, truy cập m và những lợi ích của học liệu mở và
truy cập mđối với công c đào tạo và nghiên cứu khoa học. Từ đó đxuất ớng
phát triển kho tài nguyên s cho thư viện điện tử tại các đại học Việt Nam
1. Thư viện điện tử và vấn đề phát triển học liệu số
Ngày nay, thế giới đang bước vào một xã hi mới “xã hội thông tin”, thông tin đã
trthành ngun tài nguyên quan trọng nhất của xã hi. Ngành thông tin thư viện đang
đứng trước những thách thức và những thời của thời đại mi: Hin tượng bùng n
thông tin và nhu cầu thông tin, cuộc cách mng công nghệ thông tin và xu hướng toàn
cầu hóa. Thư viện điện tử (TVĐT) đang là hình mẫu phát triển của các thư viện trên
thế giới hin nay nhằm tiếp nhận những thời cơ đáp ứng những thách thức đó. Vấn
đề y dựng TVĐT Việt Nam đã được Đảng N c chỉ đạo thực hiện. Nhiều
cơ quan thông tin - thư viện nước ta đang xúc tiến cho việc thực hiện này.
Với hệ thống máy tính đã, đang tiếp tục được trang btại các t viện hiện nay,
khnăng xây dựng các thư viện điện tử, thư viện số strở thành hin thực. Thư viện
điện tử scung cấp các phương tiện cho phép xem vô tuyến vệ tinh, truyền hình cáp,
tiếp cận các sở dữ liệu quốc tế và dịch vụ thư viện tại nhà, các trạm tương tác CD-I
(Compact Disk-Interactive), các trạm để xem phim, mục lục công cộng trực tuyến
(Online Public Access Catalogue) hthống cho ợn tự động. Mặc dù hiện nay
các thư viện còn rất nhiều khó khăn về sở htầng công nghệ thông tin, vn đề đào
tạo n bộ, khả năng tài chính... nhưng việc hình thành, y dựng các thư viện điện tử
là hết sức cần thiết trong thời kng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Với việc y dựng thư viện điện tử, các thư viện sẽ trở thành trung tâm thông tin
điện tử. Các thư viện điện tử ở các cơ quan, viện nghiên cứu, trường học, nhà máy...
những trung tâm truy cập phân tán tới các mạng thông tin trong và ngoài nước. Từ các
y trạm th truy cập được tới các nguồn tin chất lượng tốt tInternet liên
quan đến các thư viện, các mạng thông tin lớn trên thế giới. Đi theo hướng xây dựng
phát triển thư viện điện t các thư viện đại học phải định ớng vào việc pt triển
các nguồn tài nguyên số.
Điều đó đã đặt ra cho các thư viện nói chung và thư viện đại học i riêng nhiều
thách thức trong quá trình phát triển các nguồn tài ngun số:
- Thách thc đu tiên đến từ các vấn đkỹ thut mà vấn đề quan trọng nhất là
vấn đề lưu trữ nguồn tài liu dạng số. Để có thể cung cấp lượng thông tin cần thiết, cả
dạng s và truyn thống, các thư vin phải thu thập lưu trữ một số lượng lớn các
thông tin chất lượng cao. Tuy nhiên, đây là mt nhiệm vụ nặng nề, việc lưu trữ và bảo
qun tài liệu số cần có một số những yêu cầu cthể, đặc biệt là đối với tất cả những tư
liệu số đc biệt, độc đáo với những yếu tthen chốt cần phải được lưu trữ, đó là kh
năng cho phép sao chép một cách hoàn hảo, cho phép truy cập không giới hn về đ
hoạ và khả năng phổ biến mà không cần những chi phí phát sinh trong điều kiện cơ s
htầng kỹ thuật số vừa đđiều quan trọng là th đọc bng máy để những thông
tin này thtruy cập được, tìm kiếm được và có thđược xử bằng các y c
tự động để có thể sa đổi, định dạng lại và thay đổi nội dung tùy ý trong mi giai đoạn
của quá trình tạo ra và truyền bá thông tin.
- Với các loại hình i liệu số nguyên thu ( d như các tài liệu siêu văn bản
động), là chúng phi bảo toàn được những tính năng liên kết độc đáo của chúng, bao
gồm khả năng tích hợp thông tin từ các nguồn tin truyền thông kc nhau như sách, ấn
phm định k, thư tín, tin nhắn trên điện thoại, dữ liệu, hình ảnh và video.
- Một vấn đluôn luôn được đặt ra trong thế giới số đó là bản quyền. Bn quyền là
cách m truyền thống đbảo vệ quyền sớ hữu thông tin (thường là của nhà xut bản
chính ch không phải c giả) và s kiểm soát của h đối với việc phổ biến thông tin
dn đến việc thu phí sử dụng/truy cập. Đây là do dn đến sự tăng trưởng của
công nghiệp xuất bản (cả ấn phẩm in và ấn phm điện tử) nchúng ta đã thy ngày
nay.
- Sthay đổi của phương thc đào tạo từ niên chế chuyn sang đào tạo tín chỉ:
Điều kiện để đào tạo theo tín ch, ngay trong QĐ số 31/2001 của Bộ GD&ĐT, đã nêu,
ngoài nhng điều kiện về chương trình đào tạo, đội ngiảng vn, các s đào tạo
phải có điều kiện về hc liệu: “có đủ sách tham khảo, tài liệu học tập”. Các đơn vị đào
tạo nhiệm vụ cụ thể hóa điều kiện về học liệu trong các hướng dẫn về đào tạo theo
tín chỉ của đơn vị mình.
Để đáp ứng đưc những thách thức đó, các thư viện đại học cần lập kế hoạch y
dng, khai tc học liệu mvà các nguồn tạp ctruy cập mkhác như một giải
pháp để làm gu kho tài nguyên số cho thư viện điện tử của mình.
2. Giới thiệu sơ lược học liệu mở, truy cập mở
2.1. Học liệu mở
Khái niệm
Thuật ngữ Học liệu mở (OpenCourseWare) được Viện Công nghMassachusetts -
MIT (M) khai sinh vào năm 2002 khi MIT quyết đnh đưa toàn bnội dung giảng
dy của mình n web cho phép người dùng Internet mọi nơi trên thế giới truy
nhp hoàn toàn miễn phí. Hiện nay trang web về học liệu mcủa MIT có trên 1.800
môn hc (course) bao gồm bài ging, lịch học, danh mục tài liệu tham khảo, bài tập v
nhà, bài thi, bài thí nghiệm để người dùng ththam khảo cho việc giảng dạy, hc
tập và nghiên cứu của mình.
Với tiêu chí “Tri thc là của chung của nhân loại và tri thc cần phải được chia sẻ”,
rất nhiều trường đại học viện nghiên cứu trên thế giới đã tham gia phong trào hc
liệu mở và lập lên Hiệp hội Học liệu m(OpenCourseWare Consortium) đchia sẻ
ni dung, công cụ cũng như phương thc triển khai học liệu mở sao cho đạt được hiệu
quả cao nhất. Giảng viên, sinh viên và người tự học ở mọi nơi trên thế giới, đặc biệt là
tcác nước đang phát triển như Việt Nam, đều có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận
các tri thc mới.
Chương trình học liệu mở Việt Nam
Chương trình Hc liệu mViệt Nam ra đi vào tháng 11/2005 với sự hợp c gia
BGiáo dục Đào tạo, Công ty Phần mềm và Truyền thông VASC, và Qu Giáo
dc Việt Nam. Mục tiêu của chương trình xây dng các phương thức đ xoá bỏ c
rào cản đối với ngưi dùng Việt Nam đ có thtận dụng một cách ti đa các nguồn
hc liệu mở sẵn có. Ngày 12/12/2007, trang tin chính thức của chương trình, website
www.vocw.edu.vn đã được bấm t khai trương tại Hà Nội, Đà Nng và Thành ph
Hồ Chí Minh.
Hiện nay, website VOCW đã có hơn 200 courses và hơn 1.000 modules. Ch yếu là
do cán bthuộc các trường chủ động đưa lên, phần còn li có được thông qua các hoạt
động tài trợ và chuyển đổi các kho go trình đã có, cụ thể như sau:
24 khóa hc mu do VEF tài tr
Trong giai đoạn thử nghiệm (2006-2008), Qu Giáo dục Việt Nam đã i trkinh
phí đ xây dựng nội dung cho chương trình học liệu mở Việt Nam. Hơn ba ơi
chuyên gia Việt Nam là giảng viên tcác trường đại học viện nghiên cứu trong c
ớc đã được mời tham gia y dựng nội dung cho 24 môn học (8 môn học/ngành
hc) trong các ngành:
K thuật Điện Điện tử;
Khoa hc Máy tính;
Công nghệ Sinh học.
Một số môn học được xuất bản và cp nhật hàng ny trên VOCW tại địa chỉ:
http://www.vocw.edu.vn/lenses/vef/vef. Những nội dung y hiện đã sẵn ng để các
giảng viên sinh viên tham khảo trong giảng dạy, hc tập và nghn cứu. c môn
còn lại đang được các chuyên gia Hoa Kthẩm định và nhận t lần cuối, dự kiến sẽ
lần lượt được xuất bản trên VOCW trong thời gian sớm nhất.
Hơn 100 giáo trình chuyn đổi từ kho giáo trình điện tử của Bộ GD&ĐT
Với mục đích đóng góp cho trang tin điện tử Học liệu mViệt Nam các giáo trình
tiếng Việt có ni dung phong phú và thđược truy cập, chia sẻ bởi các giảng viên,
nghiên cứu viên, sinh vn người tự học, Bộ giáo dục Đào tạo đã đồng ý bước
đầu chuyn đổi hơn 100 go trình trong kho giáo trình sẵn của mình hiện các
định dạng MS Word, PDF,... sang định dạng của h thống VOCW. Slượng, hình
thc và ni dung các giáo trình s liên tc được cập nhật tại địa chỉ
http://www.vocw.edu.vn/lenses/moet/ và sđịa chtin cậy để các thầy, cô, các bạn
sinh viên có th tham khảo và tái sử dụng.
Kho học liệu cập nhật từ MIT OpenCourseware
Học viện công nghệ Masachuset MIT vừa công b con số giáo trình đăng tải hiện
trên website www.mit.edu 1.800. Theo các hoạt động hợp tác thường niên giữa
VOCW MIT, mt đĩa cứng chứa toàn bsố bài giảng này sđược chuyn tới Việt
Nam để host trên Server Việt Nam. Số giáo trình này sđược đăng tải trên máy ch
VOCW nhằm giúp người dùng tại Việt Nam nhanh chóng truy cập và sử dụng.
hình hệ thống cơ sở hạ tầng VOCW
Hiện tại ba trung tâm d liệu của chương trình tại nội, Đà nẵng Thành phố
Hồ Chí Minh cùng các máy chủ do VEF tài trợ đt tại 28 trường thành viên đã chính
thc đi vào hoạt động.
Danh sách các trường gm:
Đại học Bách khoa Hà ni
Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐH Quốc gia Hà Nội
Đại học Công nghệ - ĐH Quốc Gia Hà Ni